ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2014/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
10 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác
quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Sở TP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: HC, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số
29/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều
chỉnh
Quy chế áp dụng đối với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã)
trong phối hợp thực hiện công tác quản lý
và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Nguyên tắc và phương
thức phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
cấp để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật.
2. Công tác phối hợp trong quản lý và bảo vệ tài
nguyên nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các cấp, tránh tình trạng
chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ.
3. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến
theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ
quan phối hợp, nội dung thông tin phải bảo
đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời.
4. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản
lý nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau: Lấy ý kiến bằng văn bản, tổ chức cuộc họp, thanh
tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên
ngành, đoàn khảo sát, điều tra.
5. Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc
lập đoàn khảo sát, đoàn công tác, điều tra liên cơ quan, cơ quan phối hợp có
trách nhiệm cử cán bộ, công chức có chuyên môn về lĩnh vực tham gia với cơ quan
chủ trì; đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ, công chức được
cử tham gia.
6. Việc phối hợp đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị của bên tham gia phối hợp.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Công tác ban hành văn
bản quy phạm pháp luật
1. Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện
quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ
tài nguyên nước, quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
2. Rà soát, cập nhật và trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành cho phù hợp quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 4. Công tác lập, phê duyệt,
công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản,
điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm cạn kiệt
1. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, lấy ý kiến Bộ Tài
nguyên và Môi trường, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; công bố và tổ chức
thực hiện quy hoạch tài nguyên nước được phê duyệt.
2. Thường xuyên rà soát và trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kịp thời quy hoạch
tài nguyên nước cho phù hợp tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy định của Luật tài nguyên nước.
3. Các quy hoạch về thủy lợi, cấp nước, giao thông
đường thủy nội địa và các quy hoạch khác (gọi chung là quy hoạch chuyên ngành)
có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên phải phù
hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
4. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch điều
tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước; về các chương trình, kế hoạch
cải tạo các dòng sông, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt đối với các
lưu vực sông nội tỉnh.
5. Phối hợp
các địa phương có chung nguồn nước thực hiện ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước trên địa bàn.
Điều 5. Công tác khoanh định,
công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo
nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ,
ao, kênh, mương, đoạn sông không được san lấp
1. Điều tra và khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa
bàn tỉnh theo quy định. Tổ chức công bố
vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
2. Điều tra, khoanh định vùng cần bổ sung nhân tạo
nước dưới đất, xác định dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện các biện pháp bổ sung nhân tạo nước
dưới đất theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm
khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; xác định danh mục hồ, ao,
kênh, mương, đoạn sông,... không được san lấp và công bố theo quy định. Đề xuất
các giải pháp để ngăn ngừa khắc phục tình trạng sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt,
lở tại các dòng sông, đoạn sông trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Công tác lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước; xác định, công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc
xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước tại các hồ, ao, kênh,
mương, đoạn sông,... là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối
với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường; tại các nguồn
nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, bảo tồn văn hóa và bảo vệ,
phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
2. Tổ chức điều tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, quản lý hành lang
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất lượng
nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt.
4. Thường xuyên cập nhật số liệu về khí tượng, thủy
văn tại các vùng trên địa bàn tỉnh; mức độ xâm nhập mặn theo các triền sông vào
nội địa; tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước và xả nước thải vào nguồn nước.
Cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin, số liệu về tài nguyên nước nhằm thực hiện
các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu
nước hoặc sự cố ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước gây ra thiếu nước.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, ban hành danh
mục nguồn nước nội tỉnh dựa trên cơ sở danh mục lưu vực sông nội tỉnh do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành; đồng thời, làm căn cứ thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông, nguồn
nước.
Điều 7. Công tác tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục pháp luật về tài nguyên nước
1. Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người
dân thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả và chấp hành các quy định của pháp luật
về tài nguyên nước; giám sát việc bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra.
2. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, cấp
xã về công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng
bền vững nguồn nước.
Điều 8. Công tác cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất,
cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; hướng dẫn việc đăng ký
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm
quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh nội
dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước phải căn cứ vào điều kiện
cụ thể của nguồn nước, mức độ chi tiết của
thông tin, số liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ của tổ chức, cá
nhân xin cấp phép. Việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước phải trên cơ
sở đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
3. Hướng dẫn đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và xả nước thải vào nguồn nước đối với trường
hợp phải đăng ký theo quy định.
Điều 9. Công tác hoạt động điều
tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước
1. Xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Trường hợp chưa có
quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước quốc gia thì căn cứ tình
hình thực tế về thông tin, dữ liệu tài
nguyên nước để xây dựng các nội dung trong kế hoạch điều tra cơ bản phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước.
2. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, kiểm kê
tài nguyên nước; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá, kiểm kê tài nguyên nước,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Việc kiểm kê tài nguyên nước thực hiện định kỳ năm (05)
năm một lần, phù hợp với kỳ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, xả nước thải vào nguồn nước trên
các lưu vực sông nội tỉnh; tổng hợp kết quả
điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4. Nội dung hoạt động điều tra hiện trạng khai
thác, sử dụng tài nguyên nước thực hiện theo quy định của Luật tài nguyên nước.
5. Quan trắc, giám sát tài nguyên nước của tỉnh
(bao gồm các trạm quan trắc lượng mưa, các trạm quan trắc lưu lượng, mực nước,
chất lượng nước của các nguồn nước mặt, nước dưới đất) theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát tài nguyên nước
của tỉnh kết nối với mạng lưới trạm quan trắc, giám sát của Trung ương cho phù
hợp quy định pháp luật.
6. Tổ chức quản lý các công trình quan trắc, giám
sát tài nguyên nước.
Điều 10. Công tác xây dựng cơ
sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước
1. Tổ chức thu thập, tổng hợp tài liệu liên quan đến
tài nguyên nước; điều tra bổ sung thông
tin, dữ liệu tài nguyên nước, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
2. Quản lý, lưu trữ thông tin, cập nhật dữ liệu về
tài nguyên nước (bao gồm cập nhật dữ liệu và phát triển, cập nhật hệ thống phần
mềm), khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; tiếp nhận, xử lý dữ
liệu về tài nguyên nước từ các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan để tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước;
cung cấp dữ liệu về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 11. Công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước
1. Định kỳ hàng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức
thanh tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên
nước theo quy định.
2. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phát
sinh trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh và địa phương liên
quan:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện
quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và quản lý hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề
khoan nước dưới đất.
b) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, lấy ý
kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, công
bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước được phê duyệt.
c) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra cơ bản,
điều hòa, phân phối tài nguyên nước; các chương trình, kế hoạch cải tạo các
dòng sông, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt đối với các lưu vực
sông nội tỉnh; tổ chức thực hiện ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
trên địa bàn và phối hợp các địa phương
có chung nguồn nước trong việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước.
d) Tổ chức lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
xác định, công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; giám sát, kiểm
tra, đôn đốc các tổ chức quản lý vận hành hồ chứa thủy lợi và các hồ chứa
khác trong việc cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định và
bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có hồ chứa để quản lý, bảo vệ.
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp
luật về tài nguyên nước, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước; tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý tài nguyên và
môi trường ở cấp huyện và cấp xã về công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững
nguồn nước; phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể,
hội quần chúng, chính quyền các cấp và cơ quan báo, đài thực hiện tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả và chấp hành các quy định của pháp luật về
tài nguyên nước; giám sát việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
e) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất; xử
lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
phát sinh trong việc khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ thông
tin, dữ liệu về tài nguyên nước; cung cấp
thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước của
các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan
có thẩm quyền để tổ chức thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định; báo cáo tình
hình quản lý và hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước tại địa phương
theo quy định.
2. Tổ chức điều tra và khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định vùng cấm,
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh và công bố theo quy định;
điều tra, khoanh định vùng cần bổ sung
nhân tạo nước dưới đất, xác định dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới
đất và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện các biện pháp bổ sung nhân
tạo nước dưới đất theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; khoanh định
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; xác định danh mục hồ,
ao, sông, ngòi, kênh, rạch không được san lấp trên địa bàn tỉnh và công bố theo
quy định; đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục đối với những dòng
sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở trên địa bàn tỉnh; trường
hợp khu vực bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông nằm giữa tỉnh
Sóc Trăng và tỉnh, thành phố khác thì tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố liên quan kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường phê
duyệt khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác.
3. Tham mưu xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài
nguyên nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, kiểm kê, điều
tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
tổng hợp kết quả và trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường; thực hiện quan trắc, giám sát tài nguyên nước của tỉnh theo hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức quản lý các công trình quan trắc, giám sát
tài nguyên nước.
4. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh nội
dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thuộc
thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu
trong việc khoanh định, công bố vùng phải
đăng ký khai thác nước dưới đất và quy định cụ thể thẩm quyền tổ chức việc đăng ký
khai thác nước dưới đất; hướng dẫn đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và xả nước thải vào nguồn nước đối với trường hợp
phải đăng ký; kiểm tra, quản lý, giám sát chặt chẽ các công trình khai thác, sử
dụng nước đang hoạt động theo nội dung giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.
5. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác, sử dụng nguồn nước
liên tỉnh; xả nước thải vào nguồn nước liên tỉnh; công trình chuyển nước từ nguồn
nước liên tỉnh.
Điều 13. Các sở, ngành tỉnh
Có trách nhiệm phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên nước trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; đồng
thời, thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham gia đề xuất các giải pháp quy hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cấp nước sinh hoạt nông thôn.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng
và tổ chức thực hiện các quy định về quản
lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập
mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; đề xuất biện pháp khẩn
cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp
hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước
đối với các khu vực nông thôn.
c) Tổ chức thu thập số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước
về sử dụng nước trong nông nghiệp, công trình thủy lợi, các dự án có liên quan
đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, dữ liệu nước sạch nông thôn và định kỳ
hàng năm, báo cáo tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho
ngành nông nghiệp, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Phối hợp tuyên truyền và hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân nuôi trồng thủy sản lập thủ tục xin cấp giấy phép khai thác tài nguyên
nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định.
2. Sở Xây dựng
a) Tham gia đề xuất các giải pháp quy hoạch, kế hoạch
cấp, thoát nước đô thị, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung.
b) Tham mưu Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn của tỉnh phối hợp các sở, ngành liên quan đề xuất các biện
pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc
sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực đô thị.
c) Phối hợp
cơ quan quản lý tài nguyên nước tổ chức thu thập số liệu, dữ liệu quản lý nhà
nước về quy hoạch nguồn nước cấp sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp.
3. Sở Công Thương
a) Tham gia đề xuất các giải pháp quy hoạch, kế hoạch
cấp, thoát nước phục vụ sản xuất thương mại,
công nghiệp; điều tra cơ bản tài nguyên nước.
b) Phối hợp kiểm tra công tác quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước tại các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các đề tài, dự án về tài nguyên nước và các
nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng
các chính sách về phí, lệ phí quản lý tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
5. Cục Thuế
a) Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan tổ chức
thực hiện thu các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí hiện
hành trong lĩnh vực khai thác tài nguyên nước; phối hợp xây dựng phương pháp tính,
mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
b) Thường xuyên rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung những nội dung không phù hợp trong chính sách thu thuế
liên quan đến tài nguyên nước.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp các
sở, ngành và địa phương liên quan trong việc thẩm định các dự án đầu tư có sử dụng
tài nguyên nước theo quy định của Luật Đầu tư,
Luật tài nguyên nước.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch mạng
lưới giao thông đường thủy, các công trình giao thông đường thủy theo quy định và phù
hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
b) Phối hợp
các cơ quan chức năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với cảng,
bến và phương tiện tham gia giao thông đường thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm
các nguồn nước.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Kiểm tra
và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất
lượng của nguồn nước sinh hoạt. Giám sát, định kỳ kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp bảo vệ, xử lý, vệ sinh nguồn nước phục vụ ăn uống, sinh hoạt; đồng thời,
xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với
quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan đề xuất các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi
phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức triển khai việc ứng dụng, chuyển giao
các thành tựu khoa học và công nghệ, kết quả nghiên cứu từ các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời
sống.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trường trung
học phổ thông và trực thuộc thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nội dung về tầm
quan trọng của công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả nguồn nước trong các môn học liên quan theo quy định và trong các
hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp.
12. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác tài nguyên nước phục vụ an ninh,
quốc phòng và các nhiệm vụ liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình.
13. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở,
ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp;
đề xuất giải pháp nhằm bảo vệ và sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả trong các khu công nghiệp.
14. Trung tâm Khí tượng Thủy văn
a) Cung cấp kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường
các thông tin, số liệu về khí tượng, thủy văn tại các vùng, khu vực; mức độ xâm
nhập mặn theo các triền sông vào nội địa nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo vệ
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra; đưa
kịp thời các bản tin về dự báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
b) Tham gia phối hợp trong việc xây dựng và duy trì
hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các
tác hại khác do nước gây ra.
15. Các cơ quan thông tin đại chúng
Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh - Truyền hình Sóc
Trăng, Đài Truyền thanh cấp huyện và hệ thống truyền thanh cơ sở phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định của
pháp luật liên quan đến hoạt động tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết,
chấp hành; phát hiện và phản ánh kịp thời các trường
hợp hoạt động tài nguyên nước trái phép, các hoạt động gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường nước.
16. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Đoàn thể, Hội quần chúng
Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Đoàn thể, Hội quần chúng theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình tổ chức
tuyên truyền, vận động các thành viên, tổ chức và nhân dân thực hiện và tham
gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; giám sát việc thực
hiện pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng và thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả do
nước gây ra theo quy định của pháp luật.
Phối hợp cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên
nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ
các công trình này.
3. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia
theo thẩm quyền.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tài nguyên nước; xử lý vi phạm pháp luật về
tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm
quyền.
5. Kiểm tra, rà soát các tổ chức, cá nhân đang hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề
khoan nước dưới đất trên địa bàn; phân loại các đơn vị hoạt động có giấy phép,
không phép; xử lý theo thẩm quyền và lập
báo cáo tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; đề xuất biện pháp quản lý hiệu
quả nguồn tài nguyên nước.
6. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt
động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất,
xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn. Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định của pháp luật về tài nguyên
nước theo đúng quy định.
7. Tham gia phối hợp thực hiện lập, điều chỉnh quy
hoạch tài nguyên nước; công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê tài nguyên
nước và điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; xác định, công bố
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước
trên lưu vực sông; xây dựng và duy trì hệ thống
cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại
khác do nước gây ra; thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh
hoạt tại địa phương.
8. Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp xã tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa
bàn theo thẩm quyền; phối hợp cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh tổ chức quản lý, bảo vệ các công
trình quan trắc, giám sát tài nguyên nước trên
địa bàn.
9. Tổ chức
đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
theo thẩm quyền.
10. Báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi
trường về tình hình quản lý tài nguyên nước trên địa bàn.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp trên trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên nước
trên địa bàn.
2. Thực hiện theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên
quan trong công tác quản lý tài nguyên nước.
3. Thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. Phối hợp
các cơ quan liên quan trong việc phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây
ra. Tham gia quản lý, bảo vệ các công trình quan trắc, giám sát tài nguyên nước.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
Tổ chức quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định.
4. Phối hợp các cơ quan liên quan trong việc tham gia công tác hòa giải, giải quyết
khiếu nại, tố cáo các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước không đúng quy định. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về tài nguyên nước cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; giám sát việc thi
hành pháp luật về tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân được cấp phép. Báo
cáo kịp thời với cơ quan cấp trên đối với các hành vi vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước.
5. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật khi phát hiện các trường hợp vi phạm
pháp luật về tài nguyên nước.
6. Niêm yết, công khai danh mục giếng phải trám lấp,
nhận thông báo, kết quả trám lấp của chủ giếng và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các trình tự, thủ tục trám lấp giếng theo đúng quy định.
7. Báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên nước trên địa bàn cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình chịu trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, đề nghị phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.