UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 13 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 35/2009/NĐ-CP ngày 07/4/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính Phủ về ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép
hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 của Bộ Công
thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Điều 43 Luật Bảo vệ
môi trường về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh nhập khẩu phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
48/TTr-TNMT ngày 23 tháng 3 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 298/1999/QĐ-UB ngày 28 tháng 10 năm 1999 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Cường
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 13/9/2010 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế Bảo
vệ môi trường (BVMT) trên địa bàn tỉnh Lào Cai được ban hành nhằm cụ thể hóa một
số nội dung của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng
và Nhà nước về bảo vệ môi trường để phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể tại
địa phương, từng bước đưa Luật Bảo vệ môi trường vào cuộc sống, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.
2. Quy chế
này quy định cụ thể về công tác quản lý, hoạt động BVMT; chính sách, biện pháp
và nguồn lực trong quản lý, BVMT; quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động BVMT.
3. Quy chế
này áp dụng cho tất cả cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (kể cả
các cơ quan, đơn vịTrung ương, tổ chức và cá nhân nước ngoài) đang sinh sống và
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi
trường phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội để
phát triển bền vững địa phương và đất nước.
2. Bảo vệ môi
trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Hoạt động
bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn
là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi
trường.
4. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH
Điều 3. Thực hiện lối sống thân thiện với môi trường
1. Sử dụng tiết
kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên; tăng cường tái sử dụng, tái chế rác
thải, sử dụng các loại chất bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, các sản phẩm có
gắn nhãn sinh thái, sản phẩm thân thiện với môi trường. Thực hiện tiêu dùng ít
phát sinh rác thải, nhất là bao bì nilon khó phân hủy.
2. Tham gia
các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, thôn xóm do chính quyền, các tổ chức
đoàn thể, khu dân cư phát động.
3. Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy ước của khu dân cư.
4. Nghiêm cấm
hoạt động hủy hoại tài nguyên rừng (săn bắt động vật rừng, phá rừng, đốt rừng
làm nương rẫy, khai thác gỗ, lâm sản trái phép), cấm khai thác thực vật rừng
làm sinh vật cảnh.
Điều 4. Bảo vệ môi trường tại khu vực công cộng
1. Thực hiện
các quy định về bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường.
2. Không vứt,
đổ rác thải, nước thải ra lòng đường, vỉa hè, sông, suối, ao hồ, công viên, vườn
hoa và các khu công cộng.
3. Không chặt
phá, bẻ cành cây, phá hoại vườn hoa, thảm cỏ.
4. Không thả
rông vật nuôi, không để vật nuôi phóng uế, gây mất vệ sinh nơi công cộng.
5. Không tập
kết các loại vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, hàng hóa trên lòng đường, tại
các nơi công cộng gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường.
Điều 5. Bảo vệ môi trường tại khu dân cư đô thị
1. Các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện nghiêm túc quy định thu gom, xử lý rác thải,
đổ rác đúng thời gian và địa điểm quy định của đơn vị thu gom rác. Không để vật
đựng rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình ra lòng đường, vỉa hè.
Đối với các
khu vực được Chính quyền địa phương tổ chức phân loại rác tại nguồn, các hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện phân loại rác thải tại hộ gia đình: Rác
được phân loại thành rác hữu cơ dễ phân huỷ và các loại rác thải khác. Rác sau
khi phân loại được đưa đựng vào loại bao bì chứa khác nhau và đổ bỏ rác theo
quy định.
2. Nước thải
sinh hoạt, nước thải từ khu vực vệ sinh của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
phải qua hệ thống xử lý bằng bể tự hoại trước khi xả vào hệ thống thoát nước
chung. Nghiêm cấm việc xả nước thải chưa qua xử lý vào môi trường tiếp nhận.
3. Không gây
tiếng ồn, độ rung quá mức cho phép gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng
dân cư xung quanh, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 22h đêm đến 6h sáng.
4. Không phát
thải các chất thải gây mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường;
không phát tán khí thải vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép gây ảnh hưởng đến
sức khỏe, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.
5. Không xây
dựng các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trong các khu dân
cư khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
6. Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh hoặc kho tàng có chứa chất dễ cháy, nổ, hoá chất độc hại
khi xây dựng trong các khu dân cư phải đảm bảo tiêu chuẩn khoảng cách bảo vệ vệ
sinh theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc
ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh
lao động. Đối với các cửa hàng xăng dầu xây dựng mới áp dụng theo QCXDVN
01:2008/BXD - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng, yêu cầu khoảng
cách tới nơi tụ họp đông người tối thiểu là 100m và cách lộ giới (chỉ giới đường
đỏ) ít nhất 7m.
7. Nộp đủ và
đúng thời gian các loại phí môi trường (phí vệ sinh môi trường và phí nước thải
sinh hoạt, phí chất thải rắn...) theo quy định của tỉnh và từng địa phương.
Điều 6. Bảo vệ môi trường tại khu dân cư nông thôn, thôn bản
vùng cao
1. Khuyến
khích việc tái sử dụng, tái chế các loại rác thải dễ phân huỷ thành các loại
phân bón cho cây trồng; các loại chất thải vô cơ không thể tái chế, tái sử dụng
cần đựng vào thùng chứa hoặc đổ vào hố rác cố định trong khuôn viên hoặc định kỳ
đưa đến khu tập kết rác thải của địa phương; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, chất điều hoà sinh trưởng.... đã hết hạn sử dụng, dụng cụ, bao bì đựng hóa
chất cần cho vào hố chứa, thùng chứa để xử lý theo quy định.
2. Xây dựng nếp
sống hợp vệ sinh, khuyến khích các hộ gia đình đầu tư xây dựng các công trình:
giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh. Trong đó, nhà vệ sinh phải được xây dựng đảm
bảo theo quy cách quy định, cách giếng nước ít nhất 10m. Nước thải sinh hoạt phải
được thu gom vào các hố ga không để chảy tràn, gây ô nhiễm môi trường.
3. Các hộ
chăn nuôi gia súc, gia cầm phải thường xuyên dọn vệ sinh chuồng trại, không để
mùi hôi, thối ảnh hưởng đến khu vực xung quanh. Chuồng trại được xây dựng xa
nhà ở, xa nguồn nước sinh hoạt ít nhất 10m và cuối hướng gió.
4. Tăng cường
hỗ trợ, đầu tư, vận động các hộ gia đình xây dựng hệ thống hầm biogas hoặc hố ủ
phân, bể tự hoại. Hố ủ phân phải được đậy kín và được chống thấm.
Điều 7. Giám sát công tác bảo vệ môi trường
Hộ gia đình,
cá nhân có quyền hạn và trách nhiệm tham gia giám sát hoạt động BVMT như sau:
1. Tham gia
góp ý việc triển khai các dự án kinh tế, xã hội tại địa phương trong giai đoạn
cấp phép đầu tư. Các ý kiến góp ý hoặc không tán thành phản ảnh về UBND hoặc
UBMTTQ Việt Nam xã, phường, thị trấn.
2. Giám sát
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước, chính
quyền, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, cơ sở sản xuất kinh doanh và các hộ
gia đình, cá nhân khác trong khu vực mình sinh sống.
3. Khi phát
hiện các sai phạm kịp thời phản ánh với chính quyền địa phương và các cơ quan
chức năng có liên quan để xử lý.
Điều 8. Bảo vệ môi trường tại nơi làm việc
Các tổ chức,
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Giữ gìn vệ
sinh môi trường tại công sở, nơi làm việc.
2. Phát triển
tối đa diện tích cây xanh. Đối với các công sở xây dựng mới, phải đảm bảo diện
tích cây xanh đạt từ 20% diện tích mặt bằng trở lên.
3. Tuyên truyền,
đề ra quy định và thực hiện tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm trong các hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
4. Phát động
các hoạt động BVMT tại cơ quan, đơn vị. Tham gia, hưởng ứng các phong trào BVMT
tại địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm của các tổ chức quản lý khu công cộng
Các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch,
chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu và các khu vực công cộng khác có trách nhiệm:
1. Xây dựng
và niêm yết quy định giữ gìn vệ sinh và giữ gìn cảnh quan nơi công cộng.
2. Bố trí đủ
và hợp lý các công trình vệ sinh, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải.
3. Có đủ lực
lượng làm vệ sinh môi trường, thường xuyên thu gom chất thải trong phạm vi quản
lý.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 10. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Chủ các dự
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà trong hoạt động có gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường, khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi/dự án đầu tư phải lập đồng thời
hồ sơ BVMT theo quy định tại mục 1, 2, 3 khoản 14 Điều này trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
3. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM)/Đề án BVMT/ Bản cam kết BVMT/ Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được
phê duyệt và các yêu cầu của cơ quan nhà nước quy định tại Quyết định phê duyệt
báo cáo ĐTM/ Quyết định phê duyệt đề án BVMT/ Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết
BVMT/ Phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
4. Đối với
các dự án thuộc đối tượng phải lập Báo cáo ĐTM, sau khi được cấp có thẩm quyền
cấp quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, phải thực hiện nghiêm túc các nội dung
quy định tại Điều 14, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về
việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
5. Chủ động
xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và kịp thời khắc phục ô
nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ra. Bồi thường
mọi thiệt hại do sự cố môi trường của cơ sở mình gây ra.
6. Đối với
các cơ sở trong quá trình hoạt động có phát sinh chất thải nguy hại phải lập hồ
sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Các điều kiện hành nghề, quản lý
và thủ tục đăng ký chủ nguồn thải, chủ vận chuyển và chủ xử lý chất thải nguy hại
thực hiện theo nội dung Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng
ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
7. Quan trắc
giám sát môi trường thực hiện theo đúng nội dung đã cam kết trong báo cáo ĐTM
hoặc bản cam kết BVMT đã được phê duyệt và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
về hoạt động BVMT trình cơ quan quản lý môi trường có thẩm quyền hoặc theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có thẩm quyền.
8. Lập bảng
công khai thông tin về môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động đến
môi trường và biện pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm để người lao động và nhân dân
tại khu vực triển khai dự án giám sát.
9. Trong quá
trình tổ chức hoạt động, nếu cơ sở tạm ngừng sản xuất hoặc chấm dứt hoạt động
thì phải có văn bản báo cáo với Chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực môi trường.
10. Đảm bảo
diện tích cây xanh tối thiểu là 20% tổng diện tích mặt bằng quy hoạch xây dựng
cơ sở.
11. Tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao ý thức BVMT cho tập thể CBCNV trong phạm vi cơ quan,
đơn vị.
12. Chấp hành
chế độ kiểm tra, thanh tra về môi trường.
13. Nộp thuế
môi trường, phí BVMT theo quy định.
14. Các loại
hồ sơ về môi trường:
a) Báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC): Các dự án được quy định tại Điều 14 của
Luật Bảo vệ môi trường có trách nhiệm lập báo cáo ĐMC trình các bộ ngành theo
thẩm quyền hoặc UBND tỉnh phê duyệt.
b) Báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ĐTM): Các dự án được quy định tại phụ lục Nghị định
số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 phải lập báo
cáo ĐTM trình UBND tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
c) Bản cam kết
Bảo vệ môi trường (CKBVMT): Các dự án đầu tư được quy định tại Điều 24 Luật Bảo
vệ môi trường phải lập bản CKBVMT trình UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án xác
nhận.
d) Báo cáo
ĐTM bổ sung, bản CKBVMT bổ sung: Các dự án đầu tư được quy định tại Điều 13,
Nghị định 80/2006/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ
phải tiến hành lập báo cáo ĐTM bổ sung, bản CKBVMT bổ sung trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét phê duyệt.
Điều 11. Bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ xen kẽ khu dân cư
1. Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong quá trình hoạt động phải đảm bảo thực hiện
nghiêm túc các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia hiện hành về môi trường.
2. Đối với
các khu đô thị, khu dân cư đông đúc đã quy hoạch các khu tiểu thủ công nghiệp,
UBND cấp huyện chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, di dời các hộ sản xuất
kinh doanh nhỏ lẻ có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường đang nằm xen kẽ
trong các khu dân cư tới các khu đã quy hoạch. Các loại hình cơ sở sản xuất,
kinh doanh phải di dời ra khỏi khu dân cư gồm: các cơ sở sửa chữa ô tô, xe máy
tập trung; các cơ sở gia công cơ khí, sơn, gò, hàn; các cơ sở sản xuất đồ mộc;
lò sản xuất bánh mỳ và các cơ sở sản xuất quy mô công nghiệp khác.
3. Đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động đã thực hiện các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường nhưng vẫn không đảm bảo về quy chuẩn, tiêu chuẩn môi
trường thì bắt buộc phải di dời đến khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (nếu
có) hoặc bị đình chỉ hoạt động.
4. Không cấp
phép xây dựng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm, sự cố môi trường trong khu dân cư.
Điều 12. Bảo vệ môi trường tại khu sản xuất kinh doanh dịch vụ
tập trung
Chủ đầu tư
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi giải trí có trách
nhiệm:
1. Tuân thủ
quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được phê
duyệt.
2. Thực hiện
đầy đủ, đúng các nội dung của Báo cáo ĐTM đã được phê duyệt. Chịu trách nhiệm về
tình hình môi trường của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu vui
chơi giải trí do mình làm chủ đầu tư.
3. Đầu tư cơ
sở hạ tầng thu gom, xử lý chất thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn. Thường xuyên vận
hành các hệ thống xử lý chất thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn thải trước khi thải ra
môi trường tiếp nhận.
4. Định kỳ lập
báo cáo quan trắc, giám sát định kỳ môi trường theo đúng tần suất, nội dung đã
cam kết trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường
đã được phê duyệt và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm
quyền.
5. Bố trí bộ
phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ BVMT.
Điều 13. Bảo vệ môi trường tại các làng nghề
1. Khuyến
khích thành lập các làng nghề, khu tiểu thủ công nghiệp có chung hệ thống kết cấu
hạ tầng BVMT, nhất là đối với các làng nghề tái chế nhựa, chế biến tinh bột sắn,
sản xuất gạch ngói...
2. Các hộ gia
đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề, khu tiểu thủ công
nghiệp phải xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn thải.
3. Khuyến khích
đầu tư, nghiên cứu sử dụng công nghệ sản xuất mới ít gây ô nhiễm môi trường.
4. UBND cấp
huyện, có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác BVMT đối với làng
nghề, khu tiểu thủ công nghiệp.
Điều 14. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
1. Các đơn vị
thi công hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị (cấp nước, thoát nước, sửa chữa lòng
đường, vỉa hè, lắp đặt cáp thông tin...) cần có kế hoạch dài hạn, chủ động phối
hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất kế hoạch đầu tư, tránh tình trạng
cơ sở hạ tầng bị đào xới liên tục, ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân, gây ô
nhiễm môi trường và mất mỹ quan đường phố.
2. Trách nhiệm
bảo vệ môi trường của các nhà thầu trong thi công xây dựng công trình:
a) Việc vận
chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu
kỹ thuật, được che chắn kín không làm rò rỉ, rơi vãi ra đường phố, gây ô nhiễm
môi trường.
b) Nghiêm cấm
tập kết vật tư tràn lan, trộn vữa hồ, bê tông trên vỉa hè, đường phố, phải bảo
vệ vỉa hè tại khu vực xây dựng. Trong quá trình thi công phải trang bị hệ thống
che chắn công trình, tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống, tránh xả khói bụi
vào môi trường xung quanh.
c) Các loại
rác thải xây dựng (đất, cát, xà bần...) phát sinh trong quá trình thi công
không được tập trung lưu cữu trên lòng đường, vỉa hè và phải được vận chuyển, đổ
thải đúng nơi quy định.
Điều 15. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức,
cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
phải thực hiện nghiêm túc quy định tại Điều 44 - Luật Bảo vệ môi trường.
2. Phải tiến
hành xây dựng Dự án ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo nội dung quy định tại
Điều 114 - Luật Bảo vệ môi trường và Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày
29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản. Việc tiến hành ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
phải được thực hiện trước khi tiến hành khai thác 30 ngày. Quá trình phục hồi
môi trường phải tiến hành cùng với quá trình sản xuất và ngay khi kết thúc khai
thác.
3. Trong quá
trình khai thác khoáng sản nếu có sử dụng vật liệu nổ phải được sự cấp phép của
Cơ quan có thẩm quyền và phải đảm bảo bán kính an toàn đối với người và khu dân
cư là 300 m.
Điều 16. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, trung tâm y tế
và cơ sở y tế
1. Bệnh viện,
Trung tâm y tế và các cơ sở khám chữa bệnh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào
Cai phải thực hiện các yêu cầu về BVMT sau đây:
a) Thực hiện
nghiêm túc quy định tại Điều 39 - Luật Bảo vệ môi trường và Quy chế quản lý chất
thải y tế của Bộ Y tế;
b) Các cơ sở
y tế đang hoạt động mà chưa thực hiện xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường phải hoàn thiện các thủ tục về bảo vệ
môi trường có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chất thải
nguy hại phát sinh (bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng) phải được
thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại; đồng thời
phải tiến hành đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và
Môi trường.
2. Quy hoạch
xây dựng các bệnh viện, trung tâm y tế, cơ sở y tế phải đảm bảo khoảng cách vệ
sinh theo quy định tại Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế, phải tiến
hành lập báo cáo ĐTM hoặc bản CKBVMT trình cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt
hoặc xác nhận. Đối với việc quy hoạch các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị các bệnh
truyền nhiễm không được bố trí trong khu dân cư.
3. Các cơ sở
chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu
về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.
Điều 17. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu phải có trách nhiệm:
1. Thực hiện
nghiêm túc các quy định tại Điều 43 của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Bố trí kho
bãi bảo đảm các điều kiện về môi trường dành riêng cho việc tập kết phế liệu.
3. Phải bán hết
phế liệu nhập khẩu sau 03 tháng kể từ ngày phế liệu nhập khẩu về đến cửa khẩu
Lào Cai.
4. Chậm nhất
là 05 (năm) ngày trước khi tiến hành bốc dỡ phế liệu phải thông báo bằng văn bản
cho Chi cục Bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường về: Chủng loại, số
lượng, trọng lượng phế liệu, cửa khẩu nhập, tuyến vận chuyển, kho, bãi tập kết
phế liệu và tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Điều 18. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch
1. Tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí phải
thực hiện các biện pháp BVMT sau đây:
a) Xây dựng
và niêm yết công khai các quy định về BVMT tại khu du lịch, điểm du lịch, khu vui
chơi giải trí để hướng dẫn du khách và và những người có liên quan tham gia bảo
vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là ở các khu du lịch
sinh thái, khu bảo tồn thiên nhiên.
b) Lắp đặt, bố
trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí lực
lượng làm vệ sinh môi trường.
2. Khách du lịch
có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
a) Tuân thủ nội
quy, hướng dẫn về BVMT của khu du lịch, điểm du lịch và khu vui chơi giải trí;
b) Đổ chất thải
vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ
sinh nơi tham quan du lịch;
d) Không xâm
hại cảnh quan môi trường, Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, các loài sinh
vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
3. Các hồ chứa
nước, các hồ thuỷ điện trong diện quy hoạch, phát triển du lịch, không được
nuôi cá lồng bè tập trung để hạn chế sự tồn dư chất thải gây ảnh hưởng đến chất
lượng nước.
Điều 19. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
1. Việc an
táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, khu chôn cất tập
trung đã được Chính quyền địa phương quy hoạch, sử dụng.
2. Tôn trọng
các quyền tự do tín ngưỡng, phong tục tập quán trong quá trình tổ chức tang lễ
nhưng vẫn phải phù hợp với các quy định vệ sinh.
3. Không sử dụng
nhạc tang sau 22 giờ đêm và trước 06 giờ sáng.
4. Người chết
vì nguyên nhân thông thường thì sau khi tắt thở từ 8 - 10 giờ phải được nhập
quan, phải chôn cất trước 48 giờ kể từ khi chết. Trường hợp chết vì dịch bệnh
việc khâm liệm tử thi phải theo hướng dẫn của cơ quan y tế, sau đó phải chôn
ngay, không được để quá 24 giờ đồng hồ.
5. Tuân thủ
các quy định liên quan khác của pháp luật.
Chương IV
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 20. Ứng phó sự cố môi trường
1. Tổ chức,
cá nhân phát hiện dấu hiệu xảy ra sự cố môi trường cần báo ngay cho chính quyền
địa phương hoặc cơ quan chuyên môn gần nhất để ngăn chặn, xử lý kịp thời.
2. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường:
a) Thực hiện
các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người và tài sản; ngăn chặn, hạn
chế đến mức thấp nhất các nguồn gây ra sự cố, các đường dẫn phát tán chất thải,
tác nhân gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người dân;
b) Thông báo
kịp thời cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về BVMT nơi xảy ra
sự cố; trường hợp sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở thì người đứng
đầu các cơ sở có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó;
c) Thực hiện
các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình điều tra, xác định khu
vực môi trường bị ô nhiễm;
d) Thực hiện
các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan
quản lý môi trường;
đ) Bồi thường
thiệt hại theo quy định.
Điều 21. Huy động ứng phó sự cố môi trường
1. Sự cố môi
trường xảy ra ở địa phương nào thì chính quyền địa phương đó có trách nhiệm chủ
trì giải quyết, huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự
cố kịp thời.
2. Sự cố môi
trường xảy ra trong phạm vi nhiều địa phương thì Chính quyền địa phương nơi có
sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó. Trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó sự cố của địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo lên Chính quyền cấp trên để
kịp thời huy động lực lượng.
3. Các cơ sở,
địa phương, tổ chức, cá nhân được yêu cầu huy động ứng phó sự cố phải tuân thủ
sự chỉ đạo của người chỉ đạo việc ứng phó; đóng góp kinh phí, phương tiện và thực
hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.
Điều 22. Bồi hoàn chi phí trong việc huy động các nguồn lực để
ứng phó sự cố môi trường
1. Nhân lực,
vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn chi
phí theo quy định của pháp luật.
2. Đối với
các sự cố môi trường do tự nhiên, chi phí do ngân sách nhà nước chi trả.
3. Đối với
các sự cố môi trường do tổ chức, cá nhân gây ra, tổ chức, cá nhân đó phải chịu
trách nhiệm chi trả chi phí bồi hoàn.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
Điều 23. Trách nhiệm của UBND các cấp
1. UBND cấp tỉnh:
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh
Lào Cai.
2. UBND cấp
huyện:
a) Thực hiện
theo phân cấp trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường.
b) Đưa nội
dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn,
trung hạn, hàng năm và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường tại địa phương.
c) Bố trí cán
bộ, tổ chức chuyên môn quản lý môi trường, trang bị thiết bị về môi trường phục
vụ cho công tác quản lý, thanh tra và quan trắc môi trường; Chịu trách nhiệm
trong việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường được phân bổ đúng nội dung và
hiệu quả.
d) Giải quyết,
khắc phục tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề trên địa bàn; quy hoạch khu tiểu thu công nghiệp, làng nghề để di dời các
cơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cư; phối hợp với Sở Xây dựng quy hoạch, xây dựng
cơ sở hạ tầng về BVMT trên địa bàn.
đ) Hàng năm
tiến hành rà soát các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng đề nghị UBND tỉnh đưa vào danh sách cần phải xử lý triệt để.
e) Thực hiện
thẩm định hồ sơ Dự án cải tạo phục hồi môi trường và ra thông báo ký quỹ môi
trường đối với các dự án, cơ sở khai thác khoáng sản theo phân cấp.
g) Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên & Môi trường định kỳ hàng năm báo cáo tình hình công tác
quản lý nhà nước về môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. UBND cấp
xã:
a) Thực hiện
theo phân cấp trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật BVMT.
b) Bố trí cán
bộ phụ trách về quản lý môi trường trên địa bàn, bố trí kinh phí cho công tác
quản lý môi trường. Khuyến khích, tạo điều kiện thành lập tổ tự quản về môi trường.
c) Giám sát
việc thực hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, khi phát hiện sai
phạm báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp để kiểm tra, xử lý.
d) Tổ chức
các phong trào về BVMT, hoạt động vệ sinh môi trường các khu dân cư trên địa
bàn theo định kỳ hàng tháng, nhằm huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân
dân.
Điều 24. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
Các sở, ban
ngành, các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT
thuộc phạm vi quản lý, đưa nội dung BVMT vào quy hoạch phát triển ngành. Ngoài
ra, thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
theo phân cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày
25/11/2008 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai.
b) Tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn nghiệp
vụ hoặc tham gia bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên
& Môi trường cấp huyện.
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan thanh tra, kiểm tra và giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường.
d) Phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường tại các ngành, các cấp.
đ) Kiểm tra,
giám sát tình hình triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường của Phòng Tài nguyên
Môi trường các huyện, thành phố và cán bộ tài nguyên môi trường cấp xã.
e) Thiết lập
và duy trì đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ đầu tư dự
án đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình xây dựng chiến lược, quy hoạch
tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện và các dự án
phát triển khác thuộc thẩm quyền.
b) Xem xét
trình UBND tỉnh phê duyệt đầu tư các dự án xây dựng hệ thống, cơ sở hạ tầng xử
lý môi trường, các dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh như kiểm soát ô
nhiễm, quản lý chất thải, tái chế chất thải, vệ sinh môi trường.
c) Lồng ghép,
cân đối nguồn vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo chất lượng môi trường
tại các đô thị.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì,
phối hợp với các ngành, các cấp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật; quản lý các loại giống cây trồng, vật nuôi; quản
lý hệ thống thủy lợi, đê điều, nước sạch khu vực nông thôn; hoạt động nuôi trồng,
khai thác, chế biến thủy sản; bảo tồn các loài động, thực vật rừng quý hiếm,
các hệ sinh thái rừng đặc hữu tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên và khu bảo tồn thiên
nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn; hướng dẫn hoạt động sinh vật cảnh không gây tác hại
đến môi trường.
b) Chủ trì,
phối hợp với các ngành, UBND cấp huyện có liên quan thực hiện chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
c) Xây dựng kế
hoạch, chương trình phòng tránh thiên tai, dịch bệnh trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
d) Chỉ đạo,
hướng dẫn các cấp thực hiện yêu cầu BVMT đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ
gia súc, gia cầm.
đ) Đẩy mạnh
việc áp dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
4. Sở Công
thương:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch vụ
(trừ hoạt động nhập khẩu phế liệu).
b) Đảm bảo
yêu cầu BVMT trong quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp và chiến lược phát
triển công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Chủ trì,
hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp triển khai áp dụng các công nghệ sản
xuất sạch hơn.
d) Tuyên truyền
phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, các quy định quốc
tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động sản
xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững.
đ) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan thực hiện các
quy định bảo vệ môi trường, an toàn hoá chất, an toàn hạt nhân, bức xạ trong khảo
sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển khoáng sản có chứa nguyên tố phóng xạ, chất
độc hại.
5. Sở Xây dựng:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong công
tác quản lý quy hoạch, hướng dẫn quản lý quy hoạch và thẩm định các đồ án quy
hoạch như: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị (quy hoạch chung
và chi tiết), quy hoạch các điểm dân cư nông thôn.
b) Chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện các quy định BVMT trong quá trình quy hoạch, thiết kế,
xây dựng, vận hành và quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật hệ thống cấp nước, thoát
nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập
trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn.
6. Sở Giao
thông vận tải:
a) Quản lý,
kiểm tra việc sử dụng nhiên liệu, các động cơ và bộ phận giảm thiểu, xử lý khói
thải, tiếng ồn.. của các phương tiện giao thông; việc che chắn của các phương
tiện vận chuyển hàng hóa, đất đá, vật liệu xây dựng, ...
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc lập hồ sơ môi trường, việc thực hiện các giải pháp BVMT, giảm thiểu
và xử lý ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công đối với các dự án, công
trình giao thông.
c) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch và triển khai kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí tại các đầu mối giao thông.
7. Sở Y tế:
Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất thải y tế đặc
biệt là chất thải y tế nguy hại, công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế,
vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng dịch, dịch vụ mai táng. Hướng dẫn kỹ
thuật vệ sinh môi trường, giám sát chất lượng nước sinh hoạt. Quản lý, giám sát
việc sử dụng các thiết bị bức xạ, các loại thuốc, hóa chất phóng xạ và xử lý
các chất thải phóng xạ dùng trong y tế đảm bảo an toàn.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Có trách nhiệm đưa nội dung bảo vệ môi trường vào các
hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vận động xây dựng gia đình văn hóa, làng
văn hóa, khu phố văn hóa. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại
các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu du lịch, khu vui chơi giải
trí, khu văn hóa và các dịp lễ hội truyền thống.
9. Sở Khoa học
và Công nghệ: Có trách nhiệm đẩy mạnh công tác điều tra, nghiên cứu và ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Đánh giá, giám định các thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ nhập vào địa
bàn tỉnh. Chỉ đạo, quản lý và kiểm soát hoạt động bức xạ trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai nội dung giáo dục về môi trường
tại các cấp học theo quy định. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
các buổi sinh hoạt ngoại khóa về môi trường trong trường học.
11. Sở Tài
chính: Có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí cho công
tác BVMT theo kế hoạch đã được duyệt, bố trí đủ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường cho các ngành, các cấp, đặc biệt kinh phí sự nghiệp môi trường cho cấp
xã và kinh phí khắc phục, xử lý các sự cố môi trường. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng dự toán, kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm
trình UBND và Hội đồng nhân dân tỉnh. Phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu với HĐND, UBND tỉnh quyết định thu các loại phí, lệ phí về
lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Thông
tin và Truyền thông: Có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng
tăng cường hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
13. Sở Tư
pháp: Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức phổ biến, hướng dẫn việc thi
hành pháp luật về bảo vệ môi trường đến mọi tầng lớp nhân dân.
14. Sở Nội vụ:
Có trách nhiệm đảm bảo chỉ tiêu biên chế cho công tác quản lý môi trường cấp tỉnh,
cấp huyện, đặc biệt ở cấp xã. Lồng ghép các tiêu chí BVMT trong việc xét các
danh hiệu thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
15. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều
tra, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác về môi trường; có
trách nhiệm huy động lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường;
thiết lập và duy trì đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các vấn đề về ô nhiễm
môi trường, sự cố môi trường.
16. Ban Quản
lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường, nội dung cam kết
trong báo cáo ĐTM và bản cam kết bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp hoạt động
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Chủ động xây dựng quy chế bảo vệ
môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làm căn cứ cho cơ quan quản
lý nhà nước, các doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư triển khai thực hiện; Thẩm định,
phê duyệt hồ sơ môi trường của các dự án đầu tư trong khu, cụm công nghiệp theo
thẩm quyền.
17. Ban Quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai: Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng
của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của khu kinh tế; kịp thời
thông báo, trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng hữu quan nhằm giải quyết
nhanh nhất những yêu cầu liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường đối với việc
xuất nhập hàng hóa; phát hiện và xử lý kịp thời hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
xuất nhập cảnh tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai theo quy định của pháp luật.
18. Vườn Quốc
gia Hoàng Liên, khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên -Văn Bàn: Có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch hành động, Quy chế hoạt động và tổ chức hướng dẫn, triển khai thực
hiện; định kỳ điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ các
loài động thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Phục hồi sinh thái rừng và
cảnh quan, tạo điều kiện cho các loài đông, thực vật tồn tại và phát triển.
19. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh: có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố
môi trường, thiên tai; Chủ trì phối hợp kiểm tra, phát hiện và xử lý chất độc
hóa học tồn lưu sau chiến tranh; Quản lý, kiểm soát việc tồn trữ và sử dụng các
vật liệu nổ.
20. Báo Lào
Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai và các cơ quan thông tin đại chúng:
Có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền pháp luật, chủ trương, chính sách trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường; thông tin kịp thời về các sự kiện môi trường, biểu
dương các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu, phê phán các tổ chức, cá
nhân có các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
21. Các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể:
Các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân
tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
22. Các sở,
ban, ngành khác:
Các sở, ban,
ngành khác căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm quản lý và thực
hiện các quy định và bảo vệ môi trường thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của
đơn vị.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Lào Cai và các tổ chức thành viên
1. Tuyên truyền,
vận động các thành viên và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.
2. Giám sát
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các Cơ quan quản lý nhà nước,
Chính quyền, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
Điều 26. Sự phối hợp của các ngành
1. Các ban
ngành có liên quan chủ động xây dựng các chương trình phối hợp hành động trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Đối với việc
cấp giấy phép: Chỉ được cấp các loại giấy phép xây dựng, giấy phép đủ điều kiện
hoạt động đối với một số ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ có điều kiện khi dự
án, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ đã có đầy đủ các thủ tục về môi trường.
3. Đối với việc
kiểm tra công tác bảo vệ môi trường: Đối với việc kiểm tra tại các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp giao Ban Quản lý các cụm công nghiệp
làm đầu mối, chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan: Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện.
Chương VI
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 27. Một số chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của
tỉnh
1. Tỉnh Lào
Cai khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, đầu tư phát triển công nghiệp sạch, năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo; đẩy mạnh xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường, tăng cường tái chế,
tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
Giao cho Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành có liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện phát triển khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường.
2. Căn cứ vào
tình hình xử lý chất thải, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, việc
chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, sẽ tiến hành phân loại, phân hạng doanh nghiệp
dựa trên tiêu chí BVMT. Đối với các cơ sở trong quá trình hoạt động áp dụng
phương pháp sản xuất sạch hơn, áp dụng công nghệ tiên tiến góp phần BVMT, có
nguyên liệu và sản phẩm thân thiện với môi trường được xem xét trao Giải thưởng
Doanh nghiệp Xanh.
Giao cho Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng quy định phân loại, phân hạng
doanh nghiệp theo tiêu chí BVMT, quy định xét và trao Giải thưởng Doanh nghiệp
Xanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong quá trình cải tạo hệ thống xử lý chất
thải, di dời, khắc phục ô nhiễm được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cải tạo hệ
thống xử lý, khắc phục ô nhiễm hoặc được hỗ trợ bố trí địa điểm, kinh phí di dời
đối với trường hợp di dời địa điểm.
Giao cho Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án
hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong đầu tư khắc phục ô nhiễm môi trường.
4. Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động thu gom, tái chế, xử lý chất thải được ngân sách tỉnh
xem xét hỗ trợ về tài chính.
Giao cho Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chính sách
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, tái chế, xử lý chất thải
trên địa bàn tỉnh.
5. Khuyến
khích việc thành lập tổ tự quản môi trường để tăng cường công tác quản lý môi
trường tại mỗi địa phương, đặc biệt tại các xã, phường, thị trấn có tình hình
vi phạm Luật BVMT xảy ra phổ biến. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ
sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường
Giao UBND các
huyện, thành phố xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ hoạt động
của các tổ chức tự quản trên địa bàn.
Chủ tịch UBND
cấp xã có trách nhiệm triển khai việc thành lập tổ tự quản môi trường tại một số
khu phố, thôn trọng yếu. Sau đó, triển khai, nhân rộng ra các địa bàn khác.
6. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền kết hợp với áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để
xây dựng, nâng cao ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Giao cho Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
báo, đài tuyên truyền về BVMT.
Điều 28. Nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường
1. Kinh phí sự
nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh (bao gồm cả ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã)
chi không dưới 1% kinh phí chi thường xuyên của ngân sách.
2. Vốn của tổ
chức, cá nhân cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, công
nghiệp và dịch vụ về môi trường.
3. Tiền bồi
thường thiệt hại về môi trường, thuế môi trường, phí BVMT, tiền xử lý vi phạm về
môi trường.
4. Vốn của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi
trường.
5. Đóng góp,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
6. Vốn vay ưu
đãi và tài trợ từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Điều 29. Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường
1. Thành lập
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường
tỉnh, nhằm thu hút các nguồn đầu tư và chủ động trong việc thực hiện các nhiệm
vụ bảo vệ môi trường.
Tỉnh Lào Cai
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập quỹ bảo vệ môi trường riêng
trong quá trình hoạt động.
2. Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh là tổ chức tài chính được thành lập ở tỉnh để hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường. Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh được huy động
từ các nguồn sau:
a) Ngân sách
nhà nước;
b) Các loại
phí bảo vệ môi trường;
c) Các khoản
bồi thường thiệt hại về môi trường đối với Nhà nước;
d) Tiền phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
đ) Các khoản
hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Chương VII
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 30. Thanh tra bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ môi
trường, có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra của các ngành, các cấp có liên
quan trong việc thanh tra bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình
thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền:
1. Yêu cầu
các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, các chứng cứ và trả lời những
vấn đề cần thiết cho việc thanh tra.
2. Tiến hành
các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường.
3. Quyết định
tạm thời đình chỉ hoạt động của cơ sở khi phát hiện quá trình hoạt động của cơ
sở có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng về môi trường và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định đó. Báo cáo xử lý hoặc kiến nghị với Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về các hoạt động có thể gây sự cố môi trường.
4. Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 31. Thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi
trường
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định bảo
vệ môi trường của các cơ quan hành chính, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp
trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của
UBND tỉnh, và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Phối hợp kiểm tra các cơ sở khác theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố.
2. UBND cấp
huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc diện lập Bản
cam kết bảo vệ môi trường (và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có quy mô
tương đương). Trong trường hợp đã kiểm tra, xử lý (tối thiểu hai lần) nhưng
không giải quyết dứt điểm (về ô nhiễm và việc khiếu kiện), thì có văn bản đề
nghị Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp kiểm tra, xử lý.
3. UBND cấp
xã kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân. Trong trường hợp đã kiểm tra, xử lý (tối thiểu hai lần) nhưng
không giải quyết dứt điểm (về ô nhiễm và việc khiếu kiện), thì có văn bản đề
nghị UBND huyện phối hợp kiểm tra, xử lý.
4. Lực lượng
cảnh sát môi trường thuộc Công an tỉnh kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân
theo thẩm quyền.
5. Cơ quan quản
lý nhà nước các cấp, cơ quan chuyên môn hữu quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp
với các tổ chức thanh tra, kiểm tra trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện bảo vệ môi trường.
6. Số lần kiểm
tra, thanh tra về môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ định kỳ
tối đa 2 lần/năm, trừ trường hợp thanh tra để xác minh hoặc phúc tra việc chấp
hành các quy định môi trường của cơ sở hoặc khi cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường và Quy chế
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính theo
Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực BVMT và các quy định hiện hành; hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự. Nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho
tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi
thường thiệt hại theo quy định của Luật BVMT và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Người đứng
đầu tổ chức, cán bộ công chức, viên chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn
có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm
để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường
hợp gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, công dân thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
3. UBND các cấp,
thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, gây ô nhiễm
môi trường.
Điều 33. Khen thưởng
Các tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, có các giải pháp quản lý, bảo
vệ môi trường tốt, có hoạt động giám sát công tác bảo vệ môi trường tốt được
khen thưởng như sau:
1. Các ngành,
các đoàn thể, địa phương đưa việc bảo vệ môi trường thành một tiêu chí trong việc
bình xét thi đua, thành tích của đơn vị, cá nhân.
2. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, có các giải pháp
quản lý, bảo vệ môi trường được tuyên dương phổ biến và được khen thưởng, hưởng
cơ chế khuyến khích ưu đãi theo quy định của pháp luật và theo quy định khác của
tỉnh; Hàng năm, căn cứ vào thành tích bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá
nhân và căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xét khen tặng
các giải thưởng môi trường cấp Tỉnh và đề nghị xét tặng giải thưởng môi trường
cấp Quốc gia.
3. Trong trường
hợp, các cá nhân tham gia bảo vệ môi trường, khắc phục sự cố, ô nhiễm môi trường
và đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường mà bị thiệt
hại tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng thì được bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. UBND tỉnh
giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
các cơ quan liên quan và UBND các cấp tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá
nhân trên địa bàn tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và trách nhiệm của
mình, tăng cường phối hợp, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công
tác được quy định trong Quy chế này.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.