BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2901/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ KẾT QUẢ CẬP NHẬT PHÂN VÙNG BÃO, XÁC ĐỊNH NGUY CƠ BÃO, NƯỚC DÂNG DO
BÃO VÀ PHÂN VÙNG GIÓ CHO CÁC VÙNG Ở SÂU TRONG ĐẤT LIỀN KHI BÃO MẠNH, SIÊU BÃO
ĐỔ BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Văn bản số 410/TB-VPCP ngày 13
tháng 10 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ
tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải tại Hội nghị trực tuyến về ứng phó với bão mạnh,
siêu bão;
Căn cứ Văn bản số 108/TB-VPCP ngày 27
tháng 5 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ
tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại hội nghị tổng kết công tác phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2015;
Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định,
đánh giá báo cáo: “Cập nhật, ban hành phân vùng bão, trong đó có phân vùng gió
cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ”;
Xét Tờ trình số 716/TTr-VKTTVBĐKH-KHTC
ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí
hậu về việc phê duyệt và công bố kết quả cập nhật phân vùng bão, xác định nguy
cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi
bão mạnh, siêu bão đổ bộ;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa
học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn
và Biến đổi khí hậu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và công bố kết quả cập nhật phân vùng bão, xác định
nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất liền
khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Cổng TTĐT Bộ TNMT;
- Lưu: VT, VP(TH), VKTTVBĐKH, KTTVBĐKH .C100
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
|
BÁO CÁO
CẬP
NHẬT PHÂN VÙNG BÃO, XÁC ĐỊNH NGUY CƠ BÃO, NƯỚC DÂNG DO BÃO VÀ PHÂN VÙNG GIÓ CHO
CÁC VÙNG Ở SÂU TRONG ĐẤT LIỀN KHI BÃO MẠNH, SIÊU BÃO ĐỔ BỘ
(Kèm
theo Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
1. Lời giới thiệu
Bão và áp thấp nhiệt đới là hiện tượng
thiên tai nguy hiểm kèm theo đó là gió mạnh, mưa lớn, sóng cao và nước biển
dâng. Bão và nước dâng do bão thường gây ra những thiệt hại to lớn về người và
tài sản trên phạm vi rộng lớn, ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội và
cuộc sống của cư dân vùng chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới.
Sau cơn bão lịch sử Haiyan năm 2013,
Chính phủ đã chỉ đạo Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương xây dựng các
phương án ứng phó với siêu bão. Để có cơ sở xây dựng các phương án ứng phó, năm
2014 Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, công bố
kết quả bước đầu về phân vùng bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho
khu vực ven biển Việt Nam trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu đã thực hiện.
Năm 2015, theo kiến nghị của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng chống thiên tai, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục giao Bộ Tài
nguyên và Môi trường thực hiện nghiên cứu, cập nhật kết quả phân vùng bão, xác
định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất
liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã giao các đơn vị chức năng có liên quan tiến hành nghiên
cứu, tính toán và tổng hợp đưa ra báo cáo cập nhật. Trong báo cáo này, việc
phân vùng bão, nước dâng do bão đã được cập nhật trên cơ sở dữ liệu và các kết
quả nghiên cứu khoa học mới nhất và được phân vùng trên phạm vi toàn quốc. Đặc
biệt, việc phân vùng gió mạnh, mưa lớn cho các khu vực ở sâu trong đất liền khi
bão mạnh, siêu bão đổ bộ cũng đã được đưa ra để giúp cho cơ quan chức năng, các
địa phương có thêm những thông tin quan trọng, hữu ích trong công tác chỉ đạo,
phòng chống thiên tai.
Một số điểm mới so với kết quả phân
vùng đã ban hành năm 2014 như sau:
*) Về số liệu: Sử dụng số
liệu được cập nhật đến năm 2014, bao gồm:
- Số liệu tốc độ gió mạnh nhất của 120
trạm quan trắc;
- Số liệu lượng mưa ngày của 148 trạm
quan trắc trên cả nước vào những ngày có bão ảnh hưởng trong thời kỳ 1961-2014.
- Số liệu bản đồ đường đi của bão thời
kỳ 1961-2014 của: 1) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia; 2) IBTrACS của
Trung tâm Quản lý Đại dương và Khí quyển quốc gia (NOAA - National Oceanic and
Atmospheric Administration); 3) Trung tâm Dữ liệu Khí hậu quốc gia (NCDC -
National Climatic Data Center); 4) Nhật Bản; 5) Hồng Kông.
*) Về phương pháp: Kế thừa
phương pháp phân vùng bão năm 2014 nhưng được cập nhật và bổ sung với các tiêu
chí chính là:
- Ba tháng liên tục nhiều bão nhất
trong năm;
- Tần số bão trong năm;
- Ảnh hưởng của mưa, gió bão.
Tuy nhiên, khác với năm 2014 về phân
vùng: có bổ sung phân vùng bão cho các vùng ở sâu trong đất liền và chú trọng đến
địa giới hành chính nhằm thuận lợi cho công tác chỉ đạo, phòng tránh thiên tai
của các địa phương.
Báo cáo này cũng bổ sung phương pháp
tính toán xác định tốc độ gió cực đại, mưa lớn khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ bằng
các hàm cực trị xác suất thống kê trên cơ sở nguồn số liệu thực đo và được bổ
sung từ mô phỏng số trị các cơn bão mạnh, siêu bão trong tương lai.
*) Về kết quả:
Khác với báo cáo năm 2014, việc phân
vùng bão chỉ thực hiện cho dải ven biển Việt Nam, trong báo cáo cập nhật này việc
phân vùng bão được thực hiện trên toàn lãnh thổ, vùng ven biển và đảo ven bờ của
Việt Nam. Kết quả là có 8 vùng gồm: 5 vùng ven biển và 3 vùng nằm sâu trong đất
liền.
Sự giống nhau so với báo cáo năm 2014
là đều có 5 vùng ảnh hưởng của bão tại khu vực ven biển. Tuy nhiên, do số liệu
được cập nhật đầy đủ hơn nên một số thông tin về thời gian bão, tần số bão,
ranh giới các vùng đã có một số điều chỉnh và được cập nhật.
Việc phân vùng nước dâng do bão đã bổ
sung khu vực ven biển từ Cà Mau đến Kiên Giang.
Phần xác định vận tốc gió bão cực đại
và mưa lớn cho các khu vực khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ cũng là một trong những
điểm mới của báo cáo này.
2. Phương pháp và số
liệu
Phương pháp phân vùng bão dựa trên sự
đồng nhất tương đối của các chỉ tiêu: 1) Ba tháng liên tục nhiều bão nhất; 2) Tần
số bão trong năm. Số liệu được sử dụng trong phân vùng là số liệu bão áp thấp
nhiệt đới ảnh hưởng tới Việt Nam thời kỳ 1961-2014. Để thuận lợi cho công tác
chỉ đạo phòng tránh thiên tai của địa phương, phân vùng bão có xét tới tính
tương đối về mặt địa lý, hành chính các tỉnh, đảm bảo một tỉnh không nằm trên
hai vùng.
Phương pháp để xác định mưa lớn nhất
và gió mạnh nhất trong bão cho các vùng khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ là sử dụng
hàm phân bố cực trị Gumbel với tần suất 1%. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến
sự thay đổi của bão cũng được xem xét. Nguồn số liệu được sử dụng bao gồm: (i)
số liệu quan trắc tại trạm; (ii) số liệu IBTrACS và (iii) số liệu mô phỏng của
mô hình. Trong đó số liệu quan trắc tại trạm được coi là số liệu chính. Hai nguồn
số liệu còn lại dùng bổ sung tại các vị trí trạm quan trắc còn thiếu.
Nguy cơ nước dâng do bão được tính
toán dựa trên kết quả phân vùng bão và sự đồng nhất về độ lớn nước dâng do bão
được mô phỏng từ các cơn bão trong quá khứ. Nguy cơ nước dâng do bão được xác định
từ kết quả mô phỏng nước dâng do bão của các cơn bão mạnh, siêu bão đặc trưng
cho từng khu vực.
3. Phân vùng bão
Toàn lãnh thổ Việt Nam, vùng ven biển
và đảo ven bờ được phân thành 8 vùng ảnh hưởng của bão với các đặc trưng cụ thể
của các vùng như sau:
Vùng I: Đông Bắc (bao gồm các
tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang,
Bắc Kạn)
Trong thời kỳ 1961 - 2014, có tổng số
70 cơn bão ảnh hưởng đến vùng Đông Bắc, trung bình từ 1,0 - 1,5 cơn/năm, ba
tháng nhiều bão nhất là các tháng VII - VIII - IX. Lượng mưa một ngày lớn nhất
đã xảy ra 546 mm. Tổng lượng mưa trung bình một đợt bão đã xảy ra 100 - 150 mm.
Cấp gió bão mạnh nhất đã xảy ra cấp 10, giật cấp 12 - 13.
Vùng II: Tây Bắc (bao gồm các
tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La).
Trong thời kỳ 1961 - 2014, có tổng số
26 cơn bão ảnh hưởng đến vùng Tây Bắc, trung bình dưới 0,5 cơn/năm, ba tháng
nhiều bão nhất là các tháng VII - VIII - IX. Lượng mưa một ngày lớn nhất đã xảy
ra 336 mm. Tổng lượng mưa trung bình một đợt bão đã xảy ra 50 - 100 mm. Cấp gió
bão mạnh nhất đã xảy ra cấp 9, giật cấp 12 - 13.
Vùng III: Quảng Ninh
đến Thanh Hóa (bao gồm các tỉnh thuộc đồng bằng, trung du
Bắc Bộ và các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa).
Trong thời kỳ 1961 - 2014, có tổng số
116 cơn bão ảnh hưởng đến vùng này, trung bình từ 2,0 - 2,5 cơn/năm, ba tháng
nhiều bão nhất là các tháng VII - VIII - IX. Lượng mưa một ngày lớn nhất đã xảy
ra 701 mm. Tổng lượng mưa trung bình một đợt bão đã xảy ra 150 - 200 mm. Cấp
gió bão mạnh nhất đã xảy ra cấp 14, giật cấp 15-16. Riêng dải ven biển Quảng
Ninh - Hải Phòng, cấp gió mạnh nhất đã xảy ra cấp 15, giật cấp 17. Tổng lượng
mưa quan trắc trung bình một đợt bão từ 150 - 200mm. Lượng mưa một ngày lớn nhất
đã xảy ra 502mm.
Vùng IV: Nghệ An đến
Thừa Thiên Huế (bao gồm các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế)
Trong thời kỳ 1961 - 2014, có tổng số
93 cơn bão ảnh hưởng đến vùng này, trung bình từ 1,5 - 2,0 cơn/năm, ba tháng
nhiều bão nhất là các tháng VIII - IX - X. Lượng mưa một ngày lớn nhất đã xảy
ra 978 mm. Tổng lượng mưa trung bình một đợt bão đã xảy ra 200 - 300 mm. Cấp
gió bão mạnh nhất đã xảy ra cấp 14, giật cấp 15 - 16.
Vùng V: Đà Nẵng đến
Bình Định (bao gồm các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định)
Trong thời kỳ 1961 - 2014, có tổng số
66 cơn bão ảnh hưởng đến vùng này, trung bình từ 1,0 - 1,5 cơn/năm, ba tháng
nhiều bão nhất là các tháng IX - X - XI. Lượng mưa một ngày lớn nhất đã xảy ra
593 mm. Tổng lượng mưa trung bình một đợt bão đã xảy ra 150 - 200 mm. Cấp gió
bão mạnh nhất đã xảy ra cấp 13, giật cấp 14 - 15.
Vùng VI: Phú Yên đến
Ninh Thuận (bao gồm các tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận)
Trong thời kỳ 1961 - 2014, có tổng số
48 cơn bão ảnh hưởng đến vùng này, trung bình từ 0,5 - 1,0 cơn/năm, ba tháng
nhiều bão nhất là các tháng X - XI - XII. Lượng mưa một ngày lớn nhất đã xảy ra
628 mm. Tổng lượng mưa trung bình một đợt bão đã xảy ra 150 - 200 mm. Cấp gió
bão mạnh nhất đã xảy ra cấp 13, giật cấp 14 - 15.
Vùng VII: Tây Nguyên (bao gồm các
tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng).
Trong thời kỳ 1961 - 2014, có tổng số
58 cơn bão ảnh hưởng đến vùng Tây Nguyên, trung bình từ 1,0 - 1,5 cơn/năm, ba
tháng nhiều bão nhất là các tháng X - XI - XII. Lượng mưa một ngày lớn nhất đã
xảy ra 443 mm. Tổng lượng mưa trung bình một đợt bão đã xảy ra 100 - 150 mm. Cấp
gió bão mạnh nhất đã xảy ra cấp 9, giật cấp 10-11.
Vùng VIII: Bình Thuận
đến Cà Mau - Kiên Giang (bao gồm các tỉnh Nam Bộ và các tỉnh ven biển
từ Bình Thuận đến Cà Mau - Kiên Giang).
Trong thời kỳ 1961 - 2014, có tổng số
23 cơn bão ảnh hưởng đến vùng này, trung bình có dưới 0,5 cơn/năm, ba tháng nhiều
bão nhất là các tháng X - XI - XII. Lượng mưa một ngày lớn nhất đã xảy ra 273
mm. Tổng lượng mưa trung bình một đợt bão đã xảy ra 50 - 100 mm. Cấp gió bão mạnh
nhất đã xảy ra cấp 10, giật cấp 12 - 13.
Bảng 1. Đặc
trưng cơ bản của các vùng trong sơ đồ phân vùng bão
Phân vùng
bão
|
Ba tháng
nhiều bão nhất
|
Tổng số bão
từ 1961-2014 (cơn)
|
Tần số bão
(cơn/năm)
|
Cấp gió mạnh
nhất đã ghi nhận
|
Hệ quả mưa
trong bão đã xảy ra (mm)
|
Lượng mưa trung bình
|
Lượng mưa 1
ngày lớn nhất
|
Vùng I: Đông Bắc
|
VII-VIII-IX
|
70
|
1,0-1,5
|
10, giật
12-13
|
100-150
|
546
|
Vùng II: Tây Bắc
|
VII-VIII-IX
|
26
|
< 0,5
|
9, giật 12-13
|
50-100
|
336
|
Vùng III: Quảng Ninh
- Thanh Hóa
|
VII-VIII-IX
|
116
|
2,0-2,5
|
14, giật
15-16
|
150-200
|
701
|
Vùng IV: Nghệ An -
Thừa Thiên Huế
|
VIII-IX-X
|
93
|
1,5-2,0
|
14, giật
15-16
|
200-300
|
978
|
Vùng V: Đà Nẵng -
Bình Định
|
IX-X-XI
|
66
|
1,0-1,5
|
13, giật
14-15
|
150-200
|
593
|
Vùng VI: Phú Yên -
Ninh Thuận
|
X-XI-XII
|
48
|
0,5-1,0
|
13, giật
14-15
|
150-200
|
628
|
Vùng VII: Tây Nguyên
|
X-XI-XII
|
58
|
1,0-1,5
|
9, giật 10-11
|
100-150
|
443
|
Vùng VIII: Bình Thuận-
Cà Mau - Kiên Giang
|
X-XI-XII
|
23
|
<0,5
|
10, giật
12-13
|
50-100
|
273
|
4. Nguy cơ gió mạnh,
mưa lớn khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ
Nguy cơ gió mạnh, mưa lớn cho các vùng
như sau:
Vùng I: Đông Bắc
Gió trong bão có thể đạt cấp 11 - 12,
giật trên cấp 13. Mưa một ngày lớn nhất trong bão có thể đạt từ 550 - 600 mm.
Vùng II: Tây Bắc
Gió trong bão có thể đạt cấp 10 - 11,
giật trên cấp 13. Mưa một ngày lớn nhất trong bão có thể đạt từ 350 - 400 mm.
Vùng III: Quảng Ninh
đến Thanh Hóa
Gió trong bão có thể đạt cấp 15 - 16,
giật trên cấp 17. Mưa một ngày lớn nhất trong bão có thể đạt từ 700 - 750 mm.
Riêng tại khu vực ven biển Quảng Ninh - Hải Phòng, gió trong bão có thể đạt cấp
16, giật trên cấp 17, tại các đảo như Bạch Long Vĩ, Cô Tô,... nguy cơ cấp gió
bão và gió giật trong bão mạnh nhất có thể cao hơn trong đất liền từ 1 - 2 cấp.
Vùng IV: Nghệ An đến
Thừa Thiên Huế
Gió trong bão có thể đạt cấp 15 - 16,
giật trên cấp 17. Mưa một ngày lớn nhất trong bão có thể đạt từ 1000 - 1050 mm.
Tại các đảo ven bờ như Cồn Cỏ, Hòn Ngư, gió trong bão mạnh nhất có thể cao hơn
trong đất liền từ 1 - 2 cấp. Tại khu vực vùng núi phía Tây của Nghệ An, Hà
Tĩnh, gió bão thấp hơn khu vực ven biển do cường độ bão đã suy yếu sau khi di
chuyển vào sâu trong đất liền.
Vùng V: Đà Nẵng đến
Bình Định
Gió trong bão có thể đạt cấp 14 - 15,
giật trên cấp 16. Mưa một ngày lớn nhất trong bão có thể đạt từ 650 - 700 mm.
Vùng VI: Phú Yên đến
Ninh Thuận
Gió trong bão có thể đạt cấp 14 - 15,
giật trên cấp 16. Mưa một ngày lớn nhất trong bão có thể đạt từ 650 - 700 mm.
Vùng VII: Tây Nguyên
Gió trong bão có thể đạt cấp 10 - 11,
giật trên cấp 12. Mưa một ngày lớn nhất trong bão có thể đạt từ 450 - 500 mm.
Vùng VIII: Bình Thuận
đến Cà Mau, Kiên Giang
Gió trong bão có thể đạt cấp 11 - 12,
giật trên cấp 13. Mưa một ngày lớn nhất có thể đạt từ 300 - 350 mm. Đối với các
đảo ven bờ như Phú Quý, Côn Đảo nguy cơ cấp gió bão và gió giật trong bão mạnh
nhất có thể cao hơn trong đất liền từ 1 - 2 cấp.
Bảng 2. Nguy
cơ gió mạnh, mưa lớn trong bão
Vùng
|
Nguy cơ cấp
gió mạnh nhất
|
Nguy cơ mưa
1 ngày lớn nhất (mm)
|
Vùng I: Đông Bắc
|
11-12, giật
trên 13
|
550-600
|
Vùng II: Tây Bắc
|
10-11, giật
trên 13
|
350-400
|
Vùng III: Quảng Ninh
- Thanh Hóa
|
15-16, giật
trên 17
|
700-750
|
Vùng IV: Nghệ An -
Thừa Thiên Huế
|
15-16, giật
trên 17
|
1000-1050
|
Vùng V: Đà Nẵng-Bình
Định
|
14-15, giật
trên 16
|
650-700
|
Vùng VI: Phú Yên -
Ninh Thuận
|
14-15, giật
trên 16
|
650-700
|
Vùng VII: Tây Nguyên
|
10-11, giật
trên 12
|
450-500
|
Vùng VIII: Bình Thuận
- Cà Mau - Kiên Giang
|
11-12, giật
trên 13
|
300-350
|
Hình 1. Sơ đồ
phân vùng ảnh hưởng của bão
5. Nhận định nguy cơ
nước dâng do bão cho dải ven biển Việt Nam
Nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra tại
khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh (4,5 mét), tiếp đến là tại khu vực từ Quảng Ninh đến
Thanh Hóa (3,5 mét), khu vực Bình Thuận đến Bà Rịa Vũng Tàu và Mũi Cà Mau đến
Kiên Giang có nước dâng do bão thấp nhất (1,2 mét).
Trong tương lai, khi có siêu bão đổ bộ,
nước dâng do bão có thể lên đến 5,0 m tại khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh.
Nhận định nguy cơ nước dâng do bão cho
các vùng ven biển Việt Nam được đưa ra như sau:
Vùng I: Quảng Ninh đến Thanh Hóa
Nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra đến
3,5 mét, trong tương lai, khi có bão mạnh, siêu bão đổ bộ, nước dâng do bão có
thể lên đến 4,9 mét. Biên độ thủy triều dao động từ 1,7 - 2,0 mét.
Vùng II: Nghệ An đến Thừa Thiên Huế
Vùng ven biển này có thể chia thành 2
khu vực:
Khu vực II-1, từ Nghệ
An đến Hà Tĩnh: nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra đến 4,5 mét, trong
tương lai, khi có bão mạnh, siêu bão đổ bộ, nước dâng do bão có thể lên đến
trên 5,0 mét. Biên độ thủy triều dao động từ 1,2 - 1,7 mét.
Khu vực II-2, từ Quảng
Bình đến Thừa Thiên Huế: nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra đến 3,9
mét, trong tương lai, khi có bão mạnh, siêu bão đổ bộ, nước dâng do bão có thể
lên đến trên 4,2 mét. Biên độ thủy triều dao động từ 0,5 - 1,2 mét;
Vùng III: Đà Nẵng đến Bình Định
Nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra tới
1,8 mét, trong tương lai, khi có bão mạnh, siêu bão đổ bộ, nước dâng do bão có
thể lên đến trên 2,3 mét. Biên độ thủy triều dao động từ 1,0 - 1,2 mét;
Vùng IV: Phú Yên đến Ninh Thuận
Nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra đến
1,7 mét, trong tương lai, khi có bão mạnh, siêu bão đổ bộ, nước dâng do bão có
thể lên đến trên 2,2 mét. Biên độ thủy triều dao động từ 1,2 - 1, 4 mét
Vùng V: Bình Thuận đến Cà Mau, Kiên
Giang
Vùng ven biển này có thể chia thành 3
khu vực:
Khu vực V-1, từ Bình
Thuận đến Bà Rịa Vũng Tàu: nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra đến 1,2
mét, trong tương lai, khi có bão mạnh đổ bộ, nước dâng do bão có thể lên đến
trên 2,0 mét. Biên độ thủy triều dao động từ 1,4 - 1,8 mét;
Khu vực V-2, từ TP. Hồ
Chí Minh đến mũi Cà Mau: nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra đến 2,0
mét, trong tương lai, khi có bão mạnh đổ bộ, nước dâng do bão có thể lên đến
trên 2,7 mét. Biên độ thủy triều dao động từ 1,8 - 2,0 mét.
Khu vực V-3, từ mũi
Cà Mau đến Kiên Giang: nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra đến 1,2
mét, trong tương lai, khi có bão mạnh đổ bộ, nước dâng do bão có thể lên đến
trên 2,1 mét. Biên độ thủy triều trong khu vực này dao động trong khoảng từ
0,8-1,1 mét.
Bảng 3. Nguy
cơ nước dâng do bão cho các vùng ven biển Việt Nam
Vùng ven biển
|
Biên độ triều
lớn nhất (m)
|
NDDB cao nhất
đã xảy ra (m)
|
NDDB cao nhất
có thể xảy ra (m)
|
Mực nước tổng
cộng trong bão có thể xảy ra (m)
|
Vùng I: Quảng Ninh - Thanh Hóa
|
1,7 - 2,0
|
3,5
|
4,9
|
6,6 - 6,9
|
Vùng II: Nghệ An - Thừa Thiên Huế
Khu vực
II-1: Nghệ An - Hà Tĩnh
|
1,2 - 1,7
|
4,4
|
5,0
|
6,2 - 6,7
|
Khu vực II-2: Quảng
Bình - T. T. Huế
|
0,5 - 1,2
|
3,9
|
4,2
|
4,7 - 5,4
|
Vùng III: Đà Nẵng - Bình Định
|
1,0 - 1,2
|
1,8
|
2,3
|
3,3 - 3,5
|
Vùng IV: Phú Yên - Ninh Thuận
|
1,2 - 1,4
|
1,7
|
2,2
|
3,4 - 3,6
|
Vùng V: Bình Thuận-Cà Mau-Kiên Giang
Khu vực V-1: Bình
Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu
|
1,4 - 1,8
|
1,2
|
2,0
|
3,4 - 3,8
|
Khu vực V-2: TP. Hồ
Chí Minh-Mũi Cà Mau
|
1,8 - 2,0
|
2,0
|
2,7
|
4,4 - 4,7
|
Khu vực V-3: Mũi Cà
Mau - Kiên Giang
|
0,8 - 1,1
|
1,2
|
2,1
|
2,9 - 3,2
|