ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2952/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 25 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020 THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2007/NQ-HĐND ngày 20/7/2007 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng “V/v thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
tài nguyên khoáng sản tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 thuộc
thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Lâm Đồng”;
Xét Tờ trình số 314/TTr-TN&MT ngày 21/6/2007 của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 1253/TTr-KHĐT ngày 15/8/2007 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Lâm Đồng đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020 thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Lâm Đồng”
với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch
1. Quan điểm
a) Tài nguyên
khoáng sản là nguồn lợi vật chất đặc thù không thể tái sinh, thuộc sở hữu nhà
nước, được thống nhất quản lý; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài
nguyên khoáng sản của địa phương phải phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên khoáng sản quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển các
ngành Công nghiệp của cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Tài nguyên
khoáng sản của tỉnh Lâm Đồng là nguồn lực quan trọng phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng; công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
là ngành công nghiệp quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa -hiện đại hóa của
tỉnh vì vậy các hoạt động khoáng sản phải chú trọng đầu tư theo hướng bền vững,
khai thác sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu trước mắt,
đồng thời phải được quản lý, bảo vệ, dự trữ cho nhu cầu tài nguyên trong tương
lai.
c) Thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản phải kết hợp chặt chẽ với bảo
vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá, danh
lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.Tăng cường quản lý chặt chẽ
công tác khai thác khoáng sản để đảm bảo các yêu cầu bảo vệ tài nguyên, bảo vệ
môi trường
d) Phát triển
công nghiệp khoáng sản của tỉnh phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ và phục
vụ có hiệu quả cho sự phát triển các ngành công nghiệp của Trung ương và địa
phương cũng như các ngành nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, xây dựng cơ bản,
đô thị hoá và du lịch dịch vụ… trên địa bàn tỉnh.
đ) Từng bước
hiện đại hoá công tác thăm dò địa chất, khai thác và chế biến khoáng sản, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản
phẩm khoáng sản chế biến để có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế
giới. Hạn chế và tiến đến chấm dứt tình trạng xuất khẩu, buôn bán khoáng sản dưới
dạng nguyên liệu thô.
e) Tạo điều
kiện thuận lợi và huy động các doanh nghiệp có đủ kinh nghiệm và năng lực trong
và ngoài nước để đầu tư khai thác chế biến sâu theo đúng quy hoạch được duyệt
và theo quy định của pháp luật. Tăng cường phối hợp giữa các doanh nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản của Tỉnh với các Tổng công ty, Tập đoàn nhà nước để hỗ
trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, đảm bảo tốt việc thực hiện quy hoạch.
g) Nhằm đảm bảo
thống nhất giữa quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng tài nguyên
khoáng sản chung toàn quốc và quy hoạch của địa phương, quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến, sử dụng tài nguyên khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng sẽ được điều chỉnh, cập nhật đối với các loại khoáng
sản mà quy hoạch chung trên cả nước chưa được phê duyệt tại thời điểm ban hành
quy hoạch này.
2. Mục tiêu
a) Tỷ trọng
ngành khai thác chế biến khoáng sản đến năm 2010 tăng gấp 2-3 lần so với năm
2005, chiếm 9% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp của tỉnh.
b) Tốc độ
tăng trưởng của ngành khai thác chế biến khoáng sản và vật liệu xây dựng đạt
bình quân 30-33%/năm.
c) Tập trung
vào thăm dò, chế biến một số khoáng sản quan trọng: bô xít, cao lanh, bentonit,
diatomit; hình thành các khu công nghiệp bô xít và cao lanh. Đẩy mạnh sản xuất
phân vi sinh, phân hữu cơ từ các nguồn nguyên liệu sẵn có. Phát triển công nghiệp
sản xuất gốm sứ, vật liệu xây dựng, mở rộng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
có chất lượng cao, sản xuất gạch tuy nen. Phát triển khai thác đá, cát, sỏi để
phục vụ các công trình xây dựng, dân dụng.
II. Nội dung quy họach
1. Kết quả điều
tra đánh giá tiềm năng khóang sản trên địa bàn tỉnh
Trên địa bàn
tỉnh đã phát hiện và đăng ký được 289 khoáng sàng, biểu hiện khoáng sản và điểm
khoáng hóa (sau đây gọi chung là điểm khoáng sản) với khoảng 30 loại khoáng sản,
gồm 4 nhóm chính:
a) Nhóm nhiên
liệu khoáng: Chủ yếu là than nâu, tập trung ở Đại Lào, thị xã Bảo Lộc; Đinh
Trang Thượng, Di Linh và Đan Phượng, Lâm Hà. Trữ lượng ở cấp độ chắc chắn, tin
cậy (cấp 121 và 122) khoảng 1 triệu tấn.
b) Nhóm kim
loại: Đã phát hiện: sắt, đồng, chì - kẽm, vonfram, thiếc, nhôm, antimoon, vàng.
Trong đó vàng, thiếc, nhôm có biểu hiện khá phong phú, có tiền đề địa chất thuận
lợi và có quy mô lớn.
- Nhôm (bô
xit): Có 9 khoáng sàng và biểu hiện khóang sản tập trung phía tây đèo Bảo Lộc
(thị xã Bảo Lộc), huyện Bảo Lâm, vùng Sơn Điền, Gia Bắc, Tân Thượng (huyện Di
Linh) và khu vực Lán Tranh (Lâm Hà). Tổng trữ lượng bô xit khoảng 1,1 tỷ tấn
nguyên khai trong đó riêng các khoáng sàng lớn là 974,45 triệu tấn nguyên khai
tương đương 463 triệu tấn quặng tinh.
+ Trữ lượng
và tài nguyên chắc chắn, tin cậy (cấp 122, 222) là 538,44 triệu tấn nguyên
khai;
+ Tài nguyên
dự báo cấp suy đoán (334a) là 573,44 triệu tấn nguyên khai.
- Thiếc: Ghi
nhận được 29 điểm, tập trung tại phía Bắc Đà Lạt, Đa Chais -huyện Lạc Dương,
Phú Sơn - huyện Lâm Hà, Sơn Điền, Hoà Bắc- huyện Di Linh. Trữ lượng đã được phê
duyệt là 120 ngàn tấn (chủ yếu ở mức chưa rõ hiệu quả kinh tế, cấp 331).
- Vàng: Có 52
điểm được ghi nhận, dự báo mức tin cậy (cấp 122) vàng gốc và vàng sa khoáng là
1.512 kg đi kèm với 1.342 kg bạc .
- Chì - Kẽm: Tập
trung tại Di Linh với trữ lượng dự báo: Chì có trên một ngàn tấn, kẽm khoảng
200 tấn.
- Vonfram: có
5 điểm khoáng sản tại huyện Bảo Lâm và Tây Bắc xã Phi Liêng (huyện Đam Rông),
quy mô và trữ lượng nhỏ.
c) Nhóm không
kim loại: có các loại khoáng sản đáng lưu ý sau:
- Sét Cao
lanh: Tập trung chủ yếu tại thị xã Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm, huyện Lâm Hà, thành
phố Đà Lạt, tài nguyên dự báo (cấp 334a) gần 125 triệu tấn; trữ lượng dự báo mức
tin cậy, có hiệu quả kinh tế (cấp 122) trên 61 triệu tấn.
- Sét
Bentonit: Tập trung chủ yếu ở Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà.Tổng tài nguyên dự báo
mức tin cậy (cấp 222): 505 triệu m³;Trữ lượng có hiệu quả kinh tế (cấp 122):
486 triệu m³.
- Sét
Điatômit: Tập trung ở Đại Lào, Bảo Lộc; Tài nguyên mức tin cậy (cấp 222): 900
ngàn tấn; mức dự tính ( cấp 333): 8 triệu tấn.
- Sét gạch
ngói: Tập trung tại thị xã Bảo Lộc và các huyện Cát Tiên, Bảo Lâm, Di Linh, Đơn
Dương, Đức Trọng, Lâm Hà; trữ lượng có hiệu quả kinh tế (cấp 122) khoảng 29,5
triệu m³.
- Sét xi
măng: đã phát hiện và đăng ký được 1 khoáng sàng sét xi măng với quy mô lớn tại
thôn Măng Lin (thành phố Đà Lạt). Tài nguyên dự báo cấp 334a: 150.000.000m³.
- Sét vôi:
không có tiềm năng lớn, đã phát hiện và đăng ký được 3 điểm khoáng hóa ở sông
Đa Dâng thuộc huyện Di Linh. Tài nguyên dự báo cấp 334a: 2.000.000m³.
- Pu zơ lan:
đã đăng ký được 4 điểm khoáng hóa tại huyện Đức Trọng và Đơn Dương. Tài nguyên
dự báo cấp 334a: 3.000.000m³.
- Đá ốp lát:
Phân bố tại Đèo Chuối- huyện Đạ Huoai, Lộc Thắng- huyện Bảo Lâm và Gung Ré- huyện
Di Linh; Trữ lượng tin cậy, có tiềm năng kinh tế (cấp 222 ) khoảng 21 triệu m³.
- Đá xây dựng:
đã phát hiện và ghi nhận được 44 điểm, phân bố khá rộng rãi trên địa bàn tỉnh.
Trữ lượng tin cậy, có hiệu quả kinh tế (cấp 122) trên 3 triệu m³. Tài nguyên dự
báo, chưa rõ hiệu quả kinh tế (cấp 334a) trên 729 triệu m³.
- Cát, cuội sỏi
xây dựng: đã phát hiện và đăng ký được 18 điểm, phân bố rải rác tại các bãi bồi
dọc sông và tích tụ trong lòng các sông suối như sông Đồng Nai - Đa Dâng, Đa
Nhim và các suối lớn . Tài nguyên dự báo cấp 334a: 5.986.000m³.
- Vật liệu
san lấp: đã đăng ký được 3 khoáng sàng lớn, phân bố rải rác ở các huyện Đức Trọng,
Đạ Tẻh, Cát Tiên... Tài nguyên dự báo cấp 334a: 61.210.000m³.
- Than bùn:
đã phát hiện và ghi nhận được 1 khoáng sàng nhỏ và 6 biểu hiện khoáng sản than
bùn phân bố ở Măng Lin (thành phố Đà Lạt), Phi Liêng (Đam Rông), Đơn Dương,
Liên Đầm (Di Linh). Tài nguyên dự báo cấp 334a là 3.750.000 tấn.
- Đá quý và
bán quý: phát hiện 1 biểu hiện khoáng sản Sa Phia ở Tiên Cô, Liên Đầm (Di Linh)
và 5 điểm khoáng hóa Opal ở khu vực Đan Phượng (Lâm Hà).
d) Nhóm nước
khoáng, nước nóng: đã phát hiện và đăng ký được 8 biểu hiện khoáng sản tại Đạ
Tông, Đạ Long- huyện Đam Rông, Phú Hội- huyện Đức Trọng; Bôbla - huyện Di Linh
và Ma Đa Goui - huyện Đạ Huoai.
2. Quy hoạch
thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc quyền quản lý cấp phép thăm dò, khai thác của
UBND tỉnh Lâm Đồng
a) Giai đoạn
đến năm 2010:
* Đối với
khoáng sản là vật liệu xây dựng thông thường và than bùn:
- Sét gạch
ngói: Quy hoạch thăm dò, khai thác 8 khoáng sàng, trên tổng diện tích 215 ha,
trữ lượng dự kiến 4,8 triệu m³.
- Đá xây dựng:
Quy hoạch 14 điểm cần thăm dò, khai thác với tổng diện tích 285 ha, tổng trữ lượng
dự kiến 62 triệu m³ đá xây dựng.
- Cát xây dựng:
quy hoạch thăm dò, khai thác 2 điểm khóang sản cát xây dựng tại sông Đồng Nai với
tổng diện tích 275 ha, trữ lượng cát dự tính 6 triệu m³. Riêng các điểm cát xây
dựng có trữ lượng thấp đáp ứng cho nhu cầu dân sinh tại chỗ, quy hoạch khai
thác quy mô nhỏ không cần thăm dò.
- Than
bùn:Quy hoạch thăm dò, khai thác 2 điểm mỏ lớn:
+ Than bùn Tu
Tra huyện Đơn Dương, diện tích 100 ha, chiều dày 1m, trữ lượng dự kiến 1,0 triệu
tấn.
+ Than bùn
Liên Đầm, huyện Di Linh, diện tích 30 ha, chiều dày dự kiến 1,7 m, trữ lượng
1,27 triệu tấn.
Các điểm than
bùn khác có quy mô nhỏ, chất lượng trung bình, khai thác quy mô nhỏ không cần
tiến hành thăm dò.
- Đất san lấp:
Quy hoạch thăm dò, khai thác một số điểm đất san lấp có trữ lượng lớn sau:
+ Đất san lấp
xã Đạ Ròn, huyện Đơn Dương, diện tích 455 ha, trữ lượng 22,73 triệu m³.
+ Đất san lấp
xã Tu Tra, huyện Đơn Dương, diện tích 455 ha, trữ lượng 22,73 triệu m³.
+ Đất san lấp
Phù Mỹ, huyện Cát Tiên, diện tích 456 ha, trữ lượng 22,8 triệu m³.
+ Đất san lấp
Đèo Cọ, huyện Đạ Tẻh, diện tích 456 ha, trữ lượng 22,8 triệu m³.
Căn cứ
nhu cầu cụ thể để cấp phép khai thác các điểm đất san lấp khác phục vụ các công
trình xây dựng tại chỗ.
Chi tiết quy
hoạch các điểm khóang sản là vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc
quyền quản lý cấp phép thăm dò, khai thác của UBND tỉnh Lâm Đồng từ nay đến năm
2010 thể hiện ở Phụ lục I kèm theo.
* Đối với các
khoáng sản khác không nằm trong quy hoạch của cả nước hoặc dự trữ tài nguyên
khóang sản quốc gia:
- Cao
lanh: Quy hoạch thăm dò để cấp phép khai thác 02 điểm Ngọc Sơn và Đa Tiên huyện
Lâm Hà. Quy hoạch khai thác tại xã Lộc Châu, thị xã Bảo Lộc diện tích 200 ha,
trữ lượng 380 ngàn tấn.
- Bentonit:
Quy hoạch thăm dò để cấp phép khai thác bentonit tại xã Đan Phượng, huyện Lâm
Hà, diện tích 50 ha, dự kiến trữ lượng 50.000 tấn. Bentonit Ninh Gia-Đức Trọng,
diện tích 100 ha.
- Diatomit:
Quy hoạch thăm dò để cấp phép khai thác mỏ diatomit Đa Le xã Ninh Gia, huyện Đức
Trọng, diện tích 100 ha, trữ lượng dự kiến 100.000 m³.
- Sắt: Thăm
dò, khai thác 04 điểm (trong đó 2 điểm là sắt hạ nguồn Hồ Đa Nhim và sắt Bảo
Thuận).
- Volfram:
Thăm dò, khai thác 05 điểm chủ yếu ở huyện Bảo Lâm (tiểu khu 382 , 383 và 384
xã Lộc Lâm, huyện Bảo Lâm).
- Nhôm: Quy
hoạch thăm dò để cấp phép khai thác: bô xit Lán Tranh thuộc huyện Lâm Hà, Gia Bắc-
huyện Di Linh, Lộc Lâm, Lộc Phú - huyện Bảo Lâm.
Chi tiết quy
hoạch các điểm khoáng sản không nằm trong quy hoạch của cả nước hoặc dự trữ tài
nguyên khóang sản quốc gia thuộc thẩm quyền quản lý, cấp phép khai thác, chế biến
của ủy ban nhân dân tỉnh đến năm 2010 thể hiện ở phụ lục II kèm theo.
b) Giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2020
* Khoáng sản
là VLXD thông thường
- Sét gạch
ngói: Quy hoạch thăm dò, khai thác 7 điểm mỏ, diện tích 80 ha, trữ lượng dự
tính 0,52 triệu m³.
- Đá xây dựng:
Quy hoạch thăm dò, khai thác 11 điểm mỏ đá xây dựng với tổng diện tích 320 ha,
trữ lượng dự kiến thăm dò được 70,3 triệu m³.
- Cát xây dựng:
Quy hoạch thăm dò theo sông Đồng Nai trong phạm vi hai huyện Cát Tiên và Đạ Tẻ,
diện tích 300 ha, trữ lượng khoảng 6 triệu m³.
Chi tiết quy
hoạch các điểm khóang sản là vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc
quyền quản lý cấp phép thăm dò, khai thác của UBND tỉnh Lâm Đồng từ 2011 đến
năm 2020 thể hiện ở Phụ lục III kèm theo.
* Khoáng sản
khác không nằm trong quy hoạch của cả nước hoặc dự trữ tài nguyên khóang sản quốc
gia
- Sét chịu lửa:
sét chịu lửa Suối Vàng, thành phố Đà Lạt, diện tích 0,5 ha, trữ lượng 24.000 tấn.
- Cao lanh: Đại
Lào, thị xã Bảo Lộc, diện tích 450 ha, trữ lượng 600.000 tấn.
- Bentonit:
Gia Hiệp, Di Linh, diện tích 60 ha, trữ lượng 60.000 tấn.
- Diatomit:
diatomit Đại Lào, thị xã Bảo Lộc, diện tích thăm dò 120 ha, trữ lượng 120.000
m³
Ngoài các diện
tích đã quy hoạch trên thì đối với đối với các điểm khoáng sản được tiếp tục
phát hiện trong thời gian tới là vật liệu xây dựng thông thường và than bùn hoặc
các điểm khoáng sản có trữ lượng thấp, không nằm trong quy hoạch khoáng sản của
cả nước hoặc dự trữ tài nguyên quốc gia, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét các điều
kiện, thủ tục theo quy định để cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến theo
thẩm quyền.
3. Quy hoạch
công nghiệp chế biến khoáng sản
Đến năm 2010
sản lượng chế biến một số khoáng sản chủ yếu như sau:
- Bô xít: 2,68
triệu tấn, trong đó 1,5 triệu tấn cho sản xuất alumin và điện phân nhôm và 1,18
triệu tấn cho sản xuất hydroxyt nhôm .
- Cao lanh:
tăng gấp 2 lần so với năm 2005, đạt 100.000 tấn cao lanh lọc.
- Sét gạch
ngói: tăng gấp 3 lần so với năm 2005, đạt 1,6 triệu m³.
- Đá xây dựng:
tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
4. Quy hoạch
phân bố các cơ sở công nghiệp chế biến khoáng sản
- Tổ hợp công
nghiệp Tân Rai - thị trấn Lộc Thắng (Bảo Lâm) : tuyển quặng, sản xuất alumin và
điện phân nhôm từ nguyên liệu bô xít khai thác tại mỏ Tân Rai.
- Cụm công
nghiệp Lộc Châu (thị xã Bảo Lộc): sản xuất vật liệu xây dựng (gạch ngói, đá xây
dựng, cát xây dựng); chế biến than bùn; tinh lọc cao lanh để phục vụ cho công
nghiệp giấy, sơn, vật liệu chịu lửa, zeolit, gốm sứ; chế biến bentonit,
diatomit
- Cụm công
nghiệp Lộc Phát (thị xã Bảo Lộc): sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ngói, than
bùn, sản xuất hydroxyt nhôm.
- Cụm công
nghiệp Phú Hội (Đức Trọng) : sản xuất vật liệu xây dựng (gạch ngói, vật liệu
trang trí, gạch chịu lửa, đá, cát..); chế biến diatomit, bentonit được khai
thác từ các mỏ ở xã Ninh Gia (Đức Trọng).
- Cụm công
nghiệp Hiệp Thạnh (Đức Trọng): sản phẩm gốm sứ và sản xuất sứ cao cấp.
- Cụm công
nghiệp Tân Phú (Đức Trọng): sản xuất vật liệu xây dựng: đá xây dựng, cát xây dựng,
gạch ngói.
- Cụm công
nghiệp Đinh Văn (Lâm Hà): sản xuất vật liệu xây dựng, cao lanh .
- Cụm công
nghiệp Gia Hiệp (Di Linh): sản xuất vật liệu xây dựng; bentonit
- Cụm công
nghiệp Lộc Thắng (Bảo Lâm):sản xuất vật liệu xây dựng, đá ốp lát.
- Cụm công nghiệp
Lộc An (Bảo Lâm): sản xuất vật liệu xây dựng
- Cụm công
nghiệp Đức Phổ (Cát Tiên): sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ngói.
- Cụm công
nghiệp Đạ Tẻh (Đạ Tẻh): sản xuất gạch ngói, cát xây dựng.
5. Các giải
pháp bảo vệ môi trường
Tất cả các dự
án khai thác, chế biến khoáng sản phải chấp hành triệt để các quy định của pháp
luật bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường.
a) Đối với
thăm dò, khai thác và chế biến đá xây dựng: trong đề án thăm dò, khai thác
khoáng sản phải có nội dung đánh giá tác động môi trường và đề xuất các giải
pháp bảo vệ môi trường. Khi thăm dò xong mà chưa đưa vào khai thác ngay thì phải
lấp các công trình khoan, khai đào, phục hồi thảm thực vật. Quá trình mở móng,
khoan nổ mìn, đào, đập, sàng nguyên liệu phải bảo đảm an toàn theo đúng yêu cầu
kỹ thuật ; phải có các giải pháp chống bụi, chống sạt lở, đá văng, chống tiếng ồn,
chống nước ngập, xử lý các chất thải rắn và lỏng phát sinh. Sau khi khai thác
xong phải phục hồi môi trường đất đai theo đúng cam kết trong dự án để tiếp tục
sử dụng khu vực đã đóng cửa mỏ vào các mục đích khác.
b) Đối với
khai thác cát sông: chú trọng các giải pháp tránh sạt lở, thay đổi dòng chảy hoặc
tích tụ nước lũ; phải tuân thủ đúng quy hoạch và thiết kế khai thác.
c) Đối với
khai thác sét, cao lanh, đất san lấp: các bờ móng khai thác phải bảo đảm độ dốc
để chống sạt lở, xói mòn. Kết thúc khai thác phải đóng cửa mỏ theo đúng quy định
để sử dụng vào các mục đích khác.
d) Đối với
thăm dò,khai thác, chế biến các loại khoáng sản kim loại như Bô xít, vàng- bạc,
Antimoan , chì - kẽm: Phải tuân thủ đúng các quy định và các giải pháp cụ thể
trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
III. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước
a) Tuân thủ
trình tự thủ tục quy định tại Luật Khoáng sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản và các quy định có liên quan trong quản lý các hoạt động
khóang sản trên địa bàn, trong thẩm định và phê duyệt các đề án, báo cáo thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản; trong việc cấp giấy phép , thanh tra và kiểm
tra hoạt động khoáng sản.
b) Tăng cường
kiểm tra và hướng dẫn các doanh nghiệp đang hoạt động thăm dò, khai thác khoáng
sản tuân thủ đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường. Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hoạt động khoáng sản trái
phép.
c) Đối với
các hoạt động khai thác, nạo vét tận thu cát trên sông Đồng Nai giáp ranh với
các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Đắc Nông cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong
quản lý và giám sát với các tỉnh liên quan.
d) Khuyến
khích đầu tư đối với dự án khai thác gắn liền với chế biến tại chỗ; dự án có áp
dụng công nghệ tiên tiến, chế biến sâu, bảo vệ môi trường.
2. Giải pháp
về vốn và công nghệ
a) Thu hút đầu
tư trong và ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế để đầu tư, chuyển giao các công
nghệ chế biến tinh quặng đối với một số loại khoáng sản đặc biệt đòi hỏi công
nghệ chế biến cao và vốn lớn như : vàng, nhôm, các khoáng sản kim loại và phi
kim loại có giá trị công nghiệp cao.
b) Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư chuyển giao công nghệ, hiện đại hoá và áp dụng
các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến nhằm
nâng cao giá trị khoáng sản; nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm.
c) Thu hút và
khuyến khích đầu tư cho thăm dò trước khi khai thác và tạo điều kiện thăm dò mở
rộng các khu vực ngoại vi nhằm gia tăng sản lượng và kéo dài tuổi thọ của mỏ.
3. Phát triển
nguồn nhân lực
Hỗ trợ và
khuyến khích đào tạo nhằm hình thành đội ngũ kỹ sư, chuyên gia giỏi, cán bộ quản
lý có trình độ chuyên môn cao để có thể tiếp cận và sử dụng thành thạo công nghệ
và thiết bị hiện đại trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản. Có chính
sách đãi ngộ để thu hút đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật có trình độ cao về
thăm dò, khai thác khóang sản tại địa phương.
4. Tìm kiếm
và mở rộng thị trường
Đa dạng hoá
và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được cho các ngành dầu khí, nuôi trồng
thủy sản, gốm sứ cao cấp, công nghệ sơn, sản xuất phân bón, dược phẩm ..trong
nước, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tiến đến xuất khẩu.
Điều 2. Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt, các sở, ngành và
đơn vị có liên quan trên cơ sở Quy hoạch được duyệt, cụ thể hoá vào kế hoạch đầu
tư phát triển 5 năm và hàng năm của ngành và từng địa phương; xây dựng thành
các chương trình dự án, có kế hoạch tranh thủ tối đa các nguồn vốn trung ương,
huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước của các thành phần kinh tế để thực hiện
quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công
nghiệp, Khoa học Công nghệ, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt; các tổ chức,
cá nhân hoạt động khóang sản trên toàn tỉnh cùng các sở, ban, ngành có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành ./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
PHỤ LỤC I
QUY HOẠCH, THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐẾN NĂM 2010
( Ban hành kèm theo Quyết định số 2952 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2007 của
UBND tỉnh Lâm Đồng )
STT
|
Điểm
khoáng sản
|
Số
hiệu trên bản đồ
|
Diện
tích
(ha)
|
Trữ
lượng
(1000
m3 )
|
Hiện
trạng mỏ
|
1
|
Sét gạch
ngói Thạnh Mỹ
|
10-23
|
25
|
700
|
Đang khai
thác
|
2
|
Sét gạch
ngói Thôn 9, Hoà Bắc
|
10-64
|
35
|
812
|
Khảo sát
|
3
|
Sét gạch ngói
Tân Văn
|
10-24
|
10
|
100
|
Khảo sát
|
4
|
Sét gạch
ngói Định An II
|
10-16
|
25
|
500
|
Khảo sát
|
5
|
Sét gạch
ngói Liêng Hung
|
10-3
|
25
|
500
|
Khảo sát
|
6
|
Sét gạch
ngói Lộc Phú
|
10-31
|
25
|
500
|
Khảo sát
|
7
|
Sét gạch
ngói Blaosrê
|
10-62
|
30
|
800
|
Khảo sát
|
8
|
Sét gạch
ngói Đức Phổ
|
10-45
|
40
|
900
|
Khảo sát
|
09
|
Đá xây dựng
Tây Đơn Mang
|
10-2
|
25
|
5.500
|
Đang khai
thác
|
10
|
Đá xây dựng
Đưng K’nớ
|
10-1
|
20
|
4.100
|
Khảo sát
|
11
|
Đá xây dựng
phường 7, Đà Lạt
|
10-5
|
20
|
4.500
|
Đang khai
thác
|
12
|
Đá xây dựng
Cam Ly
|
10-9
|
20
|
4.500
|
Đang khai
thác
|
13
|
Đá xây dựng
Đông Phi Nôm
|
10-21
|
20
|
4.100
|
Khảo sát
|
14
|
Đá xây dựng
N’Thôn Hạ
|
10-28
|
20
|
3.800
|
Đang khai
thác
|
15
|
Đá xây dựng
Đa Le
|
10-38
|
20
|
2.000
|
Đang khai
thác
|
16
|
Đá xây dựng
Ngọc Sơn
|
10-13
|
20
|
4.500
|
Khảo sát
|
17
|
Đá xây dựng
Đèo Phú Mỹ
|
10-10
|
20
|
5.000
|
Đang khai
thác
|
18
|
Đá xây dựng
Di Linh
|
10-44
|
20
|
3.000
|
Khảo sát
|
19
|
Đá xây dựng-ốp
lát YanKa
|
10-65
|
20
|
5.500
|
Khảo sát
|
20
|
Đá xây dựng
Nam Đại Lào 1
|
10-60
|
20
|
4.100
|
Đang khai
thác
|
21
|
Đá xây dựng
Nam Đại Lào 2
|
10-61
|
20
|
5.500
|
Đang khai
thác
|
22
|
Đá xây dựng-ốp
lát Đèo Chuối
|
10-68
|
20
|
3.500
|
Khảo sát
|
23
|
Cát xây dựng
Cát Tiên
|
10-48
|
125
|
2.500
|
Đang thăm
dò
|
24
|
Cát xây dựng
Đạ Tẻ
|
10-51
|
150
|
3.500
|
Đang thăm
dò
|
PHỤ LỤC II
QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN KHÔNG NẰM TRONG QUY HOẠCH CẢ NƯỚC
HOẶC DỰ TRỮ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN QUỐC GIA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, CẤP PHÉP
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẾN NĂM 2010
( Ban hành kèm theo Quyết định số 2952 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2007 của
UBND tỉnh Lâm Đồng )
STT
|
Điểm
khoáng sản
|
Số
hiệu
|
Diện
tích
(ha)
|
Trữ
lượng
(1000
tấn)
|
Hiện
trạng mỏ
|
1
|
Kaolin Lộc
Châu 2
|
10-56
|
200
|
380
|
Khảo sát
|
2
|
Kaolin Ngọc
Sơn
|
10-12
|
150
|
150
|
Khảo sát
|
3
|
Kaolin Đa
Tiên
|
10-20
|
50
|
50
|
Khảo sát
|
4
|
Bentonit
ĐaKria
|
10-33
|
50
|
50
|
Khảo sát
|
5
|
Bentonit
Ninh Gia
|
10-37
|
100
|
|
Khảo sát
|
6
|
Diatomit Đa
Le
|
10-39
|
100
|
160
|
Khảo sát
|
7
|
Bô xit Lộc
Lâm-Lộc Phú, huyện Bảo Lâm
|
10-29
|
400
|
-
|
Khảo sát,
thăm dò
|
8
|
Bôxit Lán
Tranh- Lâm Hà
|
10-27
|
1500
|
800
|
Khảo sát
|
9
|
Bô xit Gia
Bắc- Di Linh
|
10-70
|
1200
|
600
|
Khảo sát
|
10
|
Sắt Hematit
Bảo Thuận
|
10-66
|
|
|
Khảo sát
|
11
|
Sắt hạ nguồn
Đa Nhim
|
10-19
|
|
|
Khảo sát
|
12
|
Volfram Bảo
Lâm
|
10-26
|
|
|
Khảo sát
|
13
|
Volfram Tiểu
Khu 382, Lộc Lâm
|
10-14
|
|
|
Khảo sát
|
14
|
Volfram Tiểu
Khu 384, Lộc Lâm
|
10-17
|
|
|
Khảo sát
|
PHỤ LỤC III
QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TỪ 2011 ĐẾN NĂM 2020
( Ban hành kèm theo Quyết định số 2952 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm
2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng )
STT
|
Điểm
khoáng sản
|
Số
hiệu
|
Diện
tích
(ha)
|
Trữ
lượng
(1.000m3)
|
Hiện
trạng mỏ
|
1
|
Sét gạch
ngói Đinh Trang Hoà
|
20-55
|
15
|
100
|
Khảo sát
|
2
|
Sét gạch
ngói Phù Mỹ
|
20-46
|
15
|
100
|
Khảo sát
|
3
|
Sét gạch
ngói Đạ Tẻ
|
20-50
|
15
|
100
|
Khảo sát
|
4
|
Sét gạch
ngói Đinh Văn II
|
20-25
|
10
|
70
|
Khảo sát
|
5
|
Sét gạch
ngói Lộc Châu
|
20-54
|
10
|
70
|
Khảo sát
|
6
|
Sét gạch
ngói Bắc Gia Hiệp
|
20-49
|
10
|
50
|
Khảo sát
|
7
|
Sét gạch
ngói Di Linh
|
20-42
|
5
|
20
|
Khảo sát
|
8
|
Đá xây dựng
phường 7, Đà Lạt
|
20-8
|
40
|
8.750
|
Đang khai thác
|
9
|
Đá xây dựng
Đông Phi Nôm
|
20-22
|
25
|
5.500
|
Khảo sát
|
10
|
Đá xây dựng
Liên Hiệp
|
20-18
|
25
|
5.500
|
Khảo sát
|
11
|
Đá xây dựng
Phú Sơn
|
20-11
|
25
|
5.500
|
Khảo sát
|
12
|
Đá xây dựng
Tân Phú
|
20-36
|
25
|
5.500
|
Khảo sát
|
13
|
Đá xây dựng
Tân Thượng
|
20-35
|
30
|
6.600
|
Khảo sát
|
14
|
Đá xây dựng
Núi Bà Kê Khia
|
20-34
|
30
|
6.600
|
Khảo sát
|
15
|
Đá xây dựng
Hòa Trung
|
20-58
|
30
|
6600
|
Khảo sát
|
16
|
Đá xây dựng
Tây Đại Lào
|
20-59
|
30
|
6.600
|
Khảo sát
|
17
|
Đá xây dựng
Núi Chúa
|
20-63
|
40
|
8.750
|
Khảo sát
|
18
|
Đá xây dựng
Đoàn Kết
|
20-69
|
20
|
4.400
|
Khảo sát
|
19
|
Cát xây dựng
sông Đồng Nai (Cát Tiên-Đạ Tẻh)
|
20-47
20-49
20-52
|
500
|
12.000
|
Thăm dò
|