ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 19 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày
09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng
sản;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
54/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 170/TTr-STN&MT ngày 08 tháng 7 năm 2016 và Báo
cáo số 45/BCTĐ-STP ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Sở Tư pháp về việc Báo cáo thẩm
định dự thảo Quyết định ban hành quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Nam về quy định thí điểm đấu giá quyền khai thác cát, đất để san lấp
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Webssite Chính phủ;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Hà Nam, TTCB;
- LĐVP(3), XD, KT, NN(HA), NC(2);
- Lưu: VT, TN&MT.
ML.D/8-2016/KS/QĐ/23.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Minh Hiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy
định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Khoáng sản.
Những nội dung
không quy định trong Quy định này, thực hiện theo Luật Khoáng sản và Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá
quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP) và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này
áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu giá quyền khai thác
khoáng sản; các tổ chức tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các tổ
chức khác có liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Điều kiện của
tổ chức tham gia phiên đấu giá
a) Là tổ chức
có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
chọn theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Quy định này.
b) Đã nộp phí
tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định.
2. Trường hợp
có sự thay đổi về tư cách pháp lý, tổ chức được tham gia phiên đấu giá phải nộp
bổ sung văn bản liên quan cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá trước khi tiến
hành phiên đấu giá.
3. Tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng từ
chối không nhận kết quả trúng đấu giá mà chưa được người điều hành phiên đấu
giá chấp thuận thì không được tham gia bất kỳ phiên đấu giá nào trong thời hạn
01 năm, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá đó.
Điều 4. Đối tượng không được tham gia đấu giá.
1. Cán bộ,
công chức, viên chức của tổ chức đấu giá chuyên nghiệp được lựa chọn điều hành
phiên đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá
quyền khai thác khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu
tư; thành viên Hội đồng xét chọn hồ sơ dự sơ tuyển tham gia đấu giá; cha, mẹ, vợ,
chồng, con của những người nêu trên.
2. Những đối
tượng bị cấm khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 5. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khu vực khoáng
sản được đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi có đủ các điều kiện sau:
1. Không thuộc
khu vực cấm hoạt động khoáng sản và khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
2. Phù hợp với
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Thuộc kế hoạch
đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
4. Đã có kết
quả thăm dò khoáng sản.
Điều 6. Giá khởi điểm, cách xác định giá khởi điểm phiên đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Giá khởi điểm là giá đưa ra đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, được tính bằng tiền đồng Việt Nam.
Giá khởi điểm
đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định bằng tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 5, Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 203/2013/NĐ-CP) cộng thêm tối thiểu 10% tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
tùy theo loại khoáng sản và vị trí mỏ đấu giá.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm phiên đấu giá, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Tiền đặt trước.
1. Tiền đặt
trước là khoản tiền mà tổ chức tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải
nộp trước khi tham gia phiên đấu giá. Tiền đặt trước do Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì xác định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và được tính bằng
15% giá khởi điểm.
2. Tổ chức tham
gia đấu giá có thể nộp tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh dự đấu
giá theo phương thức như sau:
a) Trường hợp nộp
bằng tiền mặt, tổ chức tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ
quan tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp nộp
bằng bảo lãnh dự đấu giá, tổ chức tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu giá
cho cơ quan tổ chức đấu giá.
3. Tổ chức
tham gia đấu giá chứng minh nộp tiền đặt trước bằng bảo lãnh dự đấu giá hoặc
biên lai, chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tổ chức đấu giá trước khi tổ chức phiên
đấu giá.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh có quyền xử lý số tiền đặt trước do tổ chức bảo lãnh nộp như đối với
tiền của tổ chức tham gia đấu giá nộp.
5. Phiên đấu
giá kết thúc trước 15 giờ thì phải hoàn trả tiền đặt trước cho tổ chức tham gia
đấu giá ngay trong ngày; phiên đấu giá kết thúc sau 15 giờ thì tiền đặt trước
được hoàn trả cho tổ chức tham gia đấu giá vào ngày hôm sau. Cơ quan tổ chức
bán đấu giá lập các thủ tục hoàn trả tiền đặt trước cho tổ chức không trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản trừ trường hợp sau:
a) Tổ chức đã
được xét chọn tham gia phiên đấu giá và nộp tiền đặt trước mà không tham gia
phiên đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tổ chức
tham gia đấu giá rút lại giá đã trả;
c) Là người
trúng đấu giá nhưng từ chối ký biên bản phiên đấu giá;
d) Quá thời hạn 6 (sáu) tháng kể
từ ngày kết thúc phiên đấu giá mà tổ chức trúng đấu giá không nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
Tiền đặt trước
của các tổ chức tham gia đấu giá mà không được hoàn trả thì nộp vào ngân sách
nhà nước.
Điều 8. Bước giá trong phiên đấu giá quyền khai thác khoáng
sản.
1. Bước giá là
mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề.
2. Bước giá được
xác định bằng đồng tiền Việt Nam và bằng 5% giá khởi điểm để đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định giá trị bước giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đối với các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp tổ chức.
Điều 9. Hình thức trả giá trong đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
1. Trong vòng
đấu giá đầu, tổ chức tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải trả giá
thấp nhất bằng giá khởi điểm phiên đấu giá cộng với số nguyên lần bước giá (1,
2,…, n lần).
2. Vòng đấu
giá tiếp theo, giá khởi điểm là giá trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề. Tổ
chức tham gia đấu giá trả thấp nhất phải bằng giá khởi điểm vòng đấu cộng số
nguyên lần bước giá.
3. Phiếu trả
giá có giá trị không đúng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này được coi là
không hợp lệ.
Điều 10. Phương thức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
1. Phương thức
thu tiền trúng đấu giá theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7
Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính Phủ.
2. Trường hợp
khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nằm trên địa bàn hai huyện trở lên,
tỷ lệ nộp ngân sách mỗi địa phương xác định theo tỷ lệ diện tích khu vực được cấp
phép khai thác khoáng sản sau khi trúng đấu giá.
3. Trước khi cấp
phép khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho Cục Thuế
tỉnh về số tiền phải nộp (bao gồm cả việc xác định cụ thể số tiền phải nộp tại
mỗi địa phương đối với trường hợp khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nằm
ở địa bàn hai huyện trở lên), số lần nộp tiền và thời gian thu tiền trúng đấu
giá của tổ chức khai thác khoáng sản.
4. Chậm nhất
10 (mười) ngày kể từ khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh thông báo
cho tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thu
nhiều lần, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo bằng văn bản số
tiền phải nộp của kỳ tiếp theo trước 10 ngày làm việc kể từ ngày phải nộp tiền
theo quy định cho Cục Thuế tỉnh để thông báo cho tổ chức trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
Điều 11. Phương thức nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
1. Phương thức
nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư liên
tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP
ngày 26/3/2012 của Chính Phủ.
2. Trường hợp
tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản chậm nộp tiền so với thời hạn
quy định tại thông báo của cơ quan thuế, Cục Thuế tỉnh xác định và thông báo tiền
chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường để giám sát.
3. Trong quá
trình khai thác khoáng sản, tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị
thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật thì không được hoàn
trả số tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã nộp.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 12. Lập, phê duyệt và thông báo kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 9 năm trước.
2. Kế hoạch đấu
giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm phải đảm bảo có đủ các nội dung sau:
a) Số lượng
các khu vực đưa vào đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trong đó phải thể hiện
rõ loại khoáng sản, khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm; quy mô, diện tích, tọa
độ các điểm khép góc; trữ lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, hiện trạng sử
dụng đất đai trong khu vực mỏ.
b) Dự kiến về
thời gian tổ chức phiên đấu giá, phương pháp tiến hành đấu giá.
c) Dự kiến về
kinh phí thực hiện kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
d) Dự kiến số tiền
thu được từ kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Thông báo
và đăng tải công khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Trong thời
gian không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch đấu giá quyền khai thác
khoáng sản được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện việc công
bố kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan, trên trang
thông tin điện tử của Sở và trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam. Thời
gian công bố kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tính đến khi thực
hiện xong kế hoạch.
Điều 13. Lập hồ sơ và tổ chức bán đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan lập hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Trong thời gian phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập
Hội đồng đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển để lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện tham
gia phiên đấu giá.
Thành phần Hội
đồng gồm: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng, giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường là Phó Chủ tịch Hội đồng; các thành viên là các Sở: Tài chính, Công
thương, Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện có mỏ đưa ra đấu giá.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thực hiện bán hồ sơ mời sơ tuyển và tiếp nhận hồ
sơ dự sơ tuyển tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản của các nhà đầu tư;
là cơ quan thường trực bộ phận giúp việc Hội đồng trong việc xem xét, đánh giá
các hồ sơ dự sơ tuyển tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản để lựa chọn
nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Phiên đấu
giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đầu giá chuyên nghiệp thực hiện.
Điều 14. Hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
1. Hồ sơ mời
sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập với
các nội dung chính sau đây:
a) Tên loại
khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá.
b) Địa điểm,
thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá.
c) Thông tin
cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa
ra đấu giá; hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được
đưa ra đấu giá.
d) Các điều kiện
về GPMB (kinh phí, trách nhiệm, quyền lợi của nhà đầu tư…).
đ) Giá khởi điểm,
tiền đặt trước, bước giá.
e) Quy định về
các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá.
f) Các biểu mẫu
cần có trong hồ sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản
về mặt kinh tế - kỹ thuật…).
2. Các yêu cầu
về công nghệ khai thác, các giải pháp BVMT, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản,
gồm các nội dung:
a) Phương
pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải
đạt được;
b) Yêu cầu tối
thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến;
c) Mục đích, địa
chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác;
d) Các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khai thác, vận chuyển, tiêu thụ và chế
biến khoáng sản.
Điều 15. Thông báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường thông báo công khai thông tin về phiên đấu giá quyền khai
thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Sở, của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng
sản còn được đăng tải công khai trên trên báo Hà Nam và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Hà Nam; Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá ít nhất
02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày.
Thời gian để
thông báo và đăng tải thông tin liên tục trong 30 ngày trước ngày bắt đầu tiếp
nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Thông tin về
phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Tên loại
khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm,
tiền đặt trước;
c) Thời gian,
địa điểm ngày bắt đầu bán hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Thời gian,
địa điểm ngày bắt đầu nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá;
đ) Địa điểm, thời
gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá;
e) Các thông
tin khác có liên quan.
Điều 16. Bán hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản và tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá.
1. Hồ sơ mời
sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được bán trực
tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường liên tục trong 30 ngày
làm việc, kể từ ngày thông báo thông tin về phiên đấu giá được đăng tải lần thứ
hai trên báo Hà Nam và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Nam.
2. Hồ sơ đề
nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tiếp nhận trực tiếp tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường liên tục trong 30 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc bán hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu
giá.
3. Trong thời
gian kể từ ngày bán hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá đến hết ngày
tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí cán bộ thường trực
và chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác
khoáng sản để các tổ chức có hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá được tham khảo theo
quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
1. Tổ chức được
xét chọn tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng được các
yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
2. Trong thời
gian không quá 10 ngày kể từ thời điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia
đấu giá, Hội đồng phải hoàn thành công tác xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kết quả xét
chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành phần tham
gia.
Căn cứ kết quả
đánh giá của Hội đồng, Sở Tài nguyên Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả
sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Trong thời gian
không quá 15 ngày kể từ thời điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá, Sở
Tài nguyên và Môi trường phải chuyển hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của các tổ
chức được chọn cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và ban hành văn bản thông
báo đến tất cả các tổ chức nộp hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá về kết quả xét chọn
hồ sơ. Đối với các hồ sơ không được lựa chọn, phải nêu rõ lý do không được xét
chọn.
5. Phiên đấu giá chỉ được tổ chức khi có ít nhất 03 tổ chức
có hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá được xét chọn. Nếu kết quả xét chọn được ít
hơn 03 tổ chức tham gia phiên đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và không tổ chức phiên đấu giá.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo công khai danh sách tổ chức được
tham gia phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan và đăng tải thông tin này trên trang
thông tin điện tử của Sở và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam; thông báo bằng văn bản về
thời gian, địa điểm họp trao đổi về các thông tin liên quan đến phiên đấu giá;
thời điểm khảo sát thực địa khu vực đấu giá; thời gian nộp phí tham gia đấu giá
và tiền đặt trước cho tổ chức được tham gia phiên đấu giá trước khi tiến hành
phiên đấu giá 05 ngày.
7. Trong thời
gian không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định xét chọn hồ sơ tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được lựa chọn
phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 18. Thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
1. Sau khi kế
hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm trên địa bàn tỉnh Hà Nam được
phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo về việc thuê các tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày
trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Nam.
2. Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lựa chọn tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp để điều hành phiên đấu giá theo kế hoạch, phù hợp với
quy định của pháp luật về đấu giá.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng với tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hợp
đồng phải có các thông tin chính như sau:
a) Tên, địa chỉ
của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
b) Thông tin
cơ bản về khu vực mỏ khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Thời hạn, địa
điểm tổ chức phiên đấu giá;
d) Chi phí thực
hiện đấu giá trong trường hợp phiên đấu giá thành công và chi phí thực hiện
trong trường hợp phiên đấu giá không thành;
đ) Quyền và
nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm
của các bên do vi phạm hợp đồng;
g) Quyền và
trách nhiệm của các bên do đơn phương chấm dứt hợp đồng;
h) Các nội
dung khác do các bên thỏa thuận mà không trái với các quy định của pháp luật.
Điều 19. Xây dựng, phê duyệt quy chế đấu giá.
1. Tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp xây dựng quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản áp dụng
tại các phiên đấu giá.
2. Quy chế đấu
giá quyền khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau:
a) Phạm vi điều
chỉnh;
b) Nguyên tắc
đấu giá;
c) Tổ chức điều
hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
d) Quyền và
trách nhiệm tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được ký hợp đồng để điều hành
phiên đấu giá;
đ) Nội quy
phiên đấu giá;
e) Giá khởi điểm,
tiền đặt trước và bước giá;
f) Nội dung hồ
sơ tham gia đấu giá;
g) Cách thức bỏ
giá và cách xác định tổ chức trúng đấu giá;
h) Quy định về
nộp tiền trúng đấu giá;
i) Quyền và
trách nhiệm của tổ chức trúng đấu giá;
j) Xử lý các
vi phạm trong quá trình đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
k) Các nội dung
khác (nếu có).
Điều 20. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
1. Việc thu
phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định về phí,
lệ phí.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng
sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Phí tham
gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thu được sẽ sử dụng phục vụ cho hoạt động
đấu giá, chênh lệch giữa số phí thu được và kinh phí chi cho phiên đấu giá nếu
thiếu sẽ do ngân sách Nhà nước bổ sung, trường hợp thừa sẽ nộp vào ngân sách
Nhà nước.
Điều 21. Kinh
phí thực hiện thăm dò, đánh giá trữ lượng khoáng
sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Kinh phí thăm dò, đánh
giá trữ lượng: Kinh phí thăm dò, đánh giá trữ lượng mỏ khoáng sản được ứng trước
từ nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện. Tổ chức trúng đấu giá hoàn trả ngân
sách nhà nước ngay sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đầu giá.
2. Kinh phí tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Trên cơ sở Kế hoạch đấu giá
quyền khai thác khoáng sản hàng năm đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và
Môi trường lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác
khoáng sản gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC
PHIÊN ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 22. Nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội quy phiên
đấu giá được phê duyệt kèm theo quy chế đấu giá có các nội dung chính như sau:
1. Trước khi
tiến hành phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải xuất trình Giấy giới thiệu của
tổ chức được tham gia phiên đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; xuất
trình Chứng
minh nhân dân và biên lai, chứng từ chứng minh đã nộp đủ phí tham gia đấu giá,
tiền đặt trước hoặc có bảo lãnh dự đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Một tổ
chức tham gia đấu giá chỉ được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu giá,
trong đó có 01 người đại diện được phát giá.
2. Trong thời
gian diễn ra phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải tuân thủ các quy định
sau:
a) Chỉ được
trao đổi trong nội bộ tổ chức của mình về các thông tin liên quan mà không được
trao đổi với tổ chức khác;
b) Không sử dụng
các phương tiện thông tin liên lạc trong suốt quá trình diễn ra phiên đấu giá;
c) Không có
hành vi gây mất trật tự, cản trở, phá rối phiên đấu giá hoặc vi phạm quyền lợi
hợp pháp của tổ chức khác cùng tham gia phiên đấu giá;
d) Không mua
chuộc nhằm loại trừ người tham gia đấu giá hoặc cấu kết, thông đồng để dìm giá.
3. Trường hợp người
tham gia phiên đấu giá vi phạm một trong các quy định của nội quy phiên đấu
giá, người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản
xử lý và chỉ tiếp tục phiên đấu giá sau khi hành vi vi phạm đã được xử lý theo
quy định.
Điều 23. Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
1. Mở đầu, người
điều hành phiên đấu giá giới thiệu các thành viên và đại diện cơ quan, tổ chức
có liên quan; phổ biến nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức được
tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải
đáp các câu hỏi (nếu có).
2. Người điều
hành phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng phiếu
kín trực tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt phiên đấu
giá. Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản.
Người trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản là tổ chức duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so
với giá khởi điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc tổ chức trúng khi bốc thăm
trong trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều này.
3. Sau mỗi
vòng đấu giá, người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả giá cao
nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao nhất bằng
nhau, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát phiếu để bắt đầu trả giá cho
vòng đấu giá tiếp theo.
Giá khởi điểm
của vòng đấu giá tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kể trước.
Giá ghi trong phiếu tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm
cộng với số nguyên lần bước giá.
4. Mọi diễn biến
trong phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết
thúc phiên đấu giá, người điều hành phiên đấu giá công bố công khai kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại phiên đấu giá.
5. Các trường
hợp đặc biệt.
a) Trường hợp
liên tiếp qua 03 (ba) vòng đấu giá mà vẫn có từ 02 (hai) người trở lên phát giá
cao nhất bằng nhau, người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công khai để
chọn người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp
tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu
giá thì người trả giá thấp hơn liền kề được xem xét phê duyệt trúng giá bổ
sung;
c) Trường hợp
người trúng giá bổ sung từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá, người điều
hành phiên đấu giá ban hành văn bản hủy bỏ kết quả phiên đấu giá và báo cáo bằng
văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 24. Lập và phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
từ tổ chức bán đấu giá ngay trong ngày kết thúc phiên đấu giá. Trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nội
dung hồ sơ gồm:
a) Biên bản
phiên đấu giá;
b) Hồ sơ đề
nghị tham gia đấu giá của tổ chức trúng đấu giá;
c) Dự thảo văn
bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả
trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu
giá. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
và các yêu cầu bổ sung (nếu có).
3. Sở
Tài nguyên và Môi trường thông báo công khai kết quả trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan; đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá. Thời
gian thông báo và đăng tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 ngày kể từ
ngày kết thúc phiên đấu giá.
Điều 25. Nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và
Môi trường có văn bản thông báo cho Cục Thuế tỉnh về số lần nộp tiền và thời
gian nộp tiền trúng đấu giá của tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Chậm nhất sau
10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế tỉnh ra thông
báo cho tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản để nộp tiền vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
trúng đấu giá có trách nhiệm nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
vào ngân sách tỉnh Hà Nam ngay sau khi có thông báo và trước thời điểm được cấp
giấy phép khai thác khoáng sản.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức có liên quan thực
hiện Quy định này.
2. Lập dự toán
kinh phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức thu phí tham gia
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Lựa chọn
đơn vị tư vấn có đủ năng lực, trình độ chuyên môn để thực hiện thăm dò, xác định
trữ lượng khoáng sản, xây dựng kế hoạch đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
5. Xác định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá đối với các
khu vực khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
6. Lập hồ sơ mời
sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
7. Tổ chức
bán, tiếp nhận hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả sơ tuyển các nhà đầu
tư đủ điều kiện tham gia đấu giá sau khi có kết quả xét chọn của Hội đồng.
8. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn nhà đầu tư
tham gia đấu giá.
9. Là cơ quan
thường trực bộ phận giúp việc Hội đồng trong việc xem xét, đánh giá các hồ sơ dự
sơ tuyển, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư
tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
10. Tiếp nhận,
xác minh và chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có khoáng sản đấu giá quyền khai thác giải quyết các kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản và
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
11. Đôn đốc
các tổ chức trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện việc lập hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định.
12. Định kỳ tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả đấu giá
quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
13. Lưu trữ,
quản lý hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản và hồ sơ quyết toán kinh phí
phục vụ công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 27. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Giám đốc Sở là Chủ tịch Hội
đồng thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
2. Thực hiện
các nghĩa vụ, quyền hạn khác theo Quy định này và quy định của pháp luật có
liên quan trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 28. Sở Tài chính.
1. Thẩm định dự
toán kinh phí thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm.
2. Phối hợp với
Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước đối với
từng mỏ để thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Thực hiện
các nghĩa vụ, quyền hạn khác theo Quy định này và quy định của pháp luật có
liên quan trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 29. Sở Tư pháp.
1. Chủ trì việc
lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
2. Kiểm tra,
giám sát hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kịp thời
phát hiện, đề nghị điều chỉnh, bổ sung các nội dung không phù hợp với quy định
của pháp luật.
3. Thực hiện
các nghĩa vụ, quyền hạn khác theo Quy định này và quy định của pháp luật có
liên quan trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 30. Các sở, ngành khác có liên quan.
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo Quy định này có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tổ chức và triển khai Kế hoạch
đấu giá quyền khai thác khoáng sản, công tác quản lý Nhà nước về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
Điều 31. Ủy ban nhân dân huyện nơi có khoáng sản được đưa
ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, pháp luật về khoáng sản và các quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên địa bàn.
2. Tổ chức, chỉ
đạo thực hiện việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác ở khu vực đấu giá quyền
khai thác khoáng sản, đảm bảo nguyên trạng để bàn giao cho tổ chức trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản khi có đủ điều kiện.
3. Trong thời
gian từ khi có kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản đến thời điểm bàn
giao mỏ cho tổ chức trúng đấu giá để thực hiện khai thác khoáng sản; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh nếu để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép hoặc sử dụng
đất đai sai mục đích tại khu vực có khoáng sản đã đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
4. Theo chức
năng, thẩm quyền và theo Quy định này; phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tổ chức và triển khai Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan xây dựng phương án bồi thường
GPMB và tổ chức thực hiện phương án bồi thường GPMB đối với các mỏ đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
Điều 32. Xử lý vi phạm.
1. Cơ quan, tổ
chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố
ý làm trái hoặc có hành vi làm lộ bí mật trong quá trình tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức hoặc làm cho cuộc
đấu giá không thành, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
2. Khiếu nại,
tố cáo liên quan đến quá trình tổ chức, thực hiện đấu giá quyền khai thác
khoáng sản trong Quy định này được giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại,
Luật tố cáo và pháp luật có liên quan.
Điều 33. Điều khoản thi hành.
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Định kỳ
06 tháng và hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp, ngành và các tổ chức liên quan phản
ánh bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.