ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2954/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 13 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày
28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính
sách, pháp luật về khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 513/TTr-STNMT ngày 13/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
các Giám đốc sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng, Giao thông Vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan: Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Báo Thái Bình, Đài Phát thanh
và Truyền hình Thái Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2954/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Nhằm đảm bảo quản lý, bảo vệ có hiệu
quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi
trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh;
thực hiện quy định tại Điều 16, Điều 18 Luật Khoáng sản năm 2010, Điều 13 Nghị
định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ; Điều 17, Điều 18 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
Thái Bình, như sau:
I. TIỀM NĂNG
KHOÁNG SẢN, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tiềm năng khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Thái Bình
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Thái Bình phát hiện được 38 điểm khoáng sản. Tiềm năng khoáng sản tỉnh Thái
Bình được tổng hợp theo bảng như sau:
Nhóm
khoáng sản
|
Khoáng
sản
|
Tiềm
năng Dự báo
|
Cộng
|
Nhiên
liệu
|
Khí đốt
|
Mỏ khoáng sản
|
1
|
Than nâu
|
Điểm khoáng sản
|
1
|
Kim
loại
|
Titan (ilmelit- zircon)
|
Điểm khoáng sản
|
1
|
Khoáng
chất công nghiệp
|
Sét gốm
|
Điểm khoáng sản
|
1
|
Vật
liệu xây dựng
|
Sét gạch ngói
|
Mỏ khoáng sản
|
6
|
Cát san lấp
|
Mỏ khoáng sản
|
23
|
Nước
khoáng - nóng
|
Nước Khoáng - nóng
|
Điểm khoáng sản
|
4
|
Nước khoáng
|
Mỏ khoáng sản
|
1
|
|
Cộng
|
|
38
|
2. Thực trạng công tác quản lý nhà
nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình
2.1. Công tác ban hành văn bản
- Chỉ thị số 14/CT-UBND
ngày 08/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản, chấn chỉnh các hoạt động khai thác, kinh doanh vận chuyển,
tiêu thụ cát lòng sông, bãi biển trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày
19/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa, đấu tranh chống hoạt động
khai thác, vận chuyển, kinh doanh, tiêu thụ cát trái phép trên các tuyến sông;
- Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày
30/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành “Quy định về quản lý hoạt
động thăm dò, khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình”;
- Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý
hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác cát trên các tuyến sông giáp ranh các
tỉnh, thành phố: Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hải Phòng ký
ngày 10/5/2013; Quy chế phối hợp quản lý hành chính và hoạt động khai thác
khoáng sản trên các tuyến sông giáp ranh giữa 3 tỉnh Hà
Nam, Hưng Yên và Thái Bình ký ngày 20/3/2014;
- Quyết định: Số
2485/QĐ-UBND ngày 18/10/2012 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông, ven biển trên địa bàn tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2011 - 2020, số 2252/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 về việc bổ sung nội
dung Điều 1 Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 18/10/2012 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng
sông, ven biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020, số
1594/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 về việc bổ sung mỏ cát ven biển xã Thụy Trường huyện
Thái Thụy vào Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông, ven biển
trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày
04/9/2015 về việc bổ sung 3 mỏ cát ven biển xã Thụy Trường,
huyện Thái Thụy vào khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Thái Bình;
- Công văn: Số
3976/UBND-NNTNMT ngày 19/10/2016, số 1056/UBND-NNTNMT ngày 27/3/2017 về việc
ngăn chặn tình trạng khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 560/QĐ-UBND ngày
07/3/2017 về việc điều chỉnh quy hoạch bến bãi trung chuyển, kinh doanh cát và
vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
- Công văn số 788/UBND-NNTNMT ngày
10/3/2017 về việc kiểm tra, xử lý việc khai thác cát trái phép;
- Công điện khẩn số 03/CĐ-UBND ngày
11/4/2017 và Văn bản số 1610/UBND-NNTNMT ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tăng cường công tác quản lý khai thác cát;
- Quyết định số 854/QĐ-UBND ngày
18/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt kết quả Khoanh định
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2015 - 2025;
- Công văn số 1681/UBND-NNTNMT ngày
8/5/2017 về việc thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Hòa Bình
tại Công văn số 4341/VPCP-NC ngày 27 tháng 4 năm 2017;
- Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày
16/6/2017 về việc ban hành quy chế phối hợp trao đổi thông tin, phát hiện và xử
lý vi phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
- Quyết định số 1870/QĐ-UBND ngày
13/7/2017 về việc phê duyệt giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư
44/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài Chính;
- Công văn số 3044/UBND-NNTNMT ngày
10/8/2017 và Công văn số 3748/UBND-NNTNMT ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh về việc
tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, kinh doanh tài nguyên
cát, sỏi;
2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Hàng năm, giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật về Luật Khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (lãnh đạo
các phòng ban trực thuộc đơn vị, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ phụ
trách về lĩnh vực khoáng sản) và các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
2.3. Công tác cấp phép hoạt động khoáng sản
Đến thời điểm 01/7/2017, tình hình cấp
phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình, cụ thể như sau:
a. Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Tổng số Giấy phép thăm dò khoáng sản:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp 21 Giấy phép; Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 02
Giấy phép (Chi tiết tại Phụ lục 1).
b. Cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp 14 Giấy
phép khai thác khoáng sản, trong đó: 10 Giấy phép khai thác, 01 Giấy phép chuyển
nhượng, 03 Giấy phép gia hạn; Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 02 Giấy phép
(Chi tiết tại Phụ lục số 3).
2.4. Công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn địa phương tại thời điểm lập Phương án
Nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành: Công văn số
3976/UBND-NNTNMT ngày 19/10/2016, số 1056/UBND-NNTNMT ngày 27/3/2017 về việc
ngăn chặn tình trạng khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh; Công văn số
788/UBND-NNTNMT ngày 10/3/2017 về việc kiểm tra, xử lý việc khai thác cát trái
phép; Công điện khẩn số 03/CĐ-UBND ngày 11/4/2017 và Văn bản số
1610/UBND-NNTNMT ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường
công tác quản lý khai thác cát; Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 về việc
ban hành quy chế phối hợp trao đổi thông tin, phát hiện và xử lý vi phạm trong
hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Công văn số 3044/UBND-NNTNMT ngày 10/8/2017 và Công văn số 3748/UBND-NNTNMT ngày 29/9/2017 của UBND
tỉnh về việc tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, kinh
doanh tài nguyên cát, sỏi.
Các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh
đã triển khai thực hiện các văn bản nêu trên làm cho hoạt động khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh dần đi vào nề nếp, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép; quy định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc quản
lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
2.5. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a. Những tồn tại, hạn chế
Thời gian gần đây, còn một số trường
hợp khai thác khoáng sản cát trái phép trên sông Trà Lý và trên tuyến sông Hồng
do nhu cầu san lấp, phát triển mở rộng cơ sở hạ tầng, khu dân cư đô thị...
b. Nguyên nhân
Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về khoáng sản: Lực lượng cán bộ tại cấp huyện và cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cả về số lượng và chuyên môn, do kiêm nhiệm
nhiều lĩnh vực (đất đai, môi trường và khoáng sản).
Hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
diễn biến ngày càng phức tạp, tinh vi (chủ yếu thực hiện
sau giờ nghỉ hành chính, tập trung vào ban đêm, vào các ngày nghỉ, ngày lễ).
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
khai thác cát gặp nhiều khó khăn, các cá nhân hoạt động khai thác chủ yếu vào ban
đêm, sáng sớm. Để phát hiện xử lý kịp thời vi phạm cần tổ chức kiểm tra thường xuyên, có phương tiện tàu hoặc xuồng cao tốc, kinh phí lớn, việc tạm giữ phương tiện tang vật để xử lý
khó khăn vì không có bến bãi neo đậu; mức xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực
khoáng sản còn thấp chưa đủ sức răn đe các đối tượng khai thác cát trái phép;
việc kiểm tra hoạt động khai thác cát trái phép cần có sự tham gia tích cực của
các sở, ngành và chính quyền địa phương các cấp phối hợp xử lý; nhiều Phương tiện
khai thác cát có công suất lớn ở tỉnh ngoài hoạt động lén lút để khai thác cát
trái phép ở các khu vực giáp ranh khi có kiểm tra gắt gao thì di chuyển tạm thời
sang tỉnh khác.
II. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, DIỆN TÍCH
CÁC KHU VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN VÀ KHU VỰC KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
I. Các khu vực thăm dò khoáng sản
1.1. Các khu vực khoáng sản
do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép đã hoàn thành thăm dò: 21 khu vực (Chi tiết tại Phụ lục 1).
1.2. Các khu vực khoáng sản
do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép đã hoàn thành công tác thăm dò: 2 khu vực (Chi tiết tại Phụ lục
1).
- Khu vực đất quốc phòng: 496 khu vực
với tổng diện tích 903.670 m2 ( 90,367 ha);
- Khu vực đất an ninh: 30 khu vực với
tổng diện tích 141.580 m2 (14,158 ha);
- Đất công trình giao thông và hành
lang an toàn giao thông: 26 khu vực với tổng diện tích 13.976.000 m2
(1.397,6 ha);
- Đất thủy lợi, đê điều: 6 khu vực với tổng diện tích 17.641.000 m2 (1.764,1
ha);
- Đất thuộc đường dẫn điện, kho xăng
dầu, nhà máy nhiệt điện: 19 khu vực với tổng diện tích 5.014.020 m2
(501,4 ha);
5.2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản:
Khu vực bảo tồn thiên nhiên, di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được nhà nước xem xét công nhận,
yêu cầu về quốc phòng:
- Khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được nhà nước xem xét công nhận: 617 khu
vực với tổng diện tích 1.170.306,3 m2 (117 ha).
- Khu vực yêu cầu về quốc phòng: 40
khu vực với tổng diện tích 26.280.000 m2 (2.628 ha).
III. CẬP NHẬT THÔNG TIN QUY HOẠCH
THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN CỦA TỈNH THÁI BÌNH ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
TÍNH ĐẾN THỜI ĐIỂM LẬP PHƯƠNG ÁN
Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020 (Quy hoạch khoáng sản của tỉnh
Thái Bình) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
70/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006. Đến nay, Quy hoạch khoáng
sản của tỉnh Thái Bình đã qua 03 lần điều chỉnh, bổ sung, gồm:
- Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày
18/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông, ven biển trên địa bàn tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày
03/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung nội dung Điều 1 Quyết định
số 2485/QĐ-UBND ngày 18/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông, ven biển
trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 1594/QĐ-UBND ngày
17/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung mỏ cát ven biển xã Thụy Trường,
huyện Thái Thụy vào Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông, ven
biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ BAN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh
2. Các khu vực đã được UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản:
Trên địa bàn tỉnh có 21 khu vực đã được
UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản (Chi tiết tại Phụ lục 2).
3. Các khu vực khai thác khoáng sản
3.1.
Các khu vực khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép đang còn hiệu lực: 14 khu vực (Chi tiết tại Phụ lục 3).
3.2. Các khu vực khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép đang còn hiệu lực: 01 khu vực (Chi tiết tại Phụ lục 3).
4. Khu vực khoáng sản chưa khai
thác
Các khu vực khoáng sản chưa khai thác
bao gồm:
- Các bãi bồi ven sông (gồm cát và đất
sét);
- Khu vực mỏ cát chìm ven biển, cửa
sông;
- Khu vực mỏ cát gần các công trình
đê, kè cống, rừng ngập mặn... đã được xác định cắm biển cấm khai thác cát;
- Khu vực mỏ nước khoáng đã được phát
hiện nhưng chưa được cấp phép thăm dò, khai thác.
5. Khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản đã phê duyệt (tại 854/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Khoanh định 1.759 khu vực, tổng diện tích 106.472.824,4 m2 (10.647,3 ha) (trong đó: 1.102 khu
vực cấm hoạt động khoáng sản, diện tích 79.022.518,1 m2 (7.902,3
ha); 657 khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, diện tích 27.450.306,3 m2
(2.745 ha), cụ thể:
5.1 Khu vực cấm hoạt động khoáng sản gồm:
Khu vực hệ thống cấp nước, thoát nước,
xử lý chất thải, đất có di tích lịch sử - Văn hóa, đất do cơ sở tôn giáo sử dụng,
khu du lịch, khu vực bảo vệ rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn, khu vực đất
quốc phòng, khu vực đất an ninh, đất công trình giao thông và hành lang an toàn
giao thông, thủy lợi, đê điều, dẫn điện, xăng dầu:
- Xử lý chất thải: 33 khu vực với tổng
diện tích 224.612,1 m2 (22,5 ha);
- Nhà máy nước: 37 khu vực với tổng
diện tích 141.017,3 m2 (14,1 ha);
- Di tích lịch sử - Văn hóa: 179 khu
vực với tổng diện tích 529.616,8 m2 (53 ha);
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng: 263
khu vực với tổng diện tích 676.861,9 m2 (67,7 ha)
- Khu du lịch: 01 khu vực với tổng diện
tích 21.540 m2 (2,2 ha);
- Khu vực bảo vệ rừng phòng hộ ven biển,
rừng ngập mặn: 12 khu vực với tổng diện tích 39.752.600 m2 (3.975,26
ha);
Các sở ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản và các văn bản: Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu
lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản; Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày
19/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa, đấu tranh chống hoạt động
khai thác, vận chuyển, kinh doanh, tiêu thụ cát trái phép trên các tuyến sông; Quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng
sông, ven biển trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch bến bãi trung chuyển, kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện “Quy chế
phối hợp kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác cát trên các
tuyến sông giáp ranh các tỉnh, thành phố: Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng
Yên, Hà Nam, Hải Phòng” ký ngày 10/5/2013; ‘‘Quy chế phối hợp quản lý hành
chính và hoạt động khai thác khoáng sản trên các tuyến
sông giáp ranh giữa 3 tỉnh Hà Nam, Hưng Yên và Thái Bình” ký ngày 20/3/2014
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản tại địa phương; kiểm
tra các bến bãi tập kết, kinh doanh cát và vật liệu xây dựng
ven các tuyến sông, bãi biển trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý thu thuế, Tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, ký Quỹ phục hồi môi trường,
phí, lệ phí về hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản theo quy định. Kiểm
tra, giám sát các hoạt động khai thác các mỏ cát đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khoáng sản; tiếp tục thực hiện chỉ
đạo của UBND tỉnh tại Công điện số 03/CĐ-UBND ngày 11/4/2017 và Văn bản số
1610/UBND-NNTNMT ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường
công tác quản lý khai thác cát; Công văn số 3044/UBND-NNTNMT ngày 10/8/2017 và
Công văn số 3748/UBND-NNTNMT ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản
lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, kinh doanh tài nguyên cát, sỏi; thực
hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, xây dựng Kế hoạch kiểm tra khai thác khoáng sản cát trên các tuyến sông, ven biển và tuyến
sông giáp ranh giữa các tỉnh; phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, công bố
các Quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng sông, ven biển, Quy hoạch
bến bãi trung chuyển, kinh doanh vật
liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh. Thiết lập đường dây điện thoại nóng tại
Sở để cập nhật thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong tỉnh để kiểm
tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật khoáng sản và thực hiện theo Quy chế
phối hợp đã ký với các tỉnh giáp ranh.
3. Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng
tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong tỉnh và các tỉnh,
thành phố giáp ranh theo các Quy chế đã ký kết: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản; tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các trường hợp khai thác cát trái phép, khai thác cát vượt ra ngoài phạm
vi được cấp phép và mua, bán, vận chuyển, tiêu thụ cát không có nguồn gốc hợp
pháp; tham gia các đợt thanh tra liên ngành trên toàn tỉnh để xử lý theo quy định
của pháp luật về khoáng sản. Thường xuyên kiểm tra các khu vực khoáng sản chưa
khai thác, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
4. Sở Giao
thông Vận tải
Phối hợp với các sở, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra các hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch và tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh đình chỉ các đơn vị lợi dụng việc nạo vét để khai thác cát, không
thực hiện đúng chuẩn tắc thiết kế, thời gian nạo vét trên các tuyến đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng đối với
đường thủy nội địa địa phương.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với các sở, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát Quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng
sông, ven biển trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch bến bãi trung
chuyển, kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn
tỉnh; không quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng sông, ven biển thuộc diện
tích nạo vét, khơi thông luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng
dẫn và chỉ đạo các địa phương thực hiện quy hoạch các điểm trung chuyển, kinh doanh cát và vật liệu xây dựng ven sông, ven biển; quản lý việc xây dựng cơ bản các công trình của chủ đầu tư theo quy
định của pháp luật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Thường xuyên kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm đê điều, kè, cống; phối hợp chặt chẽ với ngành Tài nguyên và môi trường
và các sở, ngành tham mưu thực hiện việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cát
lòng sông, ven biển nhằm bảo đảm an toàn đê điều, rừng ngập mặn và khu vực nuôi
trồng thủy hải sản và đất sản xuất nông nghiệp.
7. Sở
Nội vụ
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cắm
mốc giới, gắn với việc thực hiện Quyết định số 513/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
8. Cục Thuế tỉnh
Tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản
lý thuế, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường, lệ phí về hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển tài nguyên khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm hành chính về thuế đối với các hoạt động
tiêu thụ, khai thác trái phép dẫn đến thiếu nghĩa vụ thuế, trốn thuế, gian lận
thuế.
9. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở,
thiết kế mỏ các dự án khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.
10. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác tại các khu vực thuộc di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, XÃ; HÌNH THỨC XỬ LÝ TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỂ XẢY RA TÌNH
TRẠNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn quản lý.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Chỉ đạo các phòng, đơn vị chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã, nhất là các xã ven
sông, ven biển thực hiện đúng thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về
khoáng sản theo quy định tại các Điều 18, 81 Luật Khoáng sản; phối hợp với các
sở, ngành liên quan thường xuyên thực hiện bảo vệ khu vực khoáng sản chưa khai
thác. Tổ chức kiểm tra rà soát các điểm cho thuê, mượn đất làm bến bãi kinh
doanh cát, việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính...; tổ chức kiểm tra, xử lý kiên quyết, triệt để các trường hợp khai thác cát trái phép, mua, bán, vận
chuyển, tiêu thụ cát không có nguồn gốc hợp pháp, cho thuê bến bãi chứa cát
không đúng thẩm quyền; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về khoáng sản. Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền tại địa
phương trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nếu
để hoạt động khoáng sản trái phép kéo dài trên địa bàn quản lý, gây bức xúc
trong dư luận, tác động xấu đến cảnh quan môi trường, ảnh
hưởng đến an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương phải nghiêm túc kiểm
điểm, làm rõ trách nhiệm đối với cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Trường
hợp phát hiện cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái
phép; thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp
luật phải xử lý, kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
VI. QUY ĐỊNH TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Các Tổ chức hoạt động khai thác
khoáng sản: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật khoáng sản; phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; chấp hành nghiêm công tác kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức
năng. Chỉ được phép khai thác khoáng sản trong khu vực mỏ đã được cấp phép; thực
hiện việc báo cáo đúng sản lượng khai thác khoáng sản theo quy định; đăng ký số
lượng phương tiện, số hiệu phương tiện, số giờ khai thác trong ngày, vị trí
khai thác, công suất khai thác theo từng ngày, tháng và số điện thoại liên lạc
của thuyền trưởng, máy trưởng với cơ quan quản lý (Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã); thực hiện đầy đủ việc cắm phao tiêu, biển báo ranh giới mỏ đã được cấp phép; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
theo quy định pháp luật khoáng sản; thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND tỉnh tại
Công điện số 03/CĐ-UBND ngày 11/4/2017 và Văn bản số 1610/UBND-NNTNMT ngày
28/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý khai
thác cát.
VII. QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC CUNG CẤP, XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC TRÁI PHÉP
Các cơ quan, đơn vị đã nêu tại mục
IV, trong phạm vi chức năng quản lý, kịp thời phát hiện, cung cấp thông tin và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Sở Tài nguyên và
Môi trường bảo vệ các khu vực khoáng sản chưa được cấp phép khai thác.
VIII. KẾ HOẠCH, CÁC
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN; KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kế hoạch và các giải pháp thực
hiện
1.1. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, UBND xã, phường, thị trấn:
- Chủ động phát hiện, lập kế hoạch bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác hàng năm và tổ chức thực hiện kiểm tra, xử lý vi
phạm về khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý; báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh các trường hợp vượt thẩm quyền, khai thác khoáng sản trái phép
liên quan đến các địa bàn, địa phương lân cận.
- Khi phát hiện hoạt động khoáng sản
trái phép phải chủ động tổ chức, huy động lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập
Biên bản hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân; xử lý theo thẩm quyền, trường hợp,
vượt quá thẩm quyền, phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
- Đối với các trường hợp phức tạp, nằm
ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn
không thể giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường hợp khẩn
cấp có thể thông báo qua điện thoại, nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
- Thực hiện báo cáo định kỳ tình hình
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định tại điểm
d Khoản 2, điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo Phương án đã
được phê duyệt.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về tổng
kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và
Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 7, điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
2. Kinh phí thực hiện
Hàng năm (cùng với thời điểm xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước), các cơ quan, gồm:
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Lập dự toán chi nhiệm vụ bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp
huyện có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, hình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp. Căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách và nguồn thu từ cấp quyền khai thác khoáng sản năm kế
hoạch được hưởng theo phân cấp, cơ quan Tài chính trình cấp
thẩm quyền xem xét, quyết định.
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan
liên quan (các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Giao thông Vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền
thông, Tài chính; Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Báo Thái Bình, Đài truyền hình tỉnh Thái
Bình; các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác
khoáng sản thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thông báo cho các doanh nghiệp được
cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển
khai thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
Thái Bình; kịp thời tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp tình hình thực tế./.