ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3028/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 13
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế
hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
2050;
Căn cứ Nghị định số
06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính và bảo vệ tầng Ô - dôn;
Căn cứ Quyết định số
01/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ ban hành danh
mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính;
Căn cứ Quyết định số
148/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt
Hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ Môi trường về biến đổi khí hậu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 461/STNMT-TTr ngày 02 tháng 11
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thành viên Ban chỉ huy Ứng phó với biến đổi khí hậu -
Phòng chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Cục BĐKH- Bộ TNMT;
- UBND tỉnh: CT và PCT;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, KTN;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3028/QĐ-UBND Ngày 13 tháng 12 năm
2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
1.1. Xác định được xu thế biến
đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh tương ứng với các kịch bản nồng
độ khí nhà kính trung bình thấp (RCP 4.5), và nồng độ khí nhà kính cao (RCP
8.5) theo Kịch bản biến đổi khí hậu và Nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
1.2. Xác định được các thách thức
và cơ hội của biến đổi khí hậu đối với quá trình phát triển ngành, lĩnh vực và
địa phương trên địa bàn tỉnh.
1.3. Xác định được các giải
pháp ưu tiên nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính, lộ trình triển khai và nguồn lực thực hiện cho từng giai đoạn (2021-2025,
2026-2030), tầm nhìn đến năm 2050.
1.4. Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung lồng ghép BĐKH trong Chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát
triển của tỉnh An Giang.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể giai
đoạn 2021-2030
2.1.1. Về ứng phó với biến đổi
khí hậu:
- Nâng cao năng lực của cơ quan
quản lý các cấp, nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu, đến năm 2025 có
100% cán bộ quản lý các cấp, đến năm 2030 có 50% cộng đồng dân cư hiểu biết và
có kiến thức cơ bản về ứng phó với BĐKH.
- Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh
báo thiên tai để có các giải pháp phòng tránh; Có các giải pháp tăng cường khả
năng thích ứng BĐKH của các cơ sở hạ tầng như công trình thủy lợi, giao thông,
thoát nước, thoát lũ…
- Lồng ghép các nhiệm vụ ứng
phó biến đổi khí hậu và giảm thiểu rủi ro do thiên tai vào các kế hoạch phát
triển của tất các ngành, lĩnh vực.
- Triển khai thực hiện Hệ thống
giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn
tỉnh.
- Đánh giá được tác động, tính
dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu để đề xuất
các giải pháp thích ứng.
2.1.2. Về giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính:
- Kiểm kê khí nhà kính, xây dựng
và triển khai kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của tỉnh theo lộ trình cụ thể,
đặc biệt là lĩnh vực tiềm năng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 nhằm góp phần
thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước
khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (COP26) là giảm phát thải ròng bằng 0 đến năm
2050. Triển khai thực hiện kế hoạch tăng trưởng xanh, tiết kiệm năng lượng, sử
dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh
danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà
kính và hướng dẫn triển khai các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại
các cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức thẩm định kết quả kiểm
kê khí nhà kính cấp cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Triển khai thí điểm cơ chế
trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch và tín chỉ các
bon.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2050
2.2.1. Về ứng phó với biến đổi
khí hậu:
- Nâng cao năng lực của cơ quan
quản lý các cấp, nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu, đến năm 2050, có
100% cán bộ quản lý các cấp được tập huấn, nâng cao năng lực trình độ về ứng
phó BĐKH, có 70% cộng đồng dân cư được nâng cao nhận thức về BĐKH.
- Lồng ghép các nhiệm vụ ứng
phó biến đổi khí hậu và giảm thiểu rủi ro thiên tai vào các kế hoạch phát triển
của tất các ngành, lĩnh vực.
- Nâng cao Hệ thống giám sát và
đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trực tuyến trong phạm vi toàn
tỉnh.
2.2.2. Về giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính:
- Đưa giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động giảm
phát thải khí nhà kính ở tất cả các lĩnh vực, thực hiện góp phần thực hiện cam
kết giảm phát thải ròng bằng 0 đến năm 2050 theo cam kết của Chính phủ tại Hội
nghị COP 26.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế trao
đổi, bù trừ tín chỉ các bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch và tín chỉ các bon.
II. KỊCH BẢN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Sự biến
đổi khí hậu
1.1. Sự biến đổi nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình nhiều năm của
tỉnh giai đoạn 1980-2018 tại trạm Châu Đốc là 27oC, nhiệt độ trung
bình năm có xu hướng tăng, mức tăng 0,021oC/năm. Nhiệt độ trung bình
năm cao nhất là 28,2oC (năm 2016) và thấp nhất là 26,5oC
(năm 1992). Như vậy, mức độ tăng nhiệt độ trung bình mỗi thập kỷ của tỉnh là
0,21oC (cao hơn cả nước 0,1oC/một thập kỷ).
Nhiệt độ không khí trung bình
tháng phổ biến từ 25,5-28,4°C. Tháng IV có nhiệt độ cao nhất trung bình cao nhất
trong năm khoảng 28,4°C, tháng I có nhiệt độ cao nhất trung bình thấp nhất khoảng
25,5°C. Nhiệt độ trung bình nhiều năm ở An Giang cao hơn so với các tỉnh Bến
Tre, Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh, Tiền Giang, Cà Mau và thấp hơn các tỉnh Long
An, Kiên Giang.
1.2. Sự biến đổi lượng
mưa
Lượng mưa trung bình năm của tỉnh
giai đoạn 1980-2018 dao động từ 1257-1466 mm, lượng mưa trung bình nhiều năm
cao nhất tại trạm Châu Đốc (1466 mm) và thấp nhất tại trạm Tân Châu (khoảng
1257 mm).
Biến trình lượng mưa tháng khá
đồng đều giữa các trạm đo mưa ở An Giang, lượng mưa trong các tháng mùa khô chủ
yếu từ 25-100 mm/tháng, biến trình lượng mưa tăng cao trong các tháng mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa từ 126-260 mm. Tháng có lượng mưa cao nhất ở
tất cả các trạm xuất hiện vào tháng 10 và thấp nhất vào tháng 1 và tháng 2.
Sự biến đổi lượng mưa các trạm
trên địa bàn tỉnh theo hai xu hướng khác nhau. Lượng mưa trung bình hàng năm
giai đoạn 1980-2018 tăng tại các trạm Long Xuyên (8,6 mm/năm), Tân Châu (1,47
mm/năm), Xuân Tô (0,72 mm/năm), Vàm Nao (3,59 mm/năm).
Lượng mưa trung bình hàng năm
giai đoạn 1980-2018 giảm tại các trạm Châu Đốc (0,48 mm/năm), Chợ Mới (3,9
mm/năm), Tri Tôn giảm rõ rệt (66,19 mm/năm).
1.3. Biến đổi mực nước
Trạm Châu Đốc, Tân Châu, Vàm
Nao mực nước cao nhất trung bình 10 năm (từ 2009 đến 2018) thấp hơn mực nước
cao nhất trung bình 35 năm (từ 1984 đến 2018). Mực nước thấp nhất trung bình 10
năm (từ 2009 đến 2018) thấp hơn mực nước thấp nhất trung bình 35 năm (từ 1984 đến
2018) cụ thể theo bảng:
Bảng
1. Biến đổi mực nước tại các trạm
STT
|
Trạm
|
Mực nước cao nhất trung bình 10 năm tăng so với 35 năm
|
Mực nước thấp nhất trung bình 10 năm giảm so với 35 năm
|
1
|
Trạm Châu Đốc
|
+ 0,44 m
|
- 0,15 m
|
2
|
Trạm Tân Châu
|
+ 0,40 m
|
- 0,19 m
|
3
|
Trạm Vàm Nao
|
+ 0,22 m
|
- 0,06 m
|
1.4. Khí hậu cực đoan
Tần suất bão, áp thấp nhiệt đới
có xu hướng tăng nhẹ đặc biệt giai đoạn 1991-2013. Mưa lớn trong thời gian ngắn,
mưa trái vụ, lũ diễn biến bất thường và khó dự đoán hơn.
2. Kịch bản
biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050
2.1. Nhiệt độ
Theo kịch bản RCP4.5: Đến năm
2025, mức độ biến đổi nhiệt độ trung bình theo năm tăng 0,70C - 0,80C.
Đến năm 2030 mức tăng nhiệt độ trung bình năm tăng 0,90C - 10C.
Vào năm 2050, nhiệt độ trung bình, tối cao, tối thấp tăng tương ứng là: 1,40C,
1,50C, 1,40C.
Theo kịch bản RCP8.5: Đến năm
2025, mức độ biến đổi nhiệt độ trung bình theo năm tăng 0,90C - 10C.
Đến năm 2030 mức tăng nhiệt độ trung bình năm tăng 10C - 1,2 0C.
Vào năm 2050 nhiệt độ trung bình, tối cao, tối thấp tăng tương ứng là: 1,80C,
2 0C, 1,80C.
1.2.Về lượng mưa:
Theo kịch bản RCP4.5: Đến năm
2025: Mức độ biến đổi lượng mưa năm tăng 4,2%, lượng mưa mùa mưa tăng 3,9% và
mùa khô tăng 6,5%. Có thể thấy rằng lượng mưa trong mùa khô tăng nhanh hơn so với
mùa mưa và cả năm, tuy nhiên do mùa khô lượng mưa thấp nên tổng lượng mưa tăng
trong mùa khô vẫn thấp hơn so với lượng tăng mùa mưa. Vào năm 2030: Lượng mưa
năm tăng lên 7,1% so với giai đoạn nền và mùa mưa tăng 7,3%, mùa khô tăng 7,5%,
mức độ biến đổi của lượng mưa không chênh lệch nhiều giữa mùa mưa, mùa khô và
năm. Đến năm 2050 lượng mưa năm tăng lên 9,1% (Mùa mưa tăng 4,7%, mùa khô tăng
24,6%), giai đoạn này lượng mưa mùa khô biến động mạnh hơn so với các giai đoạn
2025 và 2030.
Theo kịch bản RCP8.5: Vào năm
2025: Mức độ biến đổi lượng mưa năm tăng từ 8,6%, lượng mưa mùa mưa tăng 5,9%
và mùa khô tăng 19,2%. Vào năm 2030: Lượng mưa năm tăng lên 10% so với giai đoạn
nền và mùa mưa tăng 9,2%, mùa khô tăng 17,9%. Đến năm 2050 lượng mưa tăng lên
10,7% (Mùa mưa tăng 11%, mùa khô tăng 3,9%).
2.3. Về ngập và nước biển
dâng
2.3.1. Ngập do nước biển
dâng
An Giang không tiếp giáp biển,
ngập do nước biển dâng theo kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2016
và năm 2020 là không đáng kể. Tỷ lệ phần trăm diện tích tỉnh ngập nếu nước biển
dâng 100 cm là 1,82%.
Bảng
2. Ngập do nước biển dâng trên địa bàn tỉnh An Giang
(Kịch bản BĐKH 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thành phố/Thị xã/huyện
|
Diện tích
(ha)
|
Tỉ lệ ngập (%) ứng với các mực nước biển
dâng
|
50cm
|
60cm
|
70cm
|
80cm
|
90cm
|
100cm
|
An Phú
|
21770
|
0,25
|
0,64
|
1,17
|
2,12
|
3,05
|
4,78
|
Chợ Mới
|
36924
|
0,10
|
0,13
|
0,23
|
0,41
|
0,50
|
0,59
|
TP Châu Đốc
|
10456
|
0,00
|
0,00
|
0,03
|
0,16
|
0,39
|
0,76
|
Châu Phú
|
45035
|
0,00
|
0,00
|
0,01
|
0,02
|
0,06
|
0,09
|
Châu Thành
|
35489
|
0,01
|
0,02
|
0,05
|
0,11
|
0,23
|
0,63
|
Phú Tân
|
32748
|
0,05
|
0,18
|
0,35
|
0,52
|
0,86
|
1,02
|
Tịnh Biên
|
35504
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,02
|
0,11
|
Thoại Sơn
|
46806
|
0,01
|
0,04
|
0,16
|
0,63
|
2,45
|
8,75
|
TP Long Xuyên
|
11488
|
0,30
|
0,88
|
1,87
|
2,42
|
3,11
|
3,32
|
Tri Tôn
|
59978
|
0,06
|
0,09
|
0,12
|
0,18
|
0,27
|
0,47
|
TX. Tân Châu
|
17020
|
0,43
|
0,75
|
0,97
|
1,21
|
1,44
|
1,61
|
Tỉnh
|
342400
|
0,08
|
0,16
|
0,29
|
0,49
|
0,90
|
1,82
|
2.3.2 Ngập do nước biển
dâng, lũ và triều cường
Kết hợp kịch bản nước biển dâng
(NBD) và ngập lụt do lũ và triều cường thì An Giang có diện tích ngập khá lớn, nằm
rải rác các huyện, nặng nề nhất phải kể đến huyện An Phú và thành phố Long
Xuyên.
Bảng
3. Nguy cơ ngập lụt do triều cao nhất và lũ kết hợp ở kịch bản
RCP4.5 trên địa bàn tỉnh An Giang
Huyện, thị xã, thành phố
|
Diện tích tự nhiên
(ha)
|
Nguy cơ ngập (%) diện tích
|
2025
|
2030
|
2050
|
TP Long Xuyên
|
11.536,42
|
61,0
|
61,3
|
61,3
|
TP Châu Đốc
|
10.523,11
|
9,5
|
9,5
|
9,5
|
An Phú
|
22.617,09
|
48,2
|
48,3
|
48,6
|
Châu Phú
|
45.071,33
|
8,7
|
8,7
|
8,8
|
Châu Thành
|
35.483,00
|
16,3
|
16,3
|
16,3
|
Chợ Mới
|
36.906,07
|
5,6
|
5,6
|
5,6
|
Phú Tân
|
31.313,56
|
3,3
|
3,3
|
3,3
|
TX Tân Châu
|
17.643,71
|
16,8
|
17,0
|
17,9
|
Tịnh Biên
|
35.467,90
|
22,0
|
22,0
|
22,0
|
Thoại Sơn
|
47.082,03
|
26,9
|
26,9
|
31,9
|
Tri Tôn
|
60.023,80
|
36,0
|
36,0
|
36,0
|
III. THÁCH
THỨC VÀ CƠ HỘI CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Đối với
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
a. Thách thức
- Làm thay đổi độ ẩm do thay đổi
nhiệt độ và lượng mưa, nước hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Nắng nóng, thiếu nước làm
tăng diện tích đất khô cằn, bỏ hoang nhiều nơi ảnh hưởng đến hoạt động trồng trọt
và chăn nuôi của người dân.
- Nước dâng, ngập lụt, triều cường
làm cho diện tích đất bị ngập tăng và làm mất đất canh tác.
- Lượng mưa ít vào mùa khô, mưa
muộn ảnh hưởng đến mực nước ngầm, sản xuất nông lâm ngiệp và sinh hoạt.
- Nhiệt độ thay đổi làm tình
hình dịch hại trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp. Nếu nhiệt độ tăng 10C,
sản lượng nông nghiệp giảm 10%. Sản lượng đông xuân giảm 2,4%, đến năm 2070 giảm
11,5%. Vụ hè thu giảm 4,5%, đến năm 2100 giảm 50%.
- Nhiệt độ tăng làm cho nguồn
thủy hải sản bị phân tán. Các loài cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế cao bị
giảm đi hoặc mất hẳn. Các loài thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức
ăn cho động vật nổi bị huỷ diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn
thức ăn chủ yếu của các động vật tầng giữa và tầng trên.
- Nắng nóng và kéo dài gây ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của rừng, khả năng xảy ra cháy rừng
tăng cao.
- Hiện tượng biến đổi khí hậu
do mưa nhiều hoặc nắng nhiều cũng gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái của rừng. Một
số loài sẽ di cư để tìm điều kiện sống phù hợp.
- Việc thường xuyên xuất hiện
các đợt bão lớn cũng gây xói lở và đổ ngã cây làm giảm diện tích của rừng.
b. Cơ hội
- Biến đổi khí hậu thúc đẩy quá
trình nghiên cứu tạo ra các giống cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện của
từng địa phương; tạo điều kiện hình thành các vùng nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp sạch, xây dựng thương hiệu nông sản cho Tỉnh.
- Tạo điều kiện hợp tác với các
công ty, tập đoàn lớn trong việc phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp
xanh thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu với quy mô và năng suất lớn mang
lại hiệu quả cao cho người dân.
- Tăng cường nghiên cứu, lai tạo
các loại giống thủy sản nước ngọt mới có khả năng thích nghi và sinh trưởng cao
phù hợp với xu thế biến đổi khí hậu của địa phương trong những năm tiếp theo.
- Nghiên cứu, hợp tác với các tổ
chức bảo tồn đa dạng sinh học để bảo vệ các loài đặc trưng, quý hiếm của địa
phương trong điều kiện biến đổi khí hậu.
2. Đối với
ngành công nghiệp
a. Thách thức
- Biến đổi khí hậu ảnh hưởng
lên cây trồng, vật nuôi làm suy giảm số lượng và chất lượng gây ảnh hưởng đến
các ngành công nghiệp như: chế biến thực phẩm, chế biến và nuôi trồng thủy sản…trên
địa bàn tỉnh.
- Nắng nóng, khô hạn kéo dài
gây thiếu nước phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Sự gia tăng các hiện tượng thời
tiết cực đoan như bão, lũ, lốc xoáy… gây ra những thiệt hại đến ngành xây dựng,
ảnh hưởng đến quy hoạch, thiết kế, thi công và giá thành thực hiện.
- Ngập lụt gây ảnh hưởng đến việc
vận chuyển nguyên vật liệu lưu thông qua lại giữa các vùng, gây thiệt hại cho sản
xuất.
- Biến đổi khí hậu có thể tác động
đến hiện tượng di dân làm thiếu hụt lao động phục vụ cho các ngành sản xuất
công nghiệp.
- Sự tăng nhiệt độ góp phần làm
tăng nhu cầu tiêu thụ điện năng cho việc làm mát. Những đợt nắng nóng xuất hiện
nhiều hơn sẽ góp phần tạo ra nhiều hơn những sự cố cho nguồn phát, mạng chuyển
tải điện.
b. Cơ hội
- BĐKH là cơ hội để Tỉnh chú trọng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội theo hướng tăng trưởng xanh, giảm nhẹ phát thải
KNK trong sản xuất, từ đó mang lại cơ hội chuyển đổi công nghệ sản xuất.
- Hiện tượng nhiệt độ tăng, nắng
nóng kéo dài giúp cho ngành năng lượng điện mặt trời có nhiều cơ hội phát triển
hơn đặc biệt ở huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.
3. Đối với
ngành du lịch
a. Thách thức
- Biến đổi khí hậu làm cho điều
kiện thời tiết xấu liên tiếp xảy ra như: nắng nóng, bão, lũ, sạt lở… gây ảnh hưởng
đến các hoạt động lữ hành, các chương trình du lịch bị hoãn, hủy.
- Biến đổi khí hậu tác động đến
các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gây hư hại, làm biến đổi hiện trạng hoặc
phá hủy các khu bảo tồn, khu sinh thái.
- Biến đổi khí hậu gây ra các
hiện tượng nhiệt độ tăng, nắng nóng kéo dài làm thay đổi hệ sinh thái đặc trưng
của vùng.
- Bão lụt gia tăng và khó dự
báo sẽ ảnh hưởng đến các kế hoạch phát triển du lịch vì gây khó khăn cho các hoạt
động du lịch đã, đang và sẽ diễn ra.
b. Cơ hội
Phát triển các trung tâm du lịch
sinh thái vùng sông nước, du lịch văn hóa lịch sử. Hình thành các trung tâm dịch
vụ, thương mại, văn hóa thể dục thể thao cấp vùng.
4. Đối với
ngành giao thông vận tải, xây dựng
a. Thách thức
- Hiện tượng nắng nóng làm ảnh hưởng
đến các công trình giao thông, dễ gây hư hỏng do khớp nối giữa các nhịp giãn
ra. Nhu cầu đi lại của người dân cũng giảm.
- Biến đổi khí hậu gây ra hiện
tượng tượng mưa giông nhiều, các cơn bão lớn và mạnh thường xuyên xuất hiện dễ
gây cản trở đến giao thông, ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của các công trình,
dự án trên địa bàn tỉnh.
- Mưa bão nhiều gây ngập lụt
khó khăn cho giao thông đi lại, nhiều tuyến đường bị chia cắt. Bên cạnh đó, có
thể gây sạt lở, ảnh hưởng đến các tuyến đường ven sông, ven kênh cản trở giao
thông đi lại của người dân cả đường bộ và đường thủy.
b. Cơ hội
Thúc đẩy quá trình nghiên cứu
ra các vật liệu có khả năng hạn chế giãn nở nhiệt, chống xói mòn, chống sạt lở;
thúc đẩy quá trình kết nối, hợp tác giữa các vùng, các khu vực trong tỉnh nhằm
tìm ra giải pháp thích hợp cho hoạt động giao thông.
5. Đối với
ngành y tế
a. Thách thức
- Sự thay đổi các yếu tố khí hậu
như nhiệt độ, độ ẩm và bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi nồng độ các chất ô
nhiễm không khí, gây ra các bệnh về tim mạch, đường hô hấp.
- Nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến nguy cơ bệnh tật và tử vong, đặc biệt với những người đang bị căng thẳng
hoặc có bệnh lý về sức khỏe tâm thần.
- Nhiệt độ ấm lên cùng lượng
mưa tăng có thể gây nhiễu loạn hệ sinh thái, tác động đến các động vật ký sinh
trùng truyền bệnh.
- Gia tăng nhiệt độ môi trường,
thay đổi lượng mưa là các yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của một số loài muỗi
truyền bệnh (sốt rét, sốt xuất huyết).
- Các đợt nắng nóng kéo dài,
nhiệt độ không khí tăng, gây nên những tác động tiêu cực đối với sức khỏe con
người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, những người mắc bệnh
tim mạch, bệnh thần kinh, dị ứng.
- BĐKH làm gia tăng bệnh tật và
các vật chủ truyền bệnh: Tác động gián tiếp của BĐKH đến sức khỏe con người
thông qua những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh
dịch như bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả... Đồng thời là điều
kiện thuận lợi cho phát sinh phát triển và lan truyền các vật chủ mang bệnh, nhất
là bệnh truyền nhiễm, giảm sức đề kháng của cơ thể con người.
- Những tác động của BĐKH làm
thiếu nguồn nước sạch (do hạn hán), thiếu lương thực (do giảm diện tích đất
nông nghiệp) sẽ là một trong những nguyên nhân tác động gián tiếp đến sức khỏe
cộng đồng.
b. Cơ hội
- Tạo điều kiện thúc đẩy ngành
y tế phát triển thích ứng với các yêu cầu khám chữa bệnh do các điều kiện biến
đổi khí hậu gây ra.
- Hình thành trung tâm đào tạo,
nghiên cứu cấp vùng, thúc đẩy các nghiên cứu ứng phó, giảm tính tổn thương do
BĐKH gây ra cho người dân.
6. Đối với
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
a. Thách thức
- BĐKH gây suy giảm chất lượng
không khí, đặc biệt ở các vùng đô thị, các nhà máy, xí nghiệp, các làng nghề tiểu
thủ công nghiệp và các khu công nghiệp, là những nơi bị ô nhiễm trầm trọng hơn
do nó ảnh hưởng đến việc biến đổi và phát tán chất ô nhiễm.
- BĐKH làm nhiệt độ tăng cao,
làm ảnh hưởng đến đời sống sinh vật, ảnh hưởng đến sức sản xuất của rừng, đồng
thời nguy cơ cháy rừng dễ xảy ra hơn.
- Nhiệt độ trung bình, tối đa,
tối thiểu thay đổi theo cả không gian và thời gian, dẫn tới sự thay đổi hệ số tốc
độ phản ứng cũng như khả năng hòa tan của các khí trong các đám mây, là một
nguy cơ dẫn tới mưa axit hay sương mù quang hóa xảy ra nhiều hơn.
- Nhiệt độ tăng cũng làm gia
tăng hoạt động của các dòng khí trong khí quyển, làm các dòng khí ô nhiễm có
nhiều điều kiện hơn phát tán vào không khí nền. Nó cũng làm mất cân bằng hóa học
trong khí quyển, làm thay đổi tỷ lệ các khí và hơi nước trong khí quyển.
- Nhiệt độ gia tăng có khả năng
làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do sự phân hủy cacbon hữu cơ do nhiệt độ
tăng, nhu cầu sử dụng nước gia tăng khi nhiệt độ tăng cao.
- Lượng mưa tăng và thời gian
mưa kéo dài có thể gây ngập úng từ đó làm ô nhiễm nguồn nước tại một số khu vực.
- Gia tăng cường độ và tần suất
các hiện tượng thời tiết cực đoan làm cho nguồn nước bị thay đổi dòng chảy, có
khả năng gây ngập lụt; chất lượng nguồn nước dễ bị ô nhiễm.
b. Cơ hội
- Nâng cao vai trò và ý nghĩa của
công tác bảo vệ môi trường đối với mỗi người dân và các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất.
- Thúc đẩy các chương trình
nghiên cứu, hợp tác chống biến đổi khí hậu trong và ngoài tỉnh.
- Các doanh nghiệp, cơ sở ý thức
hơn về biến đổi khí hậu, đồng thời có những giải pháp cụ thể hơn trong vấn đề
giảm phát thải khí nhà kính, góp phần bảo vệ môi trường.
- Tạo sự quan tâm nhiều hơn của
các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương để có những chương trình, kế
hoạch, quy hoạch cụ thể nhằm phòng ngừa và thích ứng với biến đổi khí hậu của địa
phương đảm bảo an toàn và ổn định cuộc sống cho người dân.
IV. GIẢI
PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Giải
pháp tăng cường năng lực, thể chế, chính sách
a. Rà soát, đề xuất bổ sung,
hoàn thiện các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu của tỉnh.
b. Hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ và kiện toàn cơ cấu tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về biến đổi
khí hậu cấp tỉnh và huyện.
c. Tăng cường công tác phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở
ngành liên quan về việc lồng ghép kế hoạch ứng phó BĐKH vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
d. Hướng dẫn xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của các ngành, lĩnh vực
trọng tâm gồm: tài nguyên môi trường, nông nghiệp, công thương, xây dựng, giao
thông vận tải.
đ. Tăng cường vai trò của quản
lý nhà nước, tham gia của các tổ chức chính trị xã hội về công tác ứng phó
BĐKH, đặc biệt các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng
dân cư.
e. Xây dựng các cơ chế, chính
sách thu hút, thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ, sử dụng công
nghệ sạch, giảm phát thải khí nhà kính.
g. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
nâng cao năng lực cho các cơ quan, tổ chức về công tác ứng phó biến đổi khí hậu;
kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh;
h. Triển khai Hệ thống giám sát
và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp với đặc điểm, điều
kiện thực tiễn của tỉnh; Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định
về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; tăng cường giám sát thực hiện kế
hoạch hành động ứng phó BĐKH tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
a. Đối với lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp
- Giải pháp thích ứng BĐKH lĩnh
vực nông nghiệp
+ Triển khai các mô hình SXNN mới
trong điều kiện BĐKH; nghiên cứu, triển khai hệ giống vật nuôi cây trồng thích ứng
BĐKH; thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong tình hình BĐKH.
+ Nâng cao năng lực của cán bộ
khoa học và quản lý cho ngành nông nghiệp của tỉnh.
+ Rà soát, sửa chữa, quy hoạch
và xây dựng mới hệ thống cống thủy lợi; cải thiện, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
đường giao thông, thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp.
+ Thúc đẩy thực hiện, nhân rộng
mô hình sản xuất nông nghiệp tốt đồng thời định hướng, chuyển đổi cơ cấu vật
nuôi, cây trồng phù hợp với từng vùng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Xây dựng chính sách hỗ trợ
phát triển các mô hình nông nghiệp có quy mô lớn; chính sách hỗ trợ phát triển,
cơ giới hóa nông nghiệp.
+ Xây dựng mô hình nông nghiệp
sinh thái.
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phù hợp với khô hạn vào mùa khô, cụ thể như chuyển sang các giống cây
chịu hạn.
- Giải pháp thích ứng BĐKH lĩnh
vực lâm nghiệp
+ Đánh giá tính dễ bị tổn
thương trong lâm nghiệp do tác động của BĐKH.
+ Đánh giá năng lực thích ứng với
BĐKH ở các vùng sản xuất lâm nghiệp.
+ Nghiên cứu chọn tạo giống cây
lâm nghiệp nhằm thích ứng với các điều kiện bất lợi của BĐKH.
+ Quan trắc diễn biến tài
nguyên rừng và môi trường lâm nghiệp trong các hệ sinh thái rừng ở các khu vực
nhạy cảm với BĐKH.
+ Nâng cao nhận thức và tăng cường
năng lực cho các cơ quan quản lý lâm nghiệp và các bên liên quan về ứng phó với
BĐKH.
+ Rà soát, xây dựng các chiến
lược, kế hoạch, chính sách và tiêu chuẩn kỹ thụât trong lĩnh vực lâm nghiệp phù
hợp với BĐKH.
+ Xã hội hóa nghề rừng, đẩy mạnh
hợp tác vùng, khu vực và quốc tế nhằm tăng cường nguồn lực cho công tác quản lý
bảo vệ rừng, giảm thiểu tác động của BĐKH lên ngành lâm nghiệp.
b. Đối với lĩnh vực công
nghiệp, năng lượng
- Xây dựng và thực hiện chương
trình nâng cao nhận thức cho cán bộ làm chính sách, Ban Quản lý Khu kinh tế,
chính quyền địa phương và cộng đồng về tác động của BĐKH đối với lĩnh vực công
nghiệp và nhu cầu cần phải có các biện pháp quản lý thích ứng đối với khu công
nghiệp.
- Tăng cường năng lực cho Ban
Quản lý Khu kinh tế, đồng thời thí điểm thực hiện thích ứng nhằm ứng phó với
BĐKH ở một số khu công nghiệp điển hình.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình
khu công nghiệp /cụm công nghiệp xanh. Hạn chế lượng phát thải chất ô nhiễm ra
môi trường bên ngoài.
- Nghiên cứu chiến lược đưa Kế
hoạch hành động của ngành công nghiệp vào các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp/cụm công
nghiệp có tính đến yếu tố BĐKH.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng
về Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH trong các hoạt động công nghiệp.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cộng đồng tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt và chiếu sáng.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ,
cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm năng lượng.
- Đào tạo nâng cao năng lực quản
lý của cán bộ quản lý điện năng.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ
phát triển năng lượng cho tỉnh, bao gồm: xây dựng chính sách về quản lý điện
năng và phát triển các nguồn năng lượng mới.
- Nghiên cứu khai thác năng lượng
tái tạo, năng lượng xanh như năng lượng: gió, mặt trời, sinh khối,…
c. Đối với lĩnh vực xây dựng
và giao thông vận tải
- Nâng cấp và cải tạo các công
trình giao thông ở các vùng thường bị đe dọa bị ngập tại tỉnh An Giang.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình
các phương tiện giao thông vận tải sử dụng nhiên liệu sạch. Khuyến khích phát
triển các loại phương tiện sử dụng ít hoặc không sử dụng nhiên liệu hóa thạch,
đẩy mạnh nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu tái tạo trong các phương tiện vận tải.
- Nghiên cứu chiến lược đưa Kế
hoạch hành động của ngành giao thông vận tải vào các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật của tỉnh. Quy hoạch, xây dựng
đường giao thông, nhất là giao thông nông thôn cần tính đến tác động của BĐKH,
chú trọng biện pháp tiêu thoát nước nhất là vào mùa mưa, lũ.
- Giáo dục nâng cao nhận thức cộng
đồng về Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH trong các hoạt động giao thông. Biện
pháp giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường lĩnh vực giao
thông vận tải. Phát triển giao thông công cộng để giảm bớt lưu lượng xe và khí
thải.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình tăng cường năng lực cho cán bộ trong ngành giao thông vận tải về tác động
của BĐKH đối với lĩnh vực.
d. Đối với lĩnh vực du lịch
- Xây dựng các kế hoạch phát
triển du lịch của tỉnh liên quan đến biến đổi khí hậu kết hợp với nâng cao nhận
thức và tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
- Bảo tồn và phát triển các khu
sinh thái...
- Khuyến khích phát triển sản
phẩm du lịch thân thiện với môi trường, đồng thời áp dụng mô hình 3R (giảm thiểu
chất thải - tái sử dụng và tái chế chất thải) trong hoạt động phát triển du lịch.
- Lồng ghép hoạt động du lịch với
giáo dục bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
- Xác định cụ thể vùng, khu vực,
địa điểm bị tác động của BĐKH làm cơ sở triển khai thực hiện đầu tư phát triển
các khu du lịch và tổ chức kinh doanh du lịch phù hợp với điều kiện mới; tổ chức
điều tra, khảo sát các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch bị ảnh hưởng
theo các kịch bản BĐKH.
- Triển khai tổ chức du lịch
sinh thái cộng đồng; phát triển du lịch sinh thái, du lịch làng nghề.
- Sử dụng tốt nguồn nhiên liệu,
điện năng, bảo vệ môi trường trong hoạt động lữ hành, nhà hàng và khách sạn.
đ. Đối với lĩnh vực y tế,
giáo dục, truyền thông
- Đánh giá mô hình bệnh tật và
phạm vi ảnh hưởng của BĐKH tới sức khỏe cộng đồng; nghiên cứu và triển khai mô
hình cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh với bệnh dịch, mô hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cộng đồng thích ứng với BĐKH tại các khu vực ảnh hưởng.
- Diễn tập các phương án ứng
phó với BĐKH.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông cho cộng đồng về bảo vệ sức khỏe ứng phó với BĐKH và xây dựng chuyên
trang về BĐKH trên Website của ngành.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
ngành y tế.
- Hội thảo khoa học về ảnh hưởng
của BĐKH đến sức khỏe cộng đồng.
- Xây dựng hệ thống bệnh viện
đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bệnh
nhân.
- Xây dựng hệ thống xử lý chất
thải y tế cho toàn ngành.
e. Đối với lĩnh vực tài
nguyên và môi trường
- Điều tra, đánh giá toàn diện
hiện trạng tải lượng khí nhà kính trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân về các biện pháp giảm khí thải
nhà kính.
- Nghiên cứu giải pháp giảm khí
thải nhà kính vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Điều tra, thống kê hiện trạng
và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nguy hại
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý, thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt; triển khai chương trình phân loại rác thải sinh hoạt
tại nguồn trên địa bàn.
- Truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Nâng cao năng lực kiểm soát
môi trường: đầu tư trang thiết bị phục vụ quan trắc môi trường.
3. Giải
pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
a. Giải pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính đối với lĩnh vực năng lượng
- Tăng cường sử dụng năng lượng
thay thế, năng lượng xanh.
- Giảm tổn thất và tiêu hao
trong truyền tải điện.
- Sử dụng điện tiết kiệm trong
sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình.
- Sử dụng thiết bị chiếu sáng
và thiết bị điện hiệu quả hơn; tiết kiệm ở cơ
quan, công sở,… sử dụng điện hợp
lý trong các tòa nhà ở và tòa nhà thương mại.
- Sử dụng nồi hơi, động cơ, lò
nung sử dụng năng lượng hiệu quả, cải tiến hoạt động quản lý năng lượng, thực
hiện kiểm toán năng lượng trong hoạt động công nghiệp.
- Sử dụng phương tiện có hiệu
quả nhiên liệu cao hơn, chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch hơn, sử dụng động cơ
điện trong giao thông đường bộ,…
- Từng bước chuyển đổi phương
thức đi lại, từ phương tiện cá nhân sang công cộng,…
- Quy hoạch giao thông, chiếu
sáng công cộng hợp lý hơn.
b. Giải pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính đối với lĩnh vực nông nghiệp
- Cải tiến quản lý tưới tiêu
lúa nước.
- Cải tiến quản lý chăn nuôi
gia súc.
- Cải tiến chế độ bón phân các
loại.
- Bồi dưỡng đất hữu cơ bị mất
dinh dưỡng.
- Bồi hoàn và phục dưỡng đất
thoái hóa các loại.
- Phân tích các quan hệ giữa
BĐKH và an ninh lương thực.
- Quy hoạch vùng chế biến nhiên
liệu sinh học; quy hoạch cây trồng và mùa vụ sản xuất nhiên liệu sinh học; giải
pháp sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học.
- Đào tạo cán bộ quản lý và
công nhân kỹ thuật.
3.3. Giải pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính đối với lĩnh vực sử dụng đất và lâm nghiệp
- Trồng rừng, tái tạo rừng. Hạn
chế khai thác rừng tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Ngăn chặn khai phá rừng ngoài
kế hoạch, phục hồi rừng bằng các biện pháp tiên tiến, hiệu quả; ổn định cơ cấu
diện tích 3 loại rừng: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
- Xây dựng chương trình quản lý
rừng; thực hiện đồng bộ các chính sách rừng: Giao đất, giao rừng, cho thuê rừng,
định canh, định cư, xóa đói giảm nghèo.
- Đánh giá tác động của môi trường
đến sự nghiệp bảo vệ rừng nói chung và phòng chống cháy rừng.
- Xây dựng chương trình phòng
chống cháy rừng trên các địa phương có đặc thù khác nhau; xây dựng chỉ số nguy
cơ cháy rừng và cảnh báo cháy rừng; tăng cường các thiết bị chống cháy rừng;
tăng cường lực lượng phòng chống cháy rừng.
V. DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
Danh mục các nhiệm vụ, dự án về
thích ứng BĐKH, giảm nhẹ khí nhà kính, lộ trình triển khai, phân công và nguồn
lực thực hiện (đính kèm).
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban chỉ huy Ứng phó với
BĐKH - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh
a. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
đối với các sở ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nội dung
trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu chi tiết cho các ngành,
lĩnh vực trong khuôn khổ Kế hoạch Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, các
chương trình, kế hoạch, quy hoạch của tỉnh và Bộ ngành Trung ương.
b. Tham mưu tổng hợp và tích hợp
yếu tố BĐKH vào các chính sách, quy hoạch, kế hoạch và quá trình xây dựng ngân
sách tỉnh.
c. Tổng kết, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh định kỳ hàng năm
và theo từng giai đoạn triển khai của Kế hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
(cơ quan thường trực)
a. Chủ trì, hướng dẫn và phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
b. Xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch hoạt động triển khai thực hiện ứng phó
với biến đổi khí hậu, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
c. Phối hợp với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện kế hoạch
hành động ứng phó BĐKH theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công.
d. Điều phối chung các hoạt động
thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu.
đ. Làm đầu mối liên hệ giữa Ban
Chỉ đạo Chương trình với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong việc thực hiện và phối hợp thực hiện ứng phó với biến đổi
khí hậu. Hướng dẫn, giám sát và đánh giá thực hiện biến đổi khí hậu.
e. Làm đầu mối trong tiếp nhận
và quản lý các hoạt động về BĐKH trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện các
Chương trình, Kế hoạch hành động về BĐKH, đề xuất hướng giải quyết những vấn đề
phát sinh, vượt thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn
các Sở, Ban, ngành, địa phương lồng ghép, tích hợp các Chương trình, nhiệm vụ ứng
phó với BĐKH và giảm thiểu nguy cơ rủi ro do thiên tai vào các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Đề xuất các chủ trương, giải
pháp thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình, chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch này.
d. Phối hợp với Sở Tài chính
phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí chung và điều phối các nguồn tài trợ,
bao gồm cả điều phối các nguồn vốn ngân sách Nhà nước hàng năm cho các chương
trình và dự án về BĐKH.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí
chung và điều phối các nguồn tài trợ, bao gồm cả điều phối các nguồn vốn ngân
sách Nhà nước hàng năm cho các chương trình và dự án về BĐKH.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương thực hiện Kế hoạch ứng phó với BĐKH ngành nông nghiệp giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và cập nhật khi có yêu cầu.
b. Xây dựng phương án, kế hoạch
bảo vệ các khu vực xung yếu; đảm bảo công tác phòng chống thiên tai, sạt lở và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
c. Phối hợp với Sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
d. Chủ động tham gia các hoạt động
phối hợp chung theo sự chỉ đạo của Ban chỉ huy Ứng phó với BĐKH - Phòng, chống
thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh.
6. Các Sở, Ban, ngành tỉnh
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương thực hiện Kế hoạch ứng phó với BĐKH của ngành giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và cập nhật khi có yêu cầu.
b. Phối hợp với Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
c. Chủ động tham gia các hoạt động
phối hợp chung theo sự chỉ đạo của Ban chỉ huy Ứng phó với BĐKH - Phòng, chống
thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a. Hoàn thiện cơ chế, tổ chức ứng
phó với biến đổi khí hậu cấp huyện, thị xã, thành phố.
b. Chịu trách nhiệm xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cho địa phương.
c. Chủ động tham gia các hoạt động
phối hợp chung theo sự chỉ đạo của Ban chỉ huy Ứng phó với BĐKH - Phòng, chống
thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh.
8. Các tổ chức chính trị -
xã hội và doanh nghiệp
a. Khuyến khích các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể, các tổ chức phi Chính
phủ và doanh nghiệp tham gia, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này; đặc
biệt là tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BĐKH, nâng cao năng lực thích ứng với
BĐKH, giảm nhẹ khí nhà kính trong doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
b. Phối hợp, hỗ trợ về nhân lực,
tài chính, kỹ thuật trong công tác ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh./.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BĐKH TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3208/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ
ÁN ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BĐKH GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Dự án
|
Nội dung chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Giai đoạn thực hiện
|
1
|
Đề án “Truyền thông, nâng cao
nhận thức về biến đổi khí hậu cho cơ quan quản lý các cấp và cộng đồng dân cư
trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025”
|
Xây dựng và triển khai các
chương trình truyền thông về BĐKH nâng cao nhận thức và năng lực về BĐKH cho
cộng đồng, các cấp quản lý trên các phương tiện: truyền thông đại chúng, báo
đài, tọa đàm, hội thảo, tập huấn, tài liệu truyền thông…
|
Sở TNMT
|
1.500
|
2022-2025
|
2
|
Kế hoạch kiểm kê khí nhà kính
và đề xuất giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh An
Giang
|
Điều tra, thu thập thông tin,
tổng hợp số liệu về phát thải và hấp thụ khí nhà kính (KNK) cho năm kiểm kê
trên địa bàn tỉnh; Đánh giá tiềm năng giảm phát thải và đề xuất các hành động
giảm nhẹ phát thải KNK
|
Sở TNMT
|
3.500
|
2022-2025
|
3
|
Xây dựng và thực hiện Hệ thống
giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trực tuyến trong
phạm vi toàn tỉnh
|
Triển khai thực hiện Hệ thống
giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu theo Hướng dẫn
của Cục BĐKH
Xây dựng hệ thống giám sát trực
tuyến cho tỉnh
|
Sở TNMT
|
2.000
|
2022-2025
|
4
|
Xây dựng báo cáo đánh giá tác
động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do BĐKH
|
Nội dung báo cáo theo Hướng dẫn
Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT
|
Sở TNMT
|
2000
|
2022-2025
|
5
|
Nghiên cứu và triển khai thí
điểm thực hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon, hoạt động trao đổi hạn
ngạch và tín chỉ các bon
|
Thực hiện thí điểm cơ chế
trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch và tín chỉ các
bon đối với 01 -03 dự án cụ thể
|
Sở TNMT
|
5.000
|
2022-2025
|
6
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu biến đổi
khí hậu tỉnh An Giang
|
Lập CSDL và Webgis về BĐKH ở
An Giang, tổng hợp các tài liệu số liệu từ các sở ngành giúp cho Cơ quan quản
lý, người dân, doanh nghiệp tiếp cận với các thông tin về BĐKH
|
Sở TNMT
|
1.000
|
2022-2025
|
7
|
Lập bản đồ phần vùng rủi ro
thiên tai liên quan đến BĐKH ở An Giang
|
Lập bản đồ phần vùng rủi ro
thiên tai liên quan đến BĐKH ở An Giang
|
Sở NN và PTNT
|
1.500
|
2022-2025
|
8
|
Nghiên cứu tính toán tiềm
năng giảm phát thải KNK trong lĩnh vực nông nghiệp ở An Giang
|
TÍnh toán phát thải KNK trong
nông nghiệp. Xác định tiềm năng giảm phát thải KNK trong lĩnh vực nông nghiệp
tại An Giang
|
Sở NN và PTNT
|
1.500
|
2022-2025
|
9
|
Nghiên cứu áp dụng mô hình
tích trữ nước mưa cấp hộ gia đình.
|
Các mô hình tích trữ nước mưa
phù hợp người dân, sổ tay hướng dẫn, các mô hình thí điểm
|
Sở NN và PTNT
|
1.500
|
2022-2025
|
10
|
Nâng cấp hệ thống đê cấp III,
vùng Đông kênh Bảy Xã, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
|
Điều tra và nâng cấp hệ thống
đê cấp III vùng Đông kênh Bảy Xã, TX Tân Châu, tỉnh An Giang phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
|
Sở NN và PTNT
|
Ngân sách Trung ương
|
2021-2025
|
11
|
Dự án thủy lợi vùng cao thích
ứng với BĐKH nhằm phục vụ tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp cho đồng bào vùng Bảy
Núi, tỉnh An Giang
|
Đánh giá và đầu tư hệ thống
thủy lợi nhằm thích ứng với BĐKH phục vụ sản xuất nông nghiệp vùng Bảy Núi tỉnh
An Giang
|
Sở NN và PTNT
|
Nguồn vốn nước ngoài + Ngân sách tỉnh
|
2021-2025
|
12
|
Bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng vùng đồi núi tỉnh An Giang, thực hiện giao khoán rừng
sản xuất
|
Bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng vùng đồi núi tỉnh An Giang, tăng cường trồng rừng hấp
thụ Các - bon, giảm phát thải KNK thông qua nhiều hình thức trong đó có thực
hiện giao khoán rừng
|
Sở NN và PTNT
|
1.500
|
2021-2025
|
13
|
Dự án cải tạo, xây dựng hồ chứa
tự nhiên, hồ chứa nhân tạo phục vụ phát triển nuôi thủy sản- canh tác nông
nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu.
|
Điều tra xác định các hồ chứa
nước tự nhiên và nhân tạo có khả năng phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản;
Cải tạo xây dựng các hồ chứa
nước tự nhiên, nhân tạo phục vụ sản xuất nhằm thích ứng với BĐKH
|
Sở NN và PTNT
|
NS tỉnh, TW, ODA và nguồn xã hội hóa, nguồn vốn khác
|
2021-2025
|
14
|
Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
điện mặt trời, điện gió
|
Hỗ trợ về chính sách và thuế
đối với các doanh nghiệp phát triển điện mặt trời, điện gió
|
Sở Công Thương
|
Theo kế hoạch
|
2022-2025
|
15
|
Nghiên cứu tính toán tiềm
năng giảm phát thải KNK trong lĩnh vực công nghiệp - năng lượng
|
Tính toán phát thải KNK trong
công nghiệp-năng lượng. Xác định tiềm năng giảm phát thải KNK tại An Giang
|
Sở Công Thương
|
1.500
|
2022-2025
|
16
|
Xây dựng Chương trình Khuyến
khích các phương tiện công cộng (xe Buýt, taxi) sử dụng nhiên liệu thân thiện
với môi trường (CNG, LPG)
|
Sử dụng công nghệ ít phát thải
KNK đối với các phương tiện công cộng
|
Sở GTVT
|
1.500
|
2022-2025
|
17
|
Nâng cấp, cải tạo các tuyến tỉnh
lộ thích ứng với BĐKH
|
Nâng cấp các tuyến tỉnh lộ chống
ngập úng ứng phó với BĐKH
|
Sở GTVT
|
TW, ngân sách tỉnh. ODA
|
2022-2025
|
18
|
Quy hoạch khu tái định cư cho
người dân tại các khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập lụt do BĐKH
|
Các khu dân cư quy hoạch tại
vị trí ít ảnh hưởng của ngập, sạt lở
|
Sở Xây dựng
|
2.000
|
2022-2025
|
19
|
Ứng dụng và chuyển giao công
nghệ phục vụ phát triển bền vững để thích ứng với biến đổi khí hậu
|
- Ứng dụng và chuyển giao
công nghệ phục vụ phát triển bền vững.
- Khuyến khích phát triển
công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu
và năng lượng.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
để sản xuất phân bón; thuốc bảo vệ thực vật vi sinh; sản xuất các chế phẩm
sinh học xử lý ô nhiễm môi trường
|
Sở KH & CN
|
Nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt
|
2022-2025
|
20
|
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của BĐKH đến dịch bệnh. Đề xuất các mô hình/hình thức giám sát các loại dịch
bệnh xuất phát từ thiên tai và các giải pháp phòng chống
|
Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến
dịch bệnh. Đề xuất các mô hình/hình thức giám sát các loại dịch bệnh xuất
phát từ thiên tai và các giải pháp phòng chống
|
Sở Y tế
|
1000
|
2022-2025
|
21
|
Đầu tư hệ thống y tế đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu về chăm sóc sức khỏe người dân, tăng cường các điều kiện
vệ sinh và giám sát chất lượng nước uống, sinh hoạt cho người dân trong điều
kiện biến đổi khí hậu
|
Xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế phục vụ chăm sóc sức khỏe người dân
|
Sở Y tế
|
NS tỉnh, TW, ODA và nguồn vốn khác
|
2022-2025
|
22
|
Đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu, yếu tố môi trường (tự nhiên, xã hội) ảnh hưởng như thế nào đối với
tài nguyên du lịch, hệ sinh thái, môi trường cảnh quan để phát triển du lịch
nhất là loại hình du lịch sinh thái, du lịch xanh
|
Đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu, yếu tố môi trường (tự nhiên, xã hội) ảnh hưởng như thế nào đối với
tài nguyên du lịch
|
Sở VHTTDL
|
5.000
|
2022-2025
|
23
|
Dự án xây dựng trạm Khí tượng
& Radar và đào tạo nhân lực phục vụ điều hành
|
Xây dựng trạm khí tượng Long
Xuyên, Núi Cấm và trạm Radar phục vụ cảnh báo và phòng chống thiên tai
|
Đài KTTV
|
19000 (TW)
|
2022-2025
|
II. DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ
ÁN ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BĐKH GIAI ĐOẠN 2026-2030
TT
|
Chương trình, nhiệm vụ, dự án
|
Nội dung chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Giai đoạn thực hiện
|
1
|
Điều tra thu thập các kinh
nghiệm và tri thức bản địa trong dự báo và ứng phó với BĐKH và thiên tai của
người dân trên địa bàn tỉnh An Giang
|
Xác định các mô hình, tri thức
bản địa trong ứng phó với BĐKH
|
Sở TNMT
|
1.000
|
2026-2030
|
2
|
Đào tạo năng lực chuyên sâu
cho cán bộ phụ trách BĐKH, truyền thông rộng rãi cho cộng đồng
|
Đào tạo năng lực chuyên sâu
cho cán bộ phụ trách BĐKH cấp tỉnh, huyện, xã; Truyền thông rộng rãi cho cộng
đồng
|
Sở TNMT
|
4.000
|
2026-2030
|
3
|
Nghiên cứu tính toán tiềm
năng giảm phát thải KNK trong lĩnh vực chất thải (chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp, nước thải sinh hoạt, công nghiệp và y tế)
|
Kiểm kê KNK và tính toán tiềm
năng giảm phát thải KNK trong lĩnh vực chất thải
|
Sở TNMT
|
1.500
|
2026-2030
|
4
|
Thực hiện phân loại rác thải
tại nguồn tỉnh An Giang. Thực hiện giải quyết rác thải nhựa, túi nilong;
không đốt rác thải nhựa thủ công gây tác hại môi trường, phát thải khí hiệu ứng
nhà kính
|
Phân loại rác thải tại nguồn
tỉnh An Giang. Thực hiện giải quyết rác thải nhựa, túi nilong; không đốt rác
thải nhựa thủ công gây tác hại môi trường, phát thải khí hiệu ứng nhà kính
|
Sở TNMT
|
10.000
|
2026-2030
|
5
|
Dự án “Phát triển chuỗi giá
trị nông nghiệp cacbon thấp” trên địa bàn tỉnh An Giang
|
Đánh giá hiện trạng các sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Đề xuất và đẩy mạnh sản xuất chuỗi sản phẩm
nông nghiệp cacbon thấp trên địa bàn Tỉnh.
|
Sở NNPTNT
|
ODA và ngân sách tỉnh
|
2026-2030
|
6
|
Dự án nước sạch nông thôn bền
vững, thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2025 - 2030
|
Điều tra đánh giá khu vực
nông thôn còn thiếu nước sinh hoạt; Đề xuất giải pháp và phát triển nước sạch
bền vững cho nông thôn tỉnh An Giang.
|
Sở NNPTNT
|
Ngân sách tỉnh + ODA
|
2026-2030
|
7
|
Tiếp tục rà soát, cải tạo khu
vực trọng yếu chịu tác động của sạt lở bờ sông tỉnh An Giang
|
Rà soát khu vực sạt lở và có
nguy cơ sạt lở bờ sông;
Xác định nguyên nhân và đề xuất
giải pháp
Cải tạo khu vực trọng yếu nhằm
giảm thiểu tác động của sạt lở bờ sông tỉnh An Giang
|
Sở NN PTNT
|
Ngân sách
tỉnh + TW
|
2026-2030
|
8
|
Xây dựng và thực hiện chương
trình khai thác hiệu quả và phát triển mở rộng các công trình khí sinh học từ
chất thải chăn nuôi
|
Điều tra hiện trạng chất thải
chăn nuôi trên địa bàn Tình; Xây dựng và thực hiện công trình khí sinh học từ
chất thải chăn nuôi.
|
Sở NN PTNT
|
NSNN, Hỗ trợ quốc tế Đầu tư tư nhân
|
2026-2030
|
9
|
Tăng cường khả năng thích ứng
và xây dựng khu vực điều tiết nước vào mùa lũ cho huyện An Phú nhằm thích ứng
với BĐKH
|
Điều tra, đánh giá khu vực trữ
nước khi có lũ tại huyện An Phú;
Đề xuất giải pháp điều tiết
lũ nhằm giảm ngập cho vùng hạ lưu.
|
Sở NN PTNT
|
1.500
|
2026-2030
|
10
|
Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống
thủy lợi khu vực Thành phố Long Xuyên và Chợ Mới
|
Nâng cấp, duy tu và hoàn thiện
các hệ thống thủy lợi khu vực Long Xuyên, Chợ Mới nhằm giảm ngập thích ứng và
ứng với với BĐKH
|
Sở NNPTNT
|
Theo dự toán
|
2026-2030
|
11
|
Nghiên cứu kết cấu áo đường cứng
cho giao thông đô thị thích ứng với BĐKH
|
Đánh giá hiệu quả của kết cấu
áo đường cứng trong xây dựng giao thông trong thích ứng với BĐKH
|
Sở GTVT
|
1.000
|
2026-2030
|
12
|
Nghiên cứu các mô hình nhà,
công trình phòng, tránh lốc, bão kết hợp với công trình Văn hóa xã hội ở các
xã, huyện thuộc tỉnh An Giang.
|
Xây dựng các công trình Văn
hóa ở các xã thuộc khu vực dễ bị tổn thương do bão/ATNĐ, ngập lũ, vừa là công
trình trú bão/lũ
|
Sở Xây dựng
|
2.000
|
2026-2030
|
13
|
Nghiên cứu áp dụng các vật liệu
mới thích ứng BĐKH trong xây dựng, giao thông, cấp thoát nước, thân thiện môi
trường
|
Nghiên cứu áp dụng các vật liệu
mới thích ứng BĐKH trong xây dựng, giao thông, cấp thoát nước, thân thiện môi
trường
|
Sở Xây dựng
|
1.500
|
2026-2030
|
14
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung tại các khu đô thị vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường và giảm
pháp thải KNK;
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung tại các khu đô thị vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường và giảm
pháp thải KNK ưu tiên các Đô thị loại 2,3,4.
|
Sở Xây dựng
|
Vốn ODA, TW, Ngân sách tỉnh
|
2026-2030
|
15
|
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến thân thiện với môi trường
|
Nghiên cứu, ứng dụng các quy
trình/ công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường nhằm sử dụng hiệu quả
hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên
|
Sở KH&CN
|
Nguồn sự nghiệp KHCN hàng năm được duyệt
|
2026-2030
|
16
|
Nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển nông nghiệp đô thị/nông nghiệp công nghệ cao và cung ứng dịch vụ nông
nghiệp công nghệ cao phục vụ phát triển bền vững thích ứng với BĐKH.
|
- Ứng dụng và phát triển nền
nông nghiệp của tỉnh theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ
cao.
- Cung cấp các dịch vụ công
nghệ cao đáp ứng mục tiêu phát triển nông nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ
giống nông nghiệp theo hướng chất lượng cao, bền vững, giảm phát thải khí nhà
kính, cải thiện môi trường, góp phần thích ứng với BĐKH.
|
Sở KH&CN
|
Nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt
|
2026-2030
|
17
|
Thu gom, xử lý rác thải, nước
thải đối với các chương trình, dự án đầu tư phát triển du lịch.
|
Thu gom, xử lý rác thải, nước
thải đối với các chương trình, dự án đầu tư phát triển du lịch
|
Sở VHTTDL
|
5.000
|
2026-2030
|
18
|
Chuyển đổi ngành nghề và tạo
việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng chuyên môn hóa,
chuyên nghiệp hóa, giúp nông dân thực sự trở thành công nhân nông nghiệp, rút
dần lao động nông nghiệp, chuyển sang các ngành công nghiệp, dịch vụ
|
Chuyển đổi ngành nghề và tạo
việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng chuyên môn hóa,
chuyên nghiệp hóa, giúp nông dân thực sự trở thành công nhân nông nghiệp, rút
dần lao động nông nghiệp, chuyển sang các ngành công nghiệp, dịch vụ
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
1000/năm
|
2026-2030
|