Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 3024/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
Ngày ban hành: 23/08/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3024/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 23 tháng 8 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI QUY ĐỊNH KHÔNG GÂY MẤT RỪNG CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Công văn số 5179/BNN-HTQT ngày 01/8/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai khung Kế hoạch hành động thích ứng với quy định không gây mất rừng của EU;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 293/TTr-SNN ngày 19/8/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai các giải pháp thích ứng với Quy định không gây mất rừng của Liên minh Châu Âu (EU) trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định; Tổng Biên tập Báo Bình Định; Chủ tịch Hiệp hội gỗ và lâm sản Bình Định, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT (báo cáo);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP TH;
- Lưu: VT, K13 (25b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tuấn Thanh

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI QUY ĐỊNH KHÔNG GÂY MẤT RỪNG CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 3024/QĐ-UBND ngày 23/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ và tham gia thương mại quốc tế vào thị trường Châu Âu đối với ngành chế biến và xuất khẩu gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Khung hành động thực hiện thích ứng với Quy định sản xuất, xuất khẩu các hàng hóa và sản phẩm có liên quan đến gây mất rừng và suy thoái rừng của Châu Âu (EU) trên địa bàn tỉnh Bình Định.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự phối hợp của chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp, người dân và tổ chức quốc tế để hỗ trợ quản lý giám sát chặt chẽ và phản hồi thông tin cơ sở dữ liệu liên quan về canh tác bền vững, hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ không gây phương hại đến rừng.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cơ quan liên quan triển khai thực hiện kế hoạch phải bám sát các nội dung chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 5179/BNN-HTQT ngày 01/8/2023 về việc triển khai Khung Kế hoạch hành động thích ứng với Quy định không gây mất rừng EU.

- Đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước về cung cấp thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước theo ngành, lĩnh vực quản lý.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tuyên truyền, phổ biến quy định không gây mất rừng (EUDR) đến các cơ quan quản lý các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân

a) Tuyên truyền, phổ biến tài liệu về quy định EUDR của Liên minh Châu Âu (bản dịch) đến các đối tượng: Chính quyền địa phương các cấp; các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị, đoàn thể thuộc tỉnh; các hiệp hội ngành hàng; các tổ chức, doanh nghiệp; hợp tác xã; cộng đồng và người dân, đặc biệt các hộ gia đình sản xuất cung ứng nguyên liệu, chế biến các loại hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ thuộc phạm vi ảnh hưởng bởi quy định EUDR.

b) Hình thức tổ chức: Cung cấp thông tin tài liệu giấy, tài liệu số đến các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị liên quan; thông tin truyền thông trên các phương tiện đại chúng (truyền hình, báo, đài…); lồng ghép thông tin trong các chương trình tập huấn tuyên truyền từ các chương trình, dự án hỗ trợ trong nước và quốc tế trên địa bàn tỉnh.

c) Các sở, ngành liên quan; chính quyền địa phương cấp huyện tiếp tục phối hợp chặt chẽ với 02 cơ quan chủ trì (Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm) và sự hỗ trợ của các Tổ chức quốc tế để xây dựng hướng dẫn kỹ thuật cho ngành chế biến và xuất khẩu gỗ đáp ứng các yêu cầu của EUDR; đồng thời, thường xuyên thu thập các tài liệu, văn bản về cơ chế, chính sách của Trung ương và các bộ, ngành có liên quan đến Quy định không gây mất rừng EU để chia sẻ và phản hồi thông tin với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng vào EU, theo yêu cầu của Ủy ban Châu Âu (EC).

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu cấp tỉnh, cấp huyện về khu vực rừng, khu vực đất Lâm nghiệp và vùng trồng liên quan đến ngành chế biến và xuất khẩu gỗ có ảnh hưởng bởi quy định EUDR

2.1. Cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về diện tích đất có rừng, diện tích đất không có rừng trong ranh giới đất Lâm nghiệp

a) Xây dựng cơ sở dữ liệu đất Lâm nghiệp: Trên cơ sở số liệu về ranh giới đất Lâm nghiệp đã được UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất và đã được cập nhật vào Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện để hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu về đất Lâm nghiệp (diện tích, ranh giới cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị chủ rừng; bao gồm cả dữ liệu số). Cơ sở dữ liệu này sẽ được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Bình Định theo quy định của Luật Quy hoạch.

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu đất có rừng và đất không có rừng trong đất Lâm nghiệp: Trên cơ sở dữ liệu về hiện trạng tài nguyên rừng cấp tỉnh, cấp huyện, hàng năm được Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, cập nhật diễn biến rừng; kết hợp với kết quả rà soát khi thực hiện kiểm kê rừng định kỳ 10 năm để bổ sung hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu đất có rừng và đất không có rừng trong diện tích đất Lâm nghiệp tham mưu cho UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi quản lý.

2.2. Cơ sở dữ liệu cấp tỉnh, cấp huyện về bản đồ vùng trồng rừng

a) Cập nhật số liệu bản đồ địa chính số hóa đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Lâm nghiệp đối với vùng trồng rừng; tập trung vào các loài cây trồng được sử dụng gỗ để chế biến thành sản phẩm gỗ xuất khẩu có ảnh hưởng bởi quy định EUDR.

b) Điều tra, rà soát bổ sung đối với diện tích chưa có bản đồ địa chính (chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) về loài cây trồng; từ đó rà soát, thống nhất diện tích vùng trồng các loài cây Lâm nghiệp chính có ảnh hưởng bởi quy định EUDR chồng lấn trên diện tích rừng trên bản đồ và ngoài thực địa. Căn cứ trên dữ liệu về rừng và vùng trồng, phân định các vùng có nguy cơ phá rừng cao (các vùng trồng rừng xen kẽ rừng tự nhiên, nguy cơ sản xuất gây phương hại đến rừng sau thời điểm 31/12/2020), trung bình (các vùng trồng rừng tiếp giáp giữa đất trồng rừng với đất có rừng tự nhiên) và thấp (các vùng trồng rừng tập trung cách xa rừng tự nhiên đã canh tác ổn định không liên quan đến mất rừng trước thời điểm 31/12/2020); cơ sở dữ liệu cấp huyện về bản đồ vùng trồng được tổng hợp chung toàn tỉnh.

3. Tiếp tục xây dựng và triển khai hoạt động truy xuất nguồn gốc theo chuỗi cung ứng đến vùng có gắn với định vị điểm (GPS) và ranh giới số (Polygon) của từng khu rừng trồng liên quan đến ngành chế biến và xuất khẩu gỗ bị ảnh hưởng bởi EUDR

Các sở, ban, ngành và cơ quan chuyên môn tiếp tục tăng cường hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng Hệ thống truy xuất nguồn gốc lâm sản gắn với chỉ dẫn địa lý vùng trồng rừng theo quy định EUDR; đồng thời, tích hợp được các thông tin truy xuất nguồn gốc đất có rừng và không có rừng, chất lượng an toàn lao động và vệ sinh môi trường cấu thành trong sản phẩm.

4. Triển khai các nội dung liên quan đảm bảo hiệu quả trong quản lý giám sát các loại hàng hóa chính ảnh hưởng quy định EUDR

4.1. UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các chủ rừng giám sát chặt chẽ vùng nguy cơ rủi ro cao (các vùng trồng rừng đối với ngành chế biến và xuất khẩu gỗ bị ảnh hưởng bởi EUDR, đặc biệt là rừng trồng xen kẽ rừng tự nhiên). Tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng; giám sát các chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng triển khai các giải pháp bảo vệ rừng trên lâm phần được giao quản lý theo nội dung chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017, Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023, Luật Lâm nghiệp và nội dung các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết.

4.2. Tiếp tục triển khai áp dụng các chứng chỉ quản lý rừng bền vững đối với các ngành hàng gỗ rừng trồng đang triển khai trên địa bàn tỉnh để phù hợp với quy định EUDR.

Tiếp tục duy trì triển khai các phương án quản lý rừng bền vững đối với 03 Công ty TNHH lâm nghiệp Quy Nhơn, Công ty TNHH lâm nghiệp Sông Kôn, Công ty TNHH lâm nghiệp Hà Thanh đã được cấp Chứng chỉ rừng FSC-CoC cho rừng trồng (FSC-Chain of Custody Certificate là Chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm FSC đưa ra các yêu cầu đối với các doanh nghiệp: Sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng).

4.3. Tiếp tục triển khai các chương trình dự án tiếp cận theo hướng cải thiện cảnh quan rừng, canh tác bền vững, bảo vệ tài nguyên và an sinh xã hội; từ đó góp phần giảm mất rừng, suy thoái rừng thông qua các giải pháp:

- Hỗ trợ giám sát biến động tài nguyên rừng thông qua áp dụng các ứng dụng công nghệ số GIS, công nghệ viễn thám;

- Tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân trong triển khai liên kết công tư; (3) Hỗ trợ xây dựng các chuỗi cung ứng ngành hàng bền vững không gây phương hại đến rừng gắn với kiểm soát việc truy xuất nguồn gốc.

4.4. Phối hợp triển khai thực hiện việc chia sẻ và phản hồi thông tin với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa vào EU, theo yêu cầu của EC.

4.5. Phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan thuộc Bộ, các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế xây dựng và vận hành cơ chế đối thoại và đàm phán với EU và các quốc gia thành viên về EUDR.

4.6. Thành lập Nhóm công tác công tư cấp tỉnh; triển khai các hoạt động hợp tác công tư; thực hiện các hoạt động và chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu cấp tỉnh cho các ngành hàng bị ảnh hưởng bởi EUDR; phối hợp với Nhóm công tác chung và Nhóm công tác các ngành hàng ở Trung ương; xây dựng các chương trình, dự án để kêu gọi đầu tư từ khối công tư và tài trợ quốc tế để triển khai thực hiện các hoạt động trên.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Huy động các nguồn lực từ các nhà tài trợ, viện trợ, sử dụng các dự án vốn ODA từ các tổ chức quốc tế (trong đó có Phái đoàn Liên minh Châu Âu tại Việt Nam, Tổ chức Sáng kiến thương mại bền vững, Tổ chức 4C,…); huy động các nguồn lực theo hợp tác công tư (PPP), để xây dựng và công nhận cơ sở dữ liệu cấp tỉnh, cấp huyện về khu vực rừng, khu vực đất Lâm nghiệp và vùng rừng trồng tạo sản phẩm hàng hóa có ảnh hưởng bởi quy định EUDR.

2. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí kinh phí đối ứng để thực hiện kế hoạch giải pháp thích ứng với quy định không gây mất rừng của EU cho ngành chế biến và xuất khẩu gỗ tỉnh Bình Định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; tổng hợp tình hình triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, các cấp khi có yêu cầu.

b) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã thành phố có liên quan: Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kịp thời, hiệu quả; phổ biến quy định EUDR, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật đến các đơn vị trực thuộc sở, các chủ rừng và đơn vị có liên quan khác để triển khai thực hiện.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thành lập Nhóm công tác công tư cấp tỉnh.

d) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố kết hợp huy động các nguồn lực từ các nhà tài trợ, viện trợ, sử dụng các dự án vốn ODA từ các tổ chức quốc tế (trong đó có Phái đoàn Liên minh Châu Âu tại Việt Nam, Tổ chức Sáng kiến thương mại bền vững, Tổ chức 4C,…) để xây dựng và công nhận cơ sở dữ liệu cấp tỉnh, cấp huyện về khu vực rừng, khu vực đất Lâm nghiệp và vùng trồng tạo sản phẩm hàng hóa có ảnh hưởng bởi quy định EUDR.

đ) Dựa trên cơ sở dữ liệu về rừng và các vùng trồng rừng tạo hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ có ảnh hưởng bởi quy định EUDR, phối hợp với chính quyền địa phương các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xác định các vùng có nguy cơ phá rừng cao, trung bình và thấp; đồng thời, đề xuất giải pháp phù hợp trong công tác quản lý, bảo vệ và khôi phục rừng.

e) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tiếp tục tăng cường kiểm tra và hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh tiêu thụ hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ ảnh hưởng bởi quy định EUDR theo hướng:

- Duy trì và tiếp tục phát triển chuỗi giá trị cung ứng hàng hóa bền vững không gây phương hại đến rừng.

- Sản phẩm hàng hóa phải tuân thủ các yêu cầu liên quan khác về môi trường, lao động, bảo vệ, bảo tồn hiện trạng tài nguyên khu vực sản xuất hàng hóa theo các tiêu chí của hệ thống chứng nhận/kiểm tra.

- Tiếp tục triển khai các chính sách, quy định hiện hành, các chỉ đạo của UBND tỉnh và các cấp bộ ngành liên quan; kết hợp lồng ghép thực hiện các chương trình dự án của các tổ chức quốc tế để hỗ trợ chuyển đổi, cải thiện sinh kế cho người dân sinh sống gần rừng và xen kẽ trong rừng; thiết lập hệ thống truy xuất, hỗ trợ sinh kế, sản xuất bền vững để đáp ứng quy định EUDR.

g) Tổ chức kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện của các cơ quan, địa phương, đơn vị; kịp thời tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉ đạo, xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bố trí vốn đầu tư công để thực hiện các hạng mục đầu tư thuộc Kế hoạch theo quy định.

3. Sở Tài chính

Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai hoạt động hỗ trợ xây dựng các chuỗi giá trị ngành chế biến và xuất khẩu gỗ liên quan đến quy định EUDR theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, thông tin đầy đủ dữ liệu bản đồ địa chính để quản lý, sử dụng theo quy định EUDR.

b) Tăng cường thực hiện công tác giao đất, thuê đất thống nhất, đồng bộ với giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê, Cục Hải quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện việc chia sẻ và phản hồi thông tin với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa vào EU, theo yêu cầu của EC.

b) Thường xuyên thu thập, cập nhật các văn bản về cơ chế, chính sách của Trung ương và các bộ, ban, ngành có liên quan đến các hoạt động thích ứng với Quy định EUDR để chia sẻ và phản hồi thông tin với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa vào EU, theo yêu cầu của EC.

c) Tổng hợp chia sẻ thông tin, dữ liệu về tình hình nhập khẩu hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có sản phẩm hàng hóa nhập khẩu vào EU đến UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan để phối hợp quản lý, sử dụng phù hợp yêu cầu quy định EUDR.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động:

a) Tăng cường truyền thông phổ biến quy định EUDR đến các cơ quan quản lý các cấp, các đơn vị liên quan trong các chuỗi giá trị ngành hàng.

b) Hỗ trợ và kết nối để được triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, phát hiện sớm mất rừng và suy thoái rừng; hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin để truy xuất nguồn gốc hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ theo chỉ dẫn địa lý và các thông tin liên quan theo yêu cầu quy định EUDR.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động hỗ trợ, chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ trong theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, phát hiện sớm mất rừng và suy thoái rừng; hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin để truy xuất nguồn gốc hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ với các thông tin liên quan theo yêu cầu quy định EUDR.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định

Tăng cường thực hiện các hoạt động thông tin truyền thông với nội dung, thời lượng tuyên truyền tập trung về Quy định không gây mất rừng EUDR của Ủy ban Châu Âu (EC).

9. Hiệp hội gỗ và lâm sản Bình Định

Trên cơ sở quy chế hoạt động của Hiệp hội được cấp thẩm quyền công nhận, tăng cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ, tiếp cận, hỗ trợ và thay mặt các doanh nghiệp, công ty để làm đầu mối phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, phản ảnh khó khăn, vướng mắc và các vấn để liên quan để UBND tỉnh chỉ đạo phối hợp thực hiện.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động thích ứng quy định không gây mất rừng (EUDR) trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đảm bảo các nhiệm vụ chung của tỉnh, tập trung vào các nội dung cụ thể sau:

a) Tuyên truyền, vận động và thông báo về Quy định EUDR của Ủy ban Châu Âu (EC) đến các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình tại địa phương có hoạt động liên quan đến ngành chế biến và xuất khẩu gỗ ảnh hưởng bởi quy định EUDR.

b) Chỉ đạo chính quyền địa phương cấp xã; các phòng ban chức năng cấp huyện; Hạt Kiểm lâm phối hợp với các đơn vị chủ rừng xây dựng cơ sở dữ liệu cấp huyện, cấp xã về khu vực rừng, khu vực đất Lâm nghiệp và vùng trồng rừng tạo hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ có ảnh hưởng bởi quy định EUDR theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển và nông thôn, Chi cục Kiểm lâm.

c) Xây dựng và triển khai truy xuất nguồn gốc theo chuỗi cung ứng đến vùng, có gắn định vị địa lý dưới dạng bản đồ đa giác hoặc tọa độ GPS của các vị trí khai thác gỗ, nguồn gỗ liên quan đến ngành chế biến và xuất khẩu gỗ bị ảnh hưởng bởi EUDR trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

d) Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của các chủ rừng và cộng đồng người dân bảo vệ rừng, tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng; giám sát chặt chẽ vùng nguy cơ rủi ro cao để theo dõi cập nhật vào cơ sở dữ liệu khu vực rừng, khu vực đất Lâm nghiệp và vùng trồng rừng tạo hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ có ảnh hưởng bởi quy định EUDR.

đ) Bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các chương trình, dự án, đề án thực thi EUDR trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

e) Tổ chức triển khai, quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc địa phương quản lý; kiểm tra, giám sát thực hiện, định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện ở địa phương.

g) Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ rừng tham gia xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc hàng hóa gỗ và sản phẩm gỗ theo hướng huy động nguồn lực từ hình thức xã hội hóa.

Trên đây là Kế hoạch hoạt động thích ứng quy định không gây mất rừng (EUDR) trên địa bàn tỉnh Bình Định. UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả; trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 3024/QĐ-UBND ngày 23/08/2024 về Kế hoạch triển khai các giải pháp thích ứng với Quy định không gây mất rừng của Liên minh Châu Âu trên địa bàn tỉnh Bình Định

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


189

DMCA.com Protection Status
IP: 18.225.95.229
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!