UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 300/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 01 tháng 02 năm
2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2025
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003 và Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP
ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD
ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày
25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý Chất thải rắn giai đoạn
2011-2020;
Căn cứ Quyết định số
18/2011/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành quy định phân
công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong các lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
1559/QĐ-UBND ngày 15/9/2011 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt nhiệm vụ
lập Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hưng Yên đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 07/TTr-SXD ngày
17/01/2011, về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hưng Yên đến năm
2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch quản lý chất
thải rắn tỉnh Hưng Yên đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch quản
lý chất thải rắn tỉnh Hưng Yên đến năm 2025.
2. Chủ đầu tư lập quy hoạch: Sở Xây dựng Hưng Yên.
3. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch:
3.1. Quan điểm quy hoạch:
- Quản lý chất thải rắn (viết tắt là CTR) là một trong những
yêu cầu cấp bách cần ưu tiên của công tác bảo vệ môi trường tỉnh, góp phần kiểm
soát ô nhiễm, hướng tới phát triển bền vững.
- Công tác quản lý CTR phải lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát
sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường
tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải xử lý. Giảm dần hình
thức xử lý chôn lấp nhằm tiết kiệm quỹ đất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Quản lý CTR là trách nhiệm chung của cộng đồng dân cư,
doanh nghiệp, chính quyền địa phương và đơn vị trực tiếp thu gom, vận chuyển,
xử lý CTR, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho công tác quản lý CTR. Tăng cường
công tác xã hội hóa quản lý CTR trong tất cả các khâu từ quản lý tới xử lý.
- Quản lý CTR không khép kín theo địa giới hành chính, đảm
bảo sự tối ưu về kinh tế - kỹ thuật, an toàn về xã hội và môi trường, tuân thủ
nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng dịch vụ phải trả chi
phí” và phải gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng
Yên đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
3.2. Mục tiêu quy hoạch:
Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTR nhằm cải thiện chất lượng
môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững.
- Xây dựng hệ thống quản lý CTR hiện đại, theo đó CTR được
phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những
công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp
nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. CTR nguy hại
được quản lý và xử lý triệt để theo các phương thức phù hợp.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp CTR,
hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần
thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp CTR.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống và phương thức phân loại CTR
tại nguồn, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực.
- Nâng cao năng lực, tăng cường trang thiết bị thu gom, vận
chuyển CTR cho các đô thị, khu công nghiệp và điểm dân cư nông thôn.
- Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới các khu xử lý CTR trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu xử lý CTR cho các đô thị, KCN và các điểm dân
cư nông thôn theo hướng tăng cường tái chế các loại CTR, hạn chế chôn lấp, đảm
bảo yêu cầu vệ sinh môi trường;
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cơ chế chính sách, bộ máy
quản lý về CTR nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu
gom, vận chuyển và xử lý CTR của tỉnh.
- Các chỉ tiêu cụ thể được thể hiện tại bảng dưới đây:
TT
|
Nội dung
|
Mục tiêu
|
Giai đoạn từ nay đến năm 2017
|
Giai đoạn 2018 - 2025
|
1
|
Thu gom và xử
lý CTR sinh hoạt đô thị
|
Tối thiểu 90%
|
95% - 100%
|
2
|
Tái chế, tái
sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc SX phân hữu cơ, chôn lấp hợp VS
|
85% tổng lượng CTR sinh hoạt đô thị
phát sinh được thu gom
|
90% tổng lượng CTR sinh hoạt đô thị
phát sinh được thu gom
|
3
|
Thu gom và xử
lý CTR công nghiệp không nguy hại
|
90%
|
100%
|
4
|
Thu gom và xử
lý CTR công nghiệp nguy hại
|
85%
|
100%
|
5
|
Thu gom và xử
lý CTR y tế không
nguy hại và nguy hại
|
100%
|
100%
|
6
|
Thu gom và xử
lý CTR xây dựng
|
80%
|
90%
|
7
|
Thu hồi để
tái sử dụng hoặc tái chế CTR xây dựng
|
50% tổng lượng CTR xây dựng được
thu gom
|
60% tổng lượng CTR xây dựng được
thu gom
|
8
|
Thu gom và xử
lý CTR nông thôn
|
80%
|
90%
|
9
|
Thu gom và xử
lý CTR làng nghề
|
80%
|
100%
|
10
|
Tỷ lệ chôn lấp
|
60%
|
10%
|
4. Phạm vi và đối tượng quy hoạch:
- Phạm vi quy hoạch: Nghiên cứu lập quy hoạch quản lý CTR
trên địa bàn, lãnh thổ toàn tỉnh Hưng Yên với diện tích 926,03 km2;
Quy mô dân số hiện tại 1.137.294 người; Dự kiến dân số đến năm 2025 khoảng
1.285 ngàn người.
- Đối tượng quy hoạch:
+ Chất thải rắn sinh hoạt.
+ Chất thải rắn nông nghiệp, làng nghề.
+ Chất thải rắn công nghiệp, công nghiệp nguy hại.
+ Chất thải rắn xây dựng.
+ Chất thải rắn y tế.
5. Nội dung Quy hoạch quản lý CTR
tỉnh Hưng Yên đến năm 2025:
5.1. Hiện trạng quản lý chất thải
rắn:
5.1.1. CTR sinh hoạt:
- Tổng khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh toàn tỉnh khoảng
512,33 tấn/ngày.
- Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn mới được triển
khai mô hình thí điểm, chưa đạt kết quả cao.
- Tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực đô thị đạt từ 40 - 80%,
riêng nội thành thành phố Hưng Yên đạt khoảng 100%, tỷ lệ thu gom tại các khu
vực nông thôn còn thấp, chỉ đạt từ 20 - 60%, riêng khu vực ngoại thành thành
phố Hưng Yên có tỷ lệ thu gom đạt 86%.
+ Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 2 đơn vị tham gia thu gom,
vận chuyển, xử lý CTR là Công ty CP Môi trường đô thị và Công nghiệp 11 (URENCO
11- thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt và công nghiệp) và Công ty TNHH
MTV Môi trường và công trình đô thị Hưng Yên (thu gom, vận chuyển và xử lý CTR
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên).
+ Tại các xã cơ bản đều đã hình thành các tổ đội vệ sinh môi
trường tự quản, kinh phí hoạt động như trả lương cho người thu gom, bảo dưỡng
trang thiết bị … được chi trả từ nguồn thu phí của các hộ gia đình (có trên 800
tổ đội, đạt gần 100% số thôn có tổ đội vệ sinh môi trường).
+ Hiện nay trong số 9 huyện đã có 8 huyện mua xe ô tô chở
rác cỡ nhỏ, riêng huyện Văn Lâm do gần khu xử lý CTR Đại Đồng nên kinh phí mua
ô tô chuyển sang mua xe chở rác đẩy tay.
- Xử lý CTR: Công nghệ chủ yếu là chôn lấp, toàn tỉnh hiện
có 2 bãi chôn lấp (BCL) có quy mô lớn, hợp vệ sinh tại thành phố Hưng Yên và
tại khu xử lý CTR Đại Đồng. Ngoài ra còn tồn tại một hệ thống các bãi chôn lấp
quy mô nhỏ ở các thôn, xã, hầu hết không hợp vệ sinh.
5.1.2. CTR nông nghiệp, làng nghề:
- Tổng khối lượng CTR nông nghiệp phát sinh khoảng 4.218
tấn/ngày; làng nghề khoảng 320 tấn/ngày; trong đó gồm bao bì từ phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật khoảng 1,1 tấn/ngày.
- Phân loại: Được người dân phân loại, tái chế, tái sử dụng
đối với từng loại CTR khác nhau, trên cơ sở tận dụng làm nhiên liệu đốt phục vụ
sinh hoạt, làm thức ăn cho gia súc, phân bón…
- Tỷ lệ thu gom, tận dụng CTR nông nghiệp khoảng 30-50%;
việc thu gom các loại CTR độc hại như vỏ bao bì hóa chất thuốc bảo vệ thực vât
còn hạn chế; CTR ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom triệt để, sau khi đã
tận dụng, tái sử dụng, một phần CTR làng nghề được thu gom cùng với CTR sinh
hoạt nông thôn, một số không được thu gom đã được người dân tự xử lý hoặc xả
thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường và cảnh quan xung quanh.
- Xử lý: hiện chưa có những giải pháp xử lý CTR nông nghiệp,
làng nghề phù hợp, triệt để; một phần khối lượng chất thải phát sinh từ trồng
trọt không được thu gom mà được xử lý ngay tại đồng ruộng bằng phương pháp đốt
rồi dùng tro bón ruộng; đối với chất thải chăn nuôi thường được tận dụng làm
phân bón, nhiên liệu đốt thông qua công nghệ khí sinh học (Biogas).
5.1.3. CTR công nghiệp:
- Tổng khối lượng CTR công nghiệp phát sinh khoảng 616
tấn/ngày, trong đó CTRCN nguy hại khoảng 77 tấn/ngày và CTRCN không nguy hại
khoảng 539 tấn/ngày.
- Phân loại CTR công nghiệp: Chưa được thực hiện
triệt để, chỉ phân loại đối với CTR có giá trị kinh tế, còn các chất
thải không có giá trị kinh tế thì được đổ lẫn lộn với chất thải
sinh hoạt.
- Thu gom, vận chuyển: Tỷ lệ thu gom CTR công nghiệp đạt
khoảng 66%; các cơ sở công nghiệp, doanh
nghiệp kí hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển
đưa đến nơi xử lý tập trung theo quy định, hiện có 9 đơn vị tham gia thu gom, vận chuyển xử lý chất thải
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý CTR công nghiệp:
Trong toàn tỉnh chỉ có khu xử lý CTR tại Đại Đồng, Văn Lâm do Công ty CP
Môi trường đô thị và Công nghiệp 11 (URENCO 11) quản lý thực hiện xử lý CTR công nghiệp với tổng công suất là 103
tấn/ngày, lượng CTR còn lại sẽ do các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển
và xử lý đảm nhận.
+ Công nghệ xử lý: Tái chế, đốt, đóng rắn và lưu trữ
chất thải.
+ Công nghệ xử lý chất thải nguy hại còn chưa đồng bộ và
hiệu quả cũng như chưa đảm bảo an toàn với môi trường.
5.1.4. CTR xây dựng, bùn thải:
- Tổng khối lượng CTR xây dựng phát sinh trong toàn tỉnh khoảng 73 tấn/ngày; bùn thải phát sinh ước tính khoảng
45,2 tấn/ngày.
- Phân loại CTR xây dựng tại nguồn cũng đã được thực hiện
một cách tự phát thông qua hoạt động tái chế chất thải mà chủ công trình tiến
hành thực hiện với mục đích lợi ích kinh tế mà chưa phải vì mục đích bảo vệ môi
trường.
- Thu gom, vận chuyển:
+ CTR xây dựng phát sinh với khối lượng lớn và không được tổ
chức thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định.
+ Công tác nạo vét bùn thải từ cống rãnh trên địa bàn tỉnh
thường chỉ tập trung cho thành phố Hưng Yên, bởi các thị trấn hầu như hệ thống
thoát nước chưa được xây dựng nhiều, hoặc xây dựng chưa hoàn chỉnh.
- Xử lý:
+ CTR xây dựng: Phần lớn người dân tự xử lý bằng cách đổ
xuống ao hồ, các khu đất trống, san lấp các khu vực trũng; một phần nhỏ khối
lượng CTR xây dựng đổ bỏ được thu gom về các bãi chôn lấp xử lý bằng phương
pháp chôn lấp.
+ Bùn thải: Tại thành phố Hưng Yên việc xử lý bùn thải
thường được ủ trung bình 3 tháng tại các điểm tập kết, sau đó vận chuyển đến
các điểm xa khu dân cư để đổ bỏ.
5.1.5. CTR y tế:
- Tổng khối lượng CTR y tế phát sinh khoảng 2,972 tấn/ngày;
trong đó CTR y tế nguy hại là 0,446 tấn/ngày, chiếm 15% tổng lương CTR y tế
phát sinh và CTR y tế không nguy hại là 2,526 tấn/ngày; lượng CTR y tế phát
sinh tại thành phố Hưng Yên khá lớn, chiếm khoảng 40% tổng lượng CTR y tế phát
sinh trong toàn tỉnh.
- Phân loại, thu gom, vận chuyển CTR y tế: Tại các bệnh viện
lớn thuộc tuyến tỉnh, công tác phân loại và thu gom được thực hiện khá tốt và
triệt để, đạt gần 100%; các cơ sở y tế đều được trang bị các thùng đựng chất
thải có màu sắc và kí hiệu riêng biệt để phân loại.
- Xử lý CTR y tế: Toàn tỉnh hiện có 14/17 bệnh viện có trang
bị lò đốt chất thải rắn; các bệnh viện trực tiếp xử
lý rác thải theo cụm bệnh viện tại lò đốt tại bệnh viện hoặc thuê đơn vị có chức năng xử lý CTR nguy hại; tại các cơ sở y
tế cấp xã, do CTR y tế không nhiều nên thường tự đốt tại khuôn viên của trạm
hoặc thu gom cùng chất thải rắn sinh hoạt vận chuyển ra bãi rác sinh hoạt và xử
lý đốt thủ công.
5.2. Dự báo lượng Chất thải rắn phát
sinh đến năm 2025:
Tổng khối lượng CTR phát sinh trong phạm vi toàn tỉnh khoảng
10.310 tấn/ngày, trong đó:
+ CTR sinh hoạt khoảng: 1.500,6 tấn/ngày.
+ CTR nông nghiệp khoảng: 6.240
tấn/ngày.
+ CTR công nghiệp khoảng: 2.085 tấn/ngày (bao gồm cả CTR làng
nghề do sau năm 2020 tất cả các làng nghề sẽ được phát triển thành cụm công
nghiệp).
+ CTR xây dựng, bùn thải khoảng: 476 tấn/ngày.
+ CTR y tế khoảng: 7,809 tấn/ngày.
5.3. Quy hoạch hệ thống phân loại,
thu gom, vận chuyển CTR:
5.3.1. CTR sinh hoạt:
- Phân loại tại nguồn: CTR sinh hoạt cần được phân
loại tại nguồn thành ba loại: chất thải hữu cơ; chất thải có thể tái chế; không
còn khả năng tái chế.
- Quy trình thu gom, vận chuyển:
+ Ở đô thị: Phân loại rác tại nguồn đối với tất cả các hộ
gia đình, tổ chức theo lộ trình phù hợp. Thu gom thủ công hàng ngày đến điểm
thu gom; khu vực dân cư xe đẩy tay không vào được cần bố trí thùng rác công
cộng phía bên ngoài đường chính. Vận chuyển cơ giới đến khu phân loại và xử lý
tập trung.
+ Ở khu dân cư
nông thôn: Tổ VSMT thu gom bằng xe đẩy tay từ các hộ gia đình hoặc sử dụng thêm
các xe chuyên dụng thu gom từ các thùng chứa rác đặt tại một số tuyến chính
đông dân cư và tại các khu vực chợ hoặc điểm công cộng, cơ sở kinh doanh. Khối
lượng CTR được thu gom một phần chuyển đến các bãi rác quy mô thôn, xã đã được
xây dựng, một phần chuyển đến các điểm tập kết để vận chuyển đến khu xử lý tập
trung.
5.3.2. CTR nông nghiệp, làng nghề:
- Phân loại tại nguồn: Dựa vào nguồn gốc phát sinh cũng như
phương pháp xử lý, tái chế, tái sử dụng CTR, đề xuất phân loại CTR nông nghiệp thành 03 loại: Phụ phẩm nông nghiệp; CTR chăn
nuôi;
CTR nguy hại.
- Quy trình thu gom, vận chuyển:
+ Xây dựng các bể chứa hoặc hố chứa đựng bao bì chai lọ
thuốc bảo vệ thực vật tại các khu trồng trọt để người dân dễ dàng phân loại.
+ Đối với các khu trồng trọt hoa
màu, sinh khối thải loại cây trồng vào các vụ mùa phát sinh rất lớn, sau khi
người dân tự thu gom tái chế, lượng CTR còn lại sẽ được các hộ gia đình trung
chuyển đến khu tập kết tại các cánh đồng để việc thu gom xử lý được thuận lợi.
+ Đối với CTR chăn nuôi, nguồn phát
thải chủ yếu là phân gia súc gia cầm và các loại thức ăn chăn nuôi, thành phần
chủ yếu là hữu cơ và người dân thường tận dụng hết lượng này để tái chế và tái
sử dụng.
5.3.3. CTR công nghiệp:
- Phân loại CTR: Các cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm phân
loại CTR công nghiệp ngay tại nguồn thành ba loại: CTR có thể tái chế, tái sử
dụng; CTR nguy hại và chất trơ cần chôn lấp. CTR sau khi phân loại được vận
chuyển đến khu phân loại tập trung của khu xử lý CTR nhằm thu hồi tối đa lượng
CTR có thể tái chế, tái sử dụng.
- Lộ trình phân loại CTR:
Phương thức
|
Lộ trình thực hiện
|
Giai đoạn đến năm 2017
|
Giai đoạn đến năm 2025
|
Phân loại tại các nhà máy (phân
loại sơ cấp).
|
- Tại các nhà máy đã và đang hoạt
động tại các KCN trong tỉnh Hưng Yên.
- Các doanh nghiệp nằm ngoài
khu, cụm công nghiệp.
|
Áp dụng cho toàn bộ các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
|
Phân loại tại các điểm tập kết,
các khu phân loại tập trung (phân loại thứ cấp).
|
+ Các điểm tập kết của KCN/CCN đã
và đang hoạt động.
+ Các trạm trung chuyển rác của
tỉnh Hưng Yên.
|
Áp dụng cho các trạm trung chuyển
mới trong tỉnh nhằm tăng cường khả năng trao đổi chất thải.
|
- Thu gom, vận chuyển: Đối với các Khu công nghiêp, Cụm công
nghiệp (KCN/CCN), việc thu gom, vận chuyển tuân theo quy chế quản lý CTR của
KCN/CCN, việc thu gom, phân loại và vận chuyển CTR công nghiệp sẽ do các đơn vị
chuyên trách đảm nhiệm. Đối với các cơ sở sản xuất ngoài KCN/CCN, tự tổ chức
phân loại, thu gom, vận chuyển bằng cách ký kết hợp đồng với đơn vị được cấp phép
thu gom, vận chuyển CTR.
- Quy hoạch mạng lưới trạm trung chuyển: Gồm 2 loại trạm
trung chuyển CTR công nghiệp:
+ Trạm chung chuyển sơ cấp (nằm tại mỗi khu, cụm công nghiệp): Có
vai trò tập kết các loại CTR công nghiệp trước khi đưa đến các trạm
trung chuyển tập trung hoặc các khu xử lý.
+ Trạm trung chuyển tập trung (nằm ở các khu xử lý
CTR cấp vùng huyện): Có vai trò kết hợp với các hoạt động tái chế
CTR công nghiệp, xử lý đổ thải CTR công nghiệp thông thường và trung
chuyển CTR nguy hại trước khi đưa đến khu xử lý vùng tỉnh.
Từ trạm trung chuyển sơ cấp, CTR công nghiệp có thể đưa
thẳng đến khu xử lý cấp vùng tỉnh hoặc đưa đến trạm trung chuyển tập trung nằm
tại các khu xử lý CTR cấp vùng huyện. Bán kính phục vụ các trạm trung chuyển
cấp vùng khoảng 25 - 30km. Tại đây sẽ diễn ra hoạt động tái chế, thu hồi và kể
cả đổ thải CTR công nghiệp thông thường.
5.3.4. CTR xây dựng, bùn thải:
- Phân loại tại nguồn: Đối với các công trình lớn phải gắn trách
nhiệm của chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong việc phân loại CRT tại nguồn. Đối với
mô hình hộ gia đình, nên khuyến khích người dân phân ra 2 loại thành phần chính
là các loại có thể tái chế và các loại thành phần trơ đất, cát, đá, gạch.
- Thu gom, vận chuyển: Việc thu gom, vận chuyển CTR xây dựng
cần thiết phải xác định các điểm tập kết tại các đô thị và các điểm dân cư nông
thôn để người dân đổ bỏ CTR. Tại các địa điểm tập kết này, các đơn vị chuyên
trách chịu trách nhiệm vận chuyển đến đúng nơi quy định để xử lý.
5.3.5. CTR y tế:
- Phân loại tại nguồn: Tất cả cơ sở y tế đều thực hiện phân
loại CTR tại nguồn, tuân thủ quy chế quản lý chất thải y tế; đặc biệt đối với
khối cơ sở y tế tư nhân cần có văn bản hướng dẫn việc phân loại và thu gom theo
đúng quy trình của Bộ Y tế.
- Thu gom, vận chuyển: sau khi phân loại được thu gom và
chuyển tới khu vực lưu chứa chất thải của bệnh viện, hoặc khu xử lý. Quy trình
cụ thể như sau:
+ CTR thu hồi, tái chế: Do đơn vị chuyên trách thu gom rồi
vận chuyển tới cơ sở tái chế chất thải.
+ CTR sinh hoạt tại cơ sở y tế sau khi phân loại tại nguồn
được thu gom và chuyển tới khu chôn lấp, xử lý cùng với CTR sinh hoạt đô thị.
+ CTR y tế nguy hại: Chuyển tới lò đốt chất thải y tế nguy
hại bằng phương tiện chuyên dụng.
5.4. Quy hoạch hệ thống xử lý CTR
đến năm 2025:
5.4.1. Quy hoạch các khu xử lý CTR đến năm 2025:
Để đáp ứng nhu cầu xử lý CTR cho toàn tỉnh từ nay đến năm
2025, định hướng chia làm 2 giai đoạn quy hoạch:
- Giai đoạn từ nay tới 2017: Sử dụng mạng lưới các bãi thu
gom, tập kết CTR quy hoạch cho các huyện để chôn lấp tạm thời CTR phát sinh tại
các huyện trong giai đoạn đầu, kết hợp xử lý tại 02 bãi chôn lấp, khu xử lý tập
trung hiện đang hoạt động.
- Giai đoạn dài hạn đến năm 2025: Quy hoạch các khu xử lý
tập trung liên huyện trong toàn tỉnh.
Giai đoạn từ nay tới năm 2017:
Trong thời gian từ nay tới năm 2017, để tăng cường tỷ lệ thu
gom và xử lý CTR, đề xuất quy hoạch xử lý CTR cho các huyện như sau:
- Đối với các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Mỹ Hào: Có khoảng
cách tới khu xử lý Đại Đồng tương đối gần, vì vậy để đảm bảo CTR được thu gom,
xử lý trong vòng 48 giờ sau khi phát sinh, đề xuất chuyển chức năng các bãi
chôn lấp quy mô thôn, xã đã được xây dựng thành các điểm trung chuyển CTR cho
huyện. CTR sau khi thu gom sẽ chuyển đến các điểm trung chuyển sau đó đưa về
Khu xử lý Đại Đồng.
- Đối với các huyện Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Phù Cừ,
Tiên Lữ hiện chưa có khu xử lý tập trung, do đó kiến nghị lựa chọn một số bãi
chôn lấp cấp xã hiện đang hoạt động để xử lý CTR tạm thời từ nay đến khi xây
dựng xong các khu xử lý tập trung nhằm hạn chế tình trạng vứt rác thải bừa bãi
gây ô nhiễm môi trường. Sau khi xây dựng xong các khu xử lý tập trung, các điểm
này sẽ chuyển thành các bãi thu gom, tập kết và trung chuyển CTR cho các huyện.
(Danh mục các bãi chôn lấp tạm thời tại Phụ lục số 02).
- Đối với thành phố Hưng Yên: CTR sau khi thu gom sẽ được
chuyển đến xử lý tại bãi chôn lấp phường An Tảo.
Giai đoạn dài hạn tới năm 2025:
- Đối với CTR sinh hoạt đô thị, nông thôn, CTR không nguy
hại phát sinh từ các làng nghề, CTR công nghiệp không nguy hại và CTR xây dựng:
Xây dựng 4 khu xử lý với bán kính phục vụ của khu xử lý CTR trong khoảng từ 20
- 30km.
- Đối với CTR nguy hại phát sinh từ làng nghề, hoạt động sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp: Đề xuất quy hoạch 2 khu xử lý CTR công nghiệp
và chất thải nguy hại cho toàn tỉnh.
- CTR y tế: Áp dụng công nghệ không đốt, như lò hấp khử
khuẩn, máy hủy kim tiêm … xử lý ngay tại bệnh viện. Đối với các bệnh viện chưa
được đầu tư xử lý theo công nghệ không đốt sẽ kéo dài thời gian sử dụng lò đốt
đến năm 2020.
Hệ thống các khu xử lý CTR cụ thể tại Phụ lục 01 và bản đồ
quy hoạch mạng lưới các khu xử lý CTR.
5.4.2. Định hướng công nghệ xử lý CTR:
- Ưu tiên lựa chọn các công nghệ tái chế, thu hồi chất thải
tạo ra nguyên liệu và năng lượng, các công nghệ hạn chế chôn lấp, tiết kiệm quỹ
đất xây dựng.
- Hạn chế và xử lý triệt để các yếu tố gây ô nhiễm môi
trường.
- Lựa chọn các công nghệ đã được áp dụng hiệu quả trong thực
tiễn, được cấp giấy phép hoạt động.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế và khả thi về kỹ thuật.
6. Kế hoạch và nguồn lực thực hiện
quy hoạch:
6.1. Lộ trình thực hiện: Chia làm 02 giai đoạn: giai đoạn 1
từ năm 2013 đến năm 2017; giai đoạn 2 từ năm 2018 đến năm 2025, nội dung cụ thể
lộ trình thực hiện thể hiện tại Phụ lục 03.
6.2. Nguồn lực thực hiện:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư là: 1.422,77
tỷ đồng
Trong đó:
Giai đoạn 2013-2017 là:
495,7 tỷ đồng.
Giai đoạn 2018-2025 là:
927,07 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư của ngân sách tỉnh Hưng Yên:
187 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư của các đơn vị tư nhân (xã hội hóa):
1.022,4 tỷ đồng.
+ Vốn vay ODA của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và các
tổ chức hay ngân hàng nước ngoài khác:
196,256 tỷ đồng.
+ Vốn viện trợ không hoàn lại:
17, 114 tỷ đồng.
- Cơ cấu nguồn vốn và mục tiêu sử dụng nguồn vốn thể hiện cụ
thể tại Phụ lục 04.
6.3. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
Ưu tiên đầu tư xây dựng mở rộng thêm diện tích các khu xử
lý đã có: khu xử lý xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm; khu xử lý xã An Tảo, TP Hưng
Yên; kêu gọi nhà đầu tư thực hiện các dự án xây dựng khu xử lý xã Lý Thường
Kiệt, huyện Yên Mỹ; Dự án xây dựng khu xử lý xã Vũ Xá, huyện Kim Động.
6.4. Cơ chế thực hiện quy hoạch:
- Nhà nước quản lý bằng chủ trương và chính sách; khuyến
khích và huy động mọi nguồn vốn của cộng đồng, xã hội vào quản lý CTR; Ưu đãi
đầu tư để đẩy mạnh tư nhân hóa trong quản lý CTR ở các khâu thu gom, vận chuyển
và xử lý.
- Cộng đồng là chủ thể thực hiện công tác quản lý CTR.
- Doanh nghiệp (tổ chức) tham gia quản lý CTR thực hiện
nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao đối với cộng đồng, chịu sự giám sát của
cộng đồng và kiểm tra của nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức
thực hiện quy hoạch quản lý CTR tỉnh Hưng Yên.
- Thẩm định quy hoạch xây dựng các khu xử lý CTR, kiểm tra,
giám sát việc xây dựng theo quy hoạch.
- Phối hợp với UBND các huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên để bố trí vốn (ngân sách, vốn ODA và
các nguồn vốn khác theo chủ trương xã hội hóa).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng Quy chế quản
lý CTR cho toàn
tỉnh (địa bàn huyện, thành phố, khu công nghiệp, cơ sở y tế)
trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho quản lý nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở TN&MT hướng dẫn UBND các
huyện về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các
trạm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề
xuất thực hiện các chính sách ưu đãi trong việc thu hút đầu tư đối với các dự
án đầu tư xử lý CTR thông thường, chất thải nguy hại theo quy định hiện hành;
xây dựng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các tổ chức tham gia thu
gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn toàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trình UBND
tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu hoặc đặt hàng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý
CTR trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tham mưu bố trí vốn ngân sách cho các kế hoạch quản lý CTR
đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với chủ nguồn
thải chất thải nguy hại, chủ quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh. Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về chỉ tiêu thu gom và xử lý CTR và chất thải nguy
hại.
- Tham mưu với UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Thông tư
số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ TNMT ban hành về quản lý chất thải
nguy hại; Tổ chức cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải; tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy
phép quản lý chất thải nguy hại theo quy định…
- Chủ trì chương trình phân loại CTR tại nguồn.
- Hàng năm lập báo cáo tổng hợp tình hình quản lý CTR bao
gồm CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR y tế và CTR nguy hại trên toàn tỉnh,
báo cáo HĐND và UBND tỉnh.
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường tại các
trạm trung chuyển, khu xử lý CTR toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các huyện về các
tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung
chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt khung giá
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu với UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi
trường đến cấp xã để hỗ trợ xã thu gom, vận chuyển CTR;
- Đề xuất bố trí kinh phí, đề xuất triển khai các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ về: đất đai, thuế, đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến
chân hàng rào công trình, lao động và vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý CTR, chất thải nguy hại theo quy
hoạch.
5. Sở Công Thương:
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR công
nghiệp, thường xuyên giám sát quản lý thành phần CTR công nghiệp, khối lượng
CTR phát sinh trong các cụm công nghiệp, làng nghề, xí nghiệp riêng lẻ, việc
chấp hành các quy định về quản lý CTR trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR nguy
hại có xuất xứ từ sản xuất công nghiệp.
6. Sở Y tế:
Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 31/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý CTR
y tế. Theo dõi, thống kê lượng chất thải
nguy hại từ ngành y tế, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh các chỉ tiêu về thu gom, xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Thẩm định các công nghệ, thiết bị xử lý, tái chế CTR trên
địa bàn tỉnh;
- Thẩm định các công nghệ xử lý CTR nguy hại trên địa bàn
tỉnh.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống nhất về
quản lý CTR trong phạm vi do mình quản lý.
- Phối hợp với Thanh tra môi trường, Cảnh sát môi
trường để thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực CTR tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
9. UBND các huyện, thành phố:
- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về vệ sinh môi trường trên địa bàn, trong đó có CTR; chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
bảo vệ môi trường các cơ sở thu mua phế liệu và các doanh nghiệp trên địa bàn
theo phân cấp.
- Thành lập thêm các công ty môi trường đô thị ở một số đô
thị mới như Văn Giang, Mỹ Hào, Bô Thời - Dân Tiến.
- Lập kế hoạch đóng cửa các bãi rác tạm gây ô nhiễm môi
trường trên địa bàn.
- Xây dựng giá dịch vụ thu gom, xử lý CTR trên địa bàn của
mình, đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường thanh tra,
kiểm tra, kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, xử lý CTR
thông thường và các bãi chôn lấp không đúng quy định trên địa bàn.
10. Công an tỉnh (Cảnh sát môi trường):
- Kiểm tra, xử lý hành chính công
tác vi phạm pháp luật về môi trường; tiến hành hoạt động điều tra đối với các
hành vi vi phạm pháp luật môi trường; kiểm định tiêu chuẩn môi trường.
- Chủ động triển khai lực lượng trinh sát đi đến các điểm
nóng về môi trường.
- Phối hợp với ngành tài nguyên và môi trường để bằng các
biện pháp xử phạt hành chính thông thường kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ
công an để tập trung đi sâu vào xử lý các vi phạm về quản lý CTR, nhập khẩu CTR
trái phép.
- Có quyền ra lệnh đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp nếu
thấy có vi phạm môi trường. Nếu doanh nghiệp vẫn không chịu khắc phục sẽ khởi
tố vụ án, đề nghị đưa ra truy tố trước pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Y tế, Khoa học Công nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh, Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trư¬ởng các cơ
quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Ngọc
|