ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 18 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ
và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng cháy và chữa cháy năm
2013;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày
31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày
21/3/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT
ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng cháy
chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2931/TTr-SNNPTNT ngày 13 tháng 7 năm
2020 và Báo cáo thẩm định số 31/BC-STP ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phòng cháy, chữa
cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng
dẫn, triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Trường hợp những quy định của pháp luật
được dẫn chiếu áp dụng trong Quyết định này được điều chỉnh bởi các quy định mới
thì áp dụng theo quy định mới đang có hiệu lực. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan; các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: NNPTNT, Quốc phòng; Công an;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các Tổ chức đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1, V2, V4, NLN1,3, TM4,
- Lưu: VT, NLN3 (15b-QĐ11).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày
18 tháng 8 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định một số nội
dung liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
b) Các nội dung khác có liên quan đến
phòng cháy, chữa cháy rừng không quy định trong Quyết định này được áp dụng
theo các quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ
Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Thông
tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan và quy trình kỹ thuật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân nước
ngoài; cộng đồng dân cư thôn, làng, bản, tổ dân phố, tổ dân cư có liên quan đến
hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Phương châm và yêu cầu trong phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Phương châm
Phòng cháy rừng là chính, chữa cháy rừng
phải khẩn trương, kịp thời, triệt để và an toàn.
2. Yêu cầu trong phòng cháy, chữa cháy
rừng
a) Hạn chế đến mức thấp nhất và loại bỏ
nguồn lửa gây cháy rừng, khả năng bén lửa của vật liệu cháy, dập tắt kịp thời
đám cháy khi mới phát sinh; chấm dứt nhanh sự lan tràn của đám cháy, đảm bảo an toàn cho
lực lượng và phương tiện chữa cháy rừng.
b) Ủy ban nhân dân các cấp theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn phải chỉ đạo thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy
rừng trong phạm vi địa phương mình quản lý.
c) Chủ rừng phải thực hiện các quy định
về phòng cháy, chữa cháy rừng; chịu trách nhiệm nếu để rừng do mình quản lý bị
cháy.
d) Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, thực hiện công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng. Ban hành các quy định về đảm bảo an toàn trong công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi quản lý của cấp mình, hướng dẫn các chủ rừng
trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng.
đ) Lực lượng Công an, Quân đội các cấp
có trách nhiệm phối hợp với lực lượng Kiểm lâm trong công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng.
e) Cơ quan Kiểm lâm các cấp có trách
nhiệm tổ chức dự báo cháy rừng và thông tin kịp thời các cấp dự báo cháy rừng đến
Ủy ban nhân dân cùng cấp nơi có rừng trên địa bàn.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ TỔ CHỨC CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 3. Phân
cấp dự báo cháy rừng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị
định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều
của Luật Lâm nghiệp.
Phương pháp tính cấp dự báo cháy rừng
theo công thức sau:
Trong đó:
- Pi là chỉ tiêu tổng hợp về
cháy rừng ngày thứ i.
- K là hệ số điều chỉnh theo lượng mưa
ngày a, có 2 giá trị:
+ K = 1 khi a < 5 mm;
+ K = 0 khi a ≥ 5 mm, hoặc
có đợt mưa phùn kéo dài 3 - 5 ngày, lượng mưa mặc dù chưa đạt 5 mm thì K vẫn bằng
0.
- T là nhiệt độ đo lúc 13 giờ 00 (độ
C).
- Dn13 là độ chênh lệch bão
hòa đo lúc 13 giờ 00 (%).
Kết quả chỉ tiêu P tra theo bảng sau để
kết luận cấp dự báo cháy rừng.
- Cấp I - Cấp thấp: giá trị P <
1.000
- Cấp II - Cấp trung bình: giá trị P từ
1.001 - 2.000
- Cấp III - Cấp cao: giá trị P từ
2.001 - 4.000
- Cấp IV - Cấp nguy hiểm: giá trị P từ
4.001 - 8.000
- Cấp V - Cấp cực kỳ nguy hiểm: giá trị
P > 8.000
Điều 4. Thông tin cấp
dự báo cháy rừng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Kiểm lâm) là cơ quan chuyên môn về phòng cháy, chữa cháy rừng có trách
nhiệm xác định cấp dự báo cháy rừng và thông tin hàng ngày trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm). Trường hợp
cấp dự báo cháy rừng đạt cấp IV và cấp V cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cung
cấp thông tin cho Trung tâm Truyền thông tỉnh và các phương tiện thông tin đại
chúng khác để đưa, phát bản tin cấp dự báo cháy rừng liên tục trong ngày.
2. Cơ quan truyền thông cấp huyện phối
hợp với hạt Kiểm lâm tổ chức cung cấp thông tin cấp dự báo cháy rừng và biện
pháp phòng cháy, chữa cháy rừng kịp thời liên tục trên sóng phát thanh, truyền
hình tỉnh và địa phương khi cấp dự báo cháy rừng đạt cấp IV và cấp V.
3. Hạt Kiểm lâm và kiểm lâm địa bàn thông
tin cấp dự báo cháy rừng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan,
đơn vị đóng trên địa bàn có rừng và các chủ rừng ngay sau khi bản tin dự báo
cháy rừng được phát hành. Khi dự báo cháy rừng từ cấp IV trở lên, hệ thống loa
phát thanh cấp xã phải thông tin, cảnh báo liên tục để người dân được biết, chủ
động các biện pháp phòng ngừa.
Điều 5. Tổ chức các
biện pháp phòng cháy rừng
Lực lượng Kiểm lâm các cấp căn cứ từng
cấp dự báo cháy rừng theo quy định tại Mẫu
số 4 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 156/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai,
tổ chức các hoạt động, biện pháp phòng cháy theo các nội dung:
1. Khi dự báo ở Cấp I: Khả năng cháy rừng
thấp, trên biển báo mũi tên chỉ số I.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã và các chủ rừng
phối hợp với lực lượng Kiểm lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn khoanh
vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và
phát đốt nương làm rẫy đúng kỹ thuật.
2. Khi dự báo đến cấp II: Khả năng
cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo mũi tên chỉ số II.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã, các chủ rừng tăng
cường kiểm tra, đôn đốc bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn sàng kịp thời dập
tắt khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn người dân phát đốt nương rẫy đảm bảo an
toàn phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Khi dự báo đến cấp III: Cấp cao, thời
tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng, trên biển báo mũi tên chỉ số III.
a) Chú trọng phòng cháy các loại rừng
thông, keo, bạch đàn, tre, nứa... có khả năng cháy lan trên diện rộng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp
xã, Hạt Kiểm lâm đôn đốc các chủ rừng thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa
cháy rừng, cấm đốt nương rẫy.
c) Các chủ rừng phải thường xuyên canh
phòng, nhất là đối với những vùng trọng điểm dễ phát sinh cháy.
d) Bố trí lực lượng canh phòng trực
10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ 00 đến 20 giờ 00 trong ngày), đặc biệt chú trọng
trong các giờ cao điểm.
đ) Khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện tham gia
chữa cháy rừng theo thẩm quyền.
4. Khi dự báo đến Cấp IV: Cấp nguy hiểm,
thời tiết khô hanh kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lửa lan tràn
nhanh, trên biển báo mũi tên chỉ số IV.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trực tiếp chỉ
đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
b) Các chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm
thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ cháy trên địa
bàn.
c) Lực lượng canh phòng phải thường
xuyên trên chòi canh lửa và ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực 12/24 giờ (từ
9 giờ 00 đến 21 giờ 00 trong ngày) nhất là các giờ cao điểm, phát hiện kịp thời
điểm cháy, báo động và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay.
d) Lực lượng bảo vệ rừng, Kiểm lâm cấp
huyện đề nghị Tỉnh tăng cường lực lượng, phương tiện chữa cháy khi cần thiết.
đ) Dự báo viên nắm chắc tình hình khí
tượng, thủy văn để dự báo và thông báo kịp thời và trên các phương tiện thông
tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy rừng liên tục hàng ngày ở địa
phương.
5. Khi dự báo đến cấp V: cấp cực kỳ
nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài, có khả năng cháy lớn ở tất cả các
loại rừng và tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo mũi tên chỉ số V.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy) các cấp và các
chủ rừng chủ động và ứng cứu chữa cháy rừng.
b) Lực lượng Công an phòng cháy, chữa
cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các
vùng trọng điểm cháy, đảm bảo 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm tra người
và phương tiện vào rừng.
c) Thông báo thường xuyên liên tục về
cấp dự báo cháy rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng và các quy định,
biện pháp an toàn sử dụng lửa trong rừng và ven rừng.
d) Khi xảy ra cháy phải huy động lực
lượng, phương tiện dập tắt ngay, khi cần thiết báo cáo đề nghị Trung ương chi viện
lực lượng và phương tiện chữa cháy.
Điều 6. Tổ chức lực
lượng phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp
1. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng
cấp tỉnh
a) Chi cục Kiểm lâm (Đội Kiểm lâm cơ động
và phòng cháy, chữa cháy rừng) và Lực lượng Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ) là lực lượng chính; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; các đơn vị Quân đội đóng chân trên địa bàn,
các lực lượng khác là lực lượng phối hợp tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động
của cơ quan có thẩm quyền.
b) Khi nhận được tin báo cháy rừng và
đề nghị hỗ trợ của Ban Chỉ huy cấp huyện thì Ban Chỉ huy cấp tỉnh huy động, chỉ
đạo lực lượng chính về phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh tổ chức triển khai phối
hợp với các lực lượng chữa cháy trên địa bàn cơ động nhanh đến hiện trường, ứng
cứu chữa cháy kịp thời; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, bắt
giữ, điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
c) Trong trường hợp cháy rừng lớn trên
diện rộng vượt quá khả năng kiểm soát của tỉnh. Ban Chỉ huy cấp tỉnh báo cáo
Ban Chỉ đạo Trung ương đề nghị hỗ trợ tăng cường lực lượng, phương tiện cho địa
phương tham gia chữa cháy rừng.
2. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng
cấp huyện
a) Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Đội Phòng
cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ thuộc Công an cấp huyện là lực lượng chính;
Công an, Cơ quan Quân sự cấp huyện, các lực lượng khác là lực lượng phối hợp
tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan có thẩm quyền.
b) Khi nhận được tin báo cháy rừng hoặc
đề nghị hỗ trợ của Ban Chỉ huy cấp xã, Ban Chỉ huy cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện huy động, chỉ đạo lực lượng chính về phòng cháy, chữa
cháy rừng cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai phối hợp với các lực lượng
chữa cháy trên địa bàn cơ động nhanh đến hiện trường, ứng cứu chữa cháy kịp thời;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, bắt giữ, điều tra, truy
tìm thủ phạm gây cháy rừng.
c) Trong trường hợp cháy rừng lớn trên
diện rộng vượt quá khả năng kiểm soát của cấp huyện. Ban Chỉ huy cấp huyện báo
cáo Ban Chỉ huy cấp tỉnh đề nghị hỗ trợ tăng cường lực lượng, phương tiện tham
gia chữa cháy rừng.
3. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng
cấp xã
a) Kiểm lâm phụ trách địa bàn là lực
lượng tham mưu giúp Ban Chỉ huy cấp xã xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức
thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn. Lực lượng chính trong công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã là Kiểm lâm địa bàn, lực lượng Công an cấp
xã, lực lượng Dân quân tự vệ, lực lượng hợp đồng bảo vệ rừng và các tổ, đội bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng của thôn, làng, bản, tổ dân phố; các lực lượng
khác là lực lượng phối hợp tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan
có thẩm quyền.
b) Khi nhận được tin báo cháy rừng hoặc
đề nghị hỗ trợ chữa cháy rừng của chủ rừng, Ban Chỉ huy cấp xã có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chỉ huy, tổ chức điều động lực
lượng, phương tiện, dụng cụ tại địa phương tham gia chữa cháy.
c) Trong trường hợp cháy rừng lớn trên
diện rộng vượt quá khả năng kiểm soát của cấp xã. Ban Chỉ huy cấp xã báo cho
Ban Chỉ huy cấp huyện (qua cơ quan thường trực) đề nghị hỗ trợ tăng cường lực
lượng, phương tiện phối hợp chữa cháy rừng.
4. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng
của chủ rừng
a) Tất cả các đơn vị chủ rừng phải
thành lập các tổ, đội bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của đơn vị và bảo
đảm kinh phí, trang bị phương tiện và các điêu kiện để duy trì hoạt động của tổ,
đội phòng cháy, chữa cháy rừng trực thuộc đơn vị quản lý.
b) Khi xảy ra cháy rừng, Thủ trưởng
đơn vị có trách nhiệm chỉ huy, tổ chức điều động lực lượng, phương tiện, dụng cụ
tại đơn vị tham gia chữa cháy rừng. Trong trường hợp cháy lớn vượt quá khả năng
kiểm soát của đơn vị. Chủ rừng phải báo cáo và phối hợp với Ban Chỉ huy cấp xã
tổ chức huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng; đồng thời Ban
Chỉ huy cấp xã báo cáo Ban Chỉ huy cấp huyện (qua cơ quan thường trực) để theo
dõi chỉ đạo.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ
gia đình, lực lượng vũ trang đóng trong rừng hoặc có hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong rừng, ven rừng phải có trách nhiệm phối hợp Ban Chỉ huy của địa
phương và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn phòng cháy, chữa cháy rừng của
Ban Chỉ huy.
Điều 7. Hệ thống
thông tin liên lạc
1. Ban Chỉ huy các cấp phải duy trì đều
đặn, thông suốt hệ thống thông tin (số điện thoại của Trưởng Ban Chỉ huy, cơ
quan thường trực Ban Chỉ huy, thủ trưởng đơn vị) từ Ban Chỉ huy cấp tỉnh đến
Ban Chỉ huy cấp huyện, xã, các Hạt Kiểm lâm, Trạm Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động
và phòng cháy chữa cháy rừng, các chủ rừng.
2. Ban Chỉ huy các cấp phân công, phân
nhiệm cụ thể cơ quan thường trực Ban Chỉ huy tiếp nhận và xử lý thông tin về
phòng cháy, chữa cháy rừng ở cấp mình để duy trì thông tin liên hệ và kịp thời
xử lý khi có tình huống cháy rừng xảy ra.
Điều 8. Đào tạo, tập
huấn nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Hàng năm, lực lượng bảo vệ rừng của
cơ sở, các tổ, đội quần chúng phòng cháy, chữa cháy rừng phải được đào tạo, huấn
luyện. Tùy theo từng cấp, từng đối tượng để có phương pháp đào tạo, huấn luyện
thích hợp, cụ thể:
a) Các chủ trương, chính sách, pháp luật
liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng;
phương pháp sử dụng các dụng cụ, phương tiện, thiết bị cơ giới và các ứng dụng
công nghệ mới trong phòng cháy, chữa cháy rừng; khắc phục hậu quả của cháy rừng
(trong đó có cả nghiệp vụ điều tra, pháp chế).
c) Năng lực chỉ huy, kỹ thuật cứu nạn,
cứu hộ trong phòng cháy, chữa cháy rừng.
d) Kỹ năng công tác cộng đồng và tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Kiểm lâm) có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng chuyên ngành; lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng của chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cơ sở.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) thực hiện những
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Việc huấn luyện, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng
thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 9. Quản lý sản
xuất nương rẫy, hoạt động xử lý thực bì
1. Ưu tiên, khuyến khích người dân và
chủ rừng xử lý thực bì bằng biện pháp không đốt (không sử dụng lửa).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
quản lý hoạt động sản xuất nương rẫy trên địa bàn; chỉ đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu quy hoạch
vùng sản xuất nương rẫy cho người dân phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp của tỉnh.
Chỉ đạo các ngành chức năng hướng dẫn người dân thực hiện đúng khu vực phân
vùng, xác định rõ ranh giới, có mốc, bảng niêm yết ngoài thực địa. Hạt Kiểm lâm
tăng cường kiểm tra, hướng dẫn nhân dân sản xuất nương rẫy đúng quy định trên
những vùng đất đã được khoanh vùng, không để xảy ra tình trạng phá rừng trái
phép làm nương rẫy.
3. Trong những vùng được phép sản xuất
nương rẫy, Hạt Kiểm lâm cùng với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã
hướng dẫn nhân dân kỹ thuật đốt dọn nương rẫy, hạn chế tối đa việc đốt xử lý thực
bì để trồng rừng, khai thác rừng trồng đúng quy định.
4. UBND cấp xã tổ chức ký cam kết bảo
vệ rừng và phòng cháy và chữa cháy rừng đối với các hộ dân có nương rẫy gần rừng,
đặc biệt là các khu vực đã khoanh vùng trọng điểm có nguy cơ cháy cao, rừng trồng
các loài cây dễ cháy. Tuyên truyền cho người dân biết quy định về phòng cháy và
chữa cháy rừng.
5. Một số quy định cụ thể trong đốt dọn
nương rẫy, xử lý thực bì
a) Chỉ được đốt dọn trong vùng được
phép làm nương rẫy, khi làm rẫy phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và vun
thành dải rộng 2 - 3 m, khoảng cách các dải là 5 m - 6 m; dải sát bìa rừng cách
xa rừng 6 m - 8 m.
b) Khi đốt thực bi phải đốt vào lúc
gió nhẹ, đốt vào chiều tối hoặc sáng sớm (trước 9 giờ 00 buổi sáng và sau 16 giờ
00 buổi chiều), đốt lần lượt từng dải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi.
c) Trước khi đốt phải thông báo với
trưởng thôn, bản, tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Chỉ được phép đốt xử lý thực
bì khi đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Khi đốt rẫy phải có người canh gác
và chuẩn bị đảm bảo dụng cụ chữa cháy rừng, khoảng 10 m - 15 m có một người gác
trên dải đề phòng và dập tắt ngay các đầm lửa cháy lan, không để lửa cháy lan
vào rừng, đốt xong phải kiểm tra toàn bộ diện tích đốt, khi lửa tắt hẳn mới ra
về;
- Trong điều kiện thời tiết nắng nóng,
khô hanh kéo dài, có thông tin dự báo cháy rừng từ cấp III trở lên, chính quyền
địa phương phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và tuyên truyền
chủ rừng hạn chế đốt xử lý thực bì.
d) Một số phương pháp xử lý thực bì
không sử dụng lửa: Áp dụng ở những nơi địa hình có độ dốc lớn hoặc khi sử dụng
lửa có thể gây ra nguy cơ cháy rừng cao:
- Phương pháp xử lý thực bì bằng cách
để mục theo băng: Thực bì sau khi phát để khô rụng hết lá, băm nhỏ dọn thành băng
theo đường đồng mức, sao cho không ảnh hưởng đến việc làm đất trên băng trồng
cây sau này;
- Phương pháp xử lý thực bì bằng biện
pháp băm nhỏ rãi đều để mục: Thực bì sau khi phát dọn để trồng rừng và sản xuất
nương rẫy, để khô rụng lá sau đó được băm nhỏ rãi đều trên toàn diện tích trồng.
- Phương pháp xử lý bằng biện pháp thu
gom: Thực bì sau khi phát dọn để trồng rừng và sản xuất nương rẫy, để khô rụng
hết lá. Cành nhánh sau đó được thu gom thành từng đống vận chuyển đi nơi khác.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 10. Trách nhiệm
chữa cháy rừng, tham gia chữa cháy rừng
1. Chữa cháy rừng là trách nhiệm của
toàn dân.
2. Chủ rừng, Đội phòng cháy, chữa cháy
rừng nơi gần nhất, các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, chính quyền địa
phương sở tại, cơ quan liên quan có nhiệm vụ chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng
theo quy định.
a) Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng
khi nhận tin báo cháy trong địa bàn quản lý hoặc nhận lệnh điều động phải lập tức
đến chữa cháy; trường hợp nhận thông tin báo cháy ngoài địa bàn quản lý, phải
báo ngay cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng nơi xảy ra cháy, đồng thời phải
báo cáo cấp trên trực tiếp của mình.
b) Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước
và các cơ quan liên quan khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy rừng
phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ
chữa cháy rừng.
c) Lực lượng Công an, Dân quân tự vệ
có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa
cháy rừng.
Điều 11. Phối hợp
trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Khi xảy ra cháy rừng, lực lượng Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ phối hợp với lực lượng Kiểm lâm chủ
trì và phối hợp với lực lượng Quân đội tham mưu cho Ban Chỉ huy cùng cấp trong
việc điều động, sử dụng lực lượng tham gia chữa cháy rừng; tổ chức dập lửa, khắc
phục hậu quả sau cháy rừng theo phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đã được cơ
quan chức năng tham gia ý kiến theo quy định. Tổ chức kiểm tra, xác minh, điều
tra và xử lý các vụ cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình chỉ đạo, chỉ huy chữa
cháy rừng, Ban Chỉ huy các cấp phải thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình
cháy rừng cho Ban Chỉ huy cấp trên trực tiếp biết để theo dõi chỉ đạo. Trường hợp
đám cháy vượt quá khả năng cứu chữa của cấp mình phải nhanh chóng báo cáo và đề
nghị Ban Chỉ huy cấp trên hỗ trợ chi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy.
3. Ban Chỉ huy các cấp ngay khi nhận
được thông tin, báo cáo đề nghị chi viện chữa cháy rừng của Ban Chỉ huy cấp dưới,
phải kịp thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp huy động lực lượng, phương
tiện hỗ trợ địa phương chữa cháy rừng.
4. Các lực lượng chính và lực lượng phối
hợp tham gia chữa cháy ngay khi nhận được lệnh huy động của cơ quan có thẩm quyền
phải nhanh chóng cơ động đến nơi xảy ra cháy rừng và tích cực phối hợp tham gia
chữa cháy rừng.
Điều 12. Nguyên tắc
chữa cháy rừng
Thực hiện theo phương châm “bốn tại chỗ”
gồm: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
1. Người chỉ huy chữa cháy rừng tiếp
nhận, xử lý thông tin, kết hợp việc quan sát diễn biến của đám cháy để quyết định
truyền đạt mệnh lệnh. Lực lượng chữa cháy tập trung cao độ và thực hiện nghiêm
túc các giải pháp kỹ thuật, tổ chức để đạt được hiệu quả chữa cháy.
2. Lực lượng và phương tiện chữa cháy
được chia thành 2 nhóm: Lực lượng, phương tiện thủ công; lực lượng, phương tiện
cơ giới.
a) Lực lượng, phương tiện thủ công gồm:
Kiểm lâm, Công an, Quân đội, lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, tổ đội quần
chúng bảo vệ rừng, dân quân địa phương và các lực lượng huy động khác cùng với
dụng cụ thủ công như dao, rựa, cuốc, xẻng, thùng tưới nước, cành cây...
b) Lực lượng, phương tiện cơ giới gồm:
Con người với các thiết bị cơ giới như xe chữa cháy, máy bơm, máy thổi gió, cưa
xăng, máy ủi, máy cày, hóa chất chữa cháy rừng và các phương tiện khác.
c) Lực lượng chữa cháy được tổ chức
thành các tổ, có tổ trưởng và tổ phó. Tổ trưởng phải là người nắm vững kỹ thuật,
đặc điểm rừng trong khu vực và là người quyết đoán, nhanh nhẹn, mệnh lệnh dứt
khoát, rõ ràng, chính xác.
3. Hậu cần chữa cháy cần chuẩn bị:
Phương tiện cơ giới, dụng cụ thủ công và bảo hộ lao động (quần áo, giày, mũ,
đèn pin, bình nước cá nhân, thuốc, bông băng cấp cứu...) để phục vụ cho lực lượng
chữa cháy tại chỗ và lực lượng được huy động tại địa phương, đảm bảo cung cấp
nước uống và thực phẩm cho lực lượng chữa cháy.
Điều 13. Biện pháp giới
hạn đám cháy, chữa cháy rừng
1. Khi xảy ra cháy rừng trong điều kiện
thời tiết hạn kiệt, vật liệu trong rừng khô, độ ẩm vật liệu thấp.
a) Tạo ngay băng trắng đón đầu ngọn lửa
theo một cự ly sao cho phù hợp, thi công xong trước khi ngọn lửa tràn đến. Trên
băng, phải dọn và vun hết vật liệu cháy vào giữa băng và cho đốt hết vật liệu
đó trên băng.
b) Cự ly của hai tuyến dọn sạch vật liệu
cháy quy định như sau:
- Nếu ít gió thì khoảng cách giữa hai
tuyến dọn sạch vật liệu cháy là 20 m - 30 m.
- Nếu gió to thì khoảng cách giữa hai
tuyến dọn sạch vật liệu cháy là 30 m - 50 m.
2. Trong trường hợp có nguồn vật liệu
lớn, chịu ảnh hưởng của nhiệt độ cao, nắng nóng kéo dài, gió thổi mạnh, cả những
cây còn sống cùng bị khô héo, khi chữa cháy phải làm đai cản lửa dự phòng để
ngăn lửa làm giảm tốc độ lan tràn với hướng gió chính trong thời gian cháy.
3. Một số quy định khi xây dựng đường
băng cản lửa.
a) Lợi dụng tối đa các đặc điểm tự
nhiên như: Sông, suối, đường phân lô, phân khoảnh, đường giao thông nội bộ...
b) Đối với rừng đặc dụng, rừng cảnh
quan không được xây dựng đường băng trắng cản lửa.
c) Đối với rừng trồng có độ dốc trên
25° không được làm đường băng trắng.
d) Đối với rừng trồng có độ dốc dưới
25° chỉ được xây dựng băng trắng trong 1 - 2 năm đầu khi chưa có điều kiện xây
dựng các băng xanh cản lửa.
đ) Xây dựng các đai cây xanh phòng
cháy xung quanh hoặc dọc theo các đường băng cản lửa.
e) Các đường băng cản lửa phải được
khép kín.
4. Một số biện pháp chữa cháy rừng.
a) Khi xảy ra cháy rừng phải huy động
tối đa lực lượng, phương tiện và thiết bị, dụng cụ để chữa cháy.
b) Đối với rừng có thể đưa phương tiện
cơ giới vào chữa cháy thì phải huy động tối đa phương tiện cơ giới để chữa
cháy.
c) Đối với rừng mà phương tiện cơ giới
chữa cháy không thể tiếp cận được thì phải huy động tối đa lực lượng và các
phương tiện khác để chữa cháy.
d) Tạo đường băng cản lửa, khoanh vùng
cô lập đám cháy.
đ) Áp dụng "biện pháp đốt trước có
kiểm soát" để chữa cháy khi có đủ điều kiện cho phép.
e) Đào kênh, mương, rãnh để chống cháy
ngầm và chữa cháy.
g) Các biện pháp chữa cháy khác.
Điều 14. An toàn lao
động khi chữa cháy rừng
Khi chữa cháy rừng phải thực hiện đảm
bảo an toàn cho lực lượng và phương tiện, thiết bị tham gia chữa cháy; lực lượng
chữa cháy phải chuẩn bị đủ nước uống, bông, băng, thuốc bỏng, cáng và các dụng
cụ cấp cứu khác. Trường hợp bị thương phải sơ cứu và đưa đi cấp cứu kịp thời. Nếu
bị thương nặng hoặc tử vong phải tiến hành khai báo, điều tra, lập biên bản
theo quy định của pháp luật để có cơ sở giải quyết chính sách, chế độ cho người
bị tai nạn.
Chương IV
CHÍNH
SÁCH VÀ KINH PHÍ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 15. Chính sách đối
người trực cháy và tham gia chữa cháy rừng
Chính sách đối người trực cháy và người
tham gia chữa cháy rừng dựa trên nguyên tắc, cấp nào huy động thì cấp đó đảm bảo
chi trả.
1. Đối với người hưởng lương từ ngân
sách nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
16 Thông tư số 25/2019/TT- BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định về phòng cháy chữa cháy rừng.
2. Đối với người được điều động, huy động
trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy rừng theo lệnh triệu tập, huy động của
người có thẩm quyền hoặc tự nguyện tham gia chữa cháy rừng mà không phải là lực
lượng của chủ rừng được bồi dưỡng bằng tiền. Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 16 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng cháy chữa cháy rừng.
3. Người tham gia chữa cháy rừng hy
sinh, bị thương, bị tổn hại sức khỏe thì được hưởng chế độ; chính sách theo quy
định của pháp luật. Kinh phí bồi thường thiệt hại được cấp từ ngân sách nhà nước.
4. Phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân được huy động để phục vụ chữa cháy rừng được hoàn
trả sau khi chữa cháy; trường hợp phương tiện, tài sản bị mất mát, hư hỏng,
nhà, công trình bị phá dỡ, diện tích rừng bị chặt hạ thì được bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Kinh phí phục
vụ phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Kinh phí cho hoạt động phòng cháy,
chữa cháy rừng được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 18 Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định về phòng cháy chữa cháy rừng.
2. Kinh phí bảo đảm các hoạt động
phòng cháy, chữa cháy rừng của lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ
cứu nạn, lực lượng Kiểm lâm, các đơn vị kiêm nhiệm của Quân đội, các chủ rừng là
cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước và các địa phương được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các chủ rừng không thụ hưởng ngân
sách nhà nước tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng theo
quy định pháp luật.
Chương V
KHEN
THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Khen thưởng,
xử lý vi phạm
1. Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hoặc có công phát hiện, ngăn chặn những
hành vi phá hoại, khắc phục và hạn chế những thiệt hại do cháy rừng gây ra sẽ
được khen thưởng theo quy định. Đặc biệt chú trọng khen thưởng đột xuất những tập
thể, cá nhân có thành tích trong thực thi công việc những vụ hỏa họa lớn, phức
tạp.
2. Xử lý vi phạm.
Các địa phương, các ngành liên quan,
các chủ rừng nếu để rừng bị cháy do không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong
quy định này thì tùy theo mức độ thiệt hại sẽ bị xử lý theo Quy định của pháp
luật.
Điều 18. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền đến người dân, các chủ rừng
Quyết định này;
- Hướng dẫn việc lập các phương án, dự
án về phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm quyền;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định
và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Tổng hợp kinh phí phòng, chữa cháy rừng
của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định;
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm (cơ quan
thường trực phòng, chống cháy rừng): Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Phương
án phòng cháy, chữa cháy rừng của chủ rừng; Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên
quan, chính quyền các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy
rừng theo quy định; Đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng
cháy, chữa cháy rừng và các hoạt động liên quan đến công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng; Tuyên truyền, vận động người dân phòng cháy, chữa cháy rừng. Hướng dẫn
người dân thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; Thông báo cấp dự
báo cháy rừng đến các cơ quan, đơn vị có liên quan khi cấp dự báo cháy rừng từ
cấp IV trở lên trong các tháng mùa khô trên địa bàn toàn tỉnh; Quản lý hoạt động
của các đơn vị phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý của mình; chỉ đạo,
kiểm tra và tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy rừng chuyên ngành; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng và lực
lượng bảo vệ rừng ở cơ sở;
- Tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ
6 tháng, năm báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm), đơn vị Quân đội, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị có liên quan thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh
với hành vi gây cháy rừng; xác định nguyên nhân các vụ cháy rừng theo quy định
của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) hướng dẫn việc xây dựng, thực tập phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng; tham gia thẩm duyệt dự án, thiết kế và phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa chảy; hướng dẫn
mua sắm, trang bị các phương tiện chuyên dùng về phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm
tra hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng; tham gia cứu chữa
các vụ cháy rừng và chỉ huy việc chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;
- Phát hiện, tiếp nhận điều tra, xử lý
các vụ vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng; định kỳ hoặc đột xuất
thông báo với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những thông tin có liên
quan trực tiếp đến chức năng quản lý và bảo vệ rừng, tình hình tội phạm, kết quả
điều tra và xử lý các vụ án;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ điều tra hình sự cho
cán bộ chuyên trách làm công tác điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
- Giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm vững
và chấp hành nghiêm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng. Các đơn vị đóng
quân trong rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa
phương tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; chấp hành nghiêm quy định về
phòng cháy, chữa cháy rừng ở nơi đóng quân;
- Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trong rừng,
gần rừng phải có Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, tham gia tuần tra và sẵn
sàng ứng cứu khi có trường hợp xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của Ban Chỉ
huy ở nơi đóng quân;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, chiến sĩ vi phạm pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Sở Y tế
Có trách nhiệm bố trí xe cấp cứu và lực
lượng y tế phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đảm bảo y tế
tại địa điểm xảy ra cháy rừng.
5. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định nguồn kinh phí sự
nghiệp phục vụ các hoạt động phòng chống cháy rừng theo quy định của pháp luật
và khả năng ngân sách của địa phương.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì thẩm định nguồn kinh phí đầu
tư phục vụ các hoạt động phòng chống cháy rừng theo quy định của pháp luật và
khả năng ngân sách của địa phương; lồng ghép các hạng mục phòng cháy, chữa cháy
rừng vào các công trình, dự án để thực hiện đồng bộ, có hiệu quả.
7. Các cơ quan thông tin đại chúng
- Tổ chức tuyên truyền quy định về
phòng cháy, chữa cháy rừng; phổ biến kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tổ chức
tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy rừng; thông báo kịp thời các bản tin cấp
dự báo cháy rừng.
8. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã có rừng
và đất lâm nghiệp thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật;
- Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ huy cấp huyện; ban hành Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc
phạm vi và trách nhiệm quản lý của mình;
- Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo tuyên truyền giáo dục pháp
luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng cho nhân dân, xây dựng phong trào
quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng
cháy, chữa cháy rừng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng cho chính
quyền cấp xã, phường, thị trấn có rừng;
- Trực tiếp chỉ đạo và huy động lực lượng
chữa cháy rừng trên địa bàn;
- Chỉ đạo tổ chức chữa cháy rừng, điều
tra nguyên nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ cháy rừng;
- Thống kê, đinh kỳ báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm
vi địa phương quản lý.
9. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Ban hành Phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của mình;
- Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ huy cấp xã; các tổ, đội bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng ở
cơ sở;
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
chính sách, chế độ của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi địa
phương mình;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm quy
định phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục
về phòng cháy, chữa cháy rừng thường xuyên, liên tục sâu rộng trong các tầng lớp
người dân nơi có rừng về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phòng cháy, chữa cháy
rừng; tổ chức quán triệt cho người dân học tập các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về bảo vệ rừng; hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp
phòng cháy, chữa cháy rừng; huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa
cháy rừng trên địa bàn;
- Thống kê, báo cáo cơ quan thường trực
Ban Chỉ huy cấp huyện về tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi địa
phương quản lý.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tế,
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương, tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh, kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.