THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
289/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Khí tượng
thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số
433/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ
lập Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Báo cáo số 01/BC-HĐTĐ ngày 13 tháng 10 năm 2023
của Hội đồng thẩm định về thẩm định Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chính
sau:
I. PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia thực hiện trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần
đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và vùng đặc quyền
kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quy hoạch này không bao gồm các trạm quan
trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ theo nhu cầu riêng của các bộ,
ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân.
II. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
a) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
là đầu vào quan trọng của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ cuộc
sống hàng ngày của người dân, góp phần quan trọng trong phòng, chống thiên tai,
bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đầu tư mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia là đầu tư cho phát triển, cần đi trước một
bước, bảo đảm hiện đại, đồng bộ, hoạt động hiệu quả.
b) Quy hoạch được xây dựng dựa trên
các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ an
ninh quốc gia, chiến lược phát triển ngành, chiến lược phòng, chống thiên tai;
bảo đảm tính kế thừa, tuân thủ thứ bậc trong hệ thống quy hoạch, phù hợp với quy hoạch
tổng thể quốc gia.
c) Quy hoạch phải
xuất phát từ thực tiễn, khắc phục được những tồn tại, bất cập của mạng lưới
trạm khí
tượng thủy văn hiện có, dựa trên cơ sở khoa học,
có tính động và mở, có tư duy đổi mới, sáng tạo, tận dụng hiệu
quả thành tựu khoa
học, công nghệ,
chuyển đổi số, tự động hóa, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trước mắt, lâu dài.
d) Quy
hoạch phải gắn liền với yêu cầu nâng cao độ chính xác, tính kịp thời và độ tin
cậy của công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu phục vụ hiệu quả phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
đ) Quy hoạch
phải theo hướng tích hợp đa mục tiêu, lồng
ghép tối đa với mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia
khác, hệ thống quan trắc chuyên dùng của các ngành, là hệ thống mở, nòng cốt
cung cấp cơ sở hạ tầng, bộ máy quản lý, vận hành,
đảm bảo sự quản lý thống nhất của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
e) Quy hoạch gắn với tập trung nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực bảo đảm đáp ứng được các yêu cầu mới trong công
tác quản lý và vận hành mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo hướng tự động, tiên tiến
và hiện đại.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát: Phát triển mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn quốc gia từng bước hiện đại, đồng bộ, đạt trình độ
ngang bằng với các nước phát triển trong khu vực châu Á và thế giới; có khả
năng tích hợp, lồng
ghép, kết nối, chia sẻ với mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc
gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn toàn cầu, hệ thống quan trắc chuyên
dùng của các ngành, đáp ứng nhu cầu thông tin, dữ liệu, nâng cao chất lượng
công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn bảo đảm tính kịp thời, độ tin cậy,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu cụ thể: Tập trung phát triển,
nâng cấp, tự
động hóa, hiện
đại hóa và bổ sung yếu tố quan trắc, tăng dầy mật độ trạm, nhất là tại khu vực
thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng trống số liệu, vùng chịu tác động lớn của biến đổi khí
hậu,
khu vực ven biển, đảo, quần đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam;
đảm bảo phân bố mạng lưới trạm hợp lý giữa các vùng không đồng nhất về điều
kiện khí tượng, thủy văn và địa hình. Nâng cấp hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu
theo hướng tập trung, hiện đại, đồng bộ, tăng cường ứng dụng trí tuệ nhân tạo
trong quản lý, kiểm tra, giám sát, chia sẻ và khai thác dữ liệu quan trắc khí
tượng thủy văn. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định kỹ thuật, định mức kinh
tế - kỹ thuật, bộ máy tổ chức, sắp xếp, bố trí lại nhân lực, nguồn lực để phù
hợp với tiến trình tự động hóa, xã hội hóa.
- Đến năm 2025: Mật độ trạm bình quân trên
toàn mạng lưới đạt mức ngang bằng với các nước phát triển khu vực Đông Nam Á
(khí tượng bề mặt đạt 1.100 km2/trạm; trạm đo mưa độc lập 121 km2/trạm;
bức xạ 21.000 km2/trạm; định vị sét 15.000 km2/trạm; thủy
văn 1.520 km2/trạm/lưu vực; hải văn 112 km/trạm dọc theo bờ biển, ra
đa biển 250 km/trạm dọc theo bờ biển); tỷ lệ tự động hóa trên toàn mạng lưới
trạm đạt trên 40% đối với trạm khí tượng bề mặt; 50% đối với trạm quan trắc mực
nước; 100% đối với các trạm đo mưa độc lập; 20% đối với các trạm đo lưu lượng
nước.
- Đến năm 2030: Mật độ bình quân trên toàn
mạng lưới đạt mức ngang bằng với các nước phát triển khu vực châu Á (khí tượng
bề mặt đạt 840 km2/trạm, đo mưa độc lập 80 km2/trạm, bức
xạ 18.000 km2/trạm, định vị sét 14.000 km2/trạm, ô zôn -
bức xạ cực tím 82.000 km2/trạm, thủy văn 650 km2/trạm/lưu
vực, hải văn 70 km/trạm dọc theo bờ biển, ra đa biển 200 km/trạm dọc theo bờ
biển, trạm phao 650km/trạm dọc theo bờ biển); tỷ lệ tự động hóa trên toàn mạng
lưới trạm đạt trên 95% đối với các trạm khí tượng, trạm đo mực nước, đo mưa, đo
gió trên cao, tối thiểu 40% đối với các trạm đo lưu lượng. Nâng cấp và hiện đại
hóa các phòng thí nghiệm, hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí
tượng thủy văn; hiện đại hóa hệ thống thông tin, dữ liệu và chuyển
đổi số ngành khí tượng thủy văn. Tiếp cận, nghiên cứu một số loại hình quan
trắc mới: trạm quan trắc trên các phương tiện di động như máy bay trinh sát khí
tượng, tàu biển, vệ tinh khí tượng và viễn thám, tên lửa khí tượng, thiết bị
không người lái và các công nghệ, thiết bị quan trắc hiện đại khác.
- Tầm nhìn đến năm
2050: Mật độ trạm khí tượng thủy văn tự động ngang bằng với các nước phát triển trên thế giới với tổng số
trạm khí tượng thủy văn đến năm 2050 là 5.886 trạm. Chuyển đổi hầu hết các trạm khí tượng thủy văn sang tự
động hoàn toàn theo mô hình mạng lưới trạm khí tượng thủy văn hiện đại của các
nước phát triển. Nghiên cứu và đưa vào thử nghiệm một số loại hình quan trắc
mới: trạm quan trắc trên các phương tiện di động như máy bay trinh sát khí
tượng, tàu biển, vệ tinh khí tượng và viễn thám, tên lửa khí tượng, thiết bị
không người lái và các công nghệ, thiết bị quan trắc hiện đại khác.
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT
TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA
1. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, bao gồm: trạm khí
tượng bề mặt, trạm khí tượng trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng
nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và một
số loại trạm chuyên đề khác. Trạm khí tượng bề mặt, thủy văn, hải văn được phân
định thành trạm cơ bản và trạm phổ thông:
a) Trạm cơ bản (trạm
nền) đóng vai trò nòng cốt trên mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trạm quan
trắc ổn định, lâu dài. Số liệu quan trắc tại trạm phản ánh các đặc trưng về khí
tượng, thủy văn, hải văn của vùng, tiểu vùng hoặc lưu vực sông và được sử dụng
để kiểm tra, đánh giá, so sánh số liệu quan trắc của các trạm khí tượng
thủy văn
khác trên cùng khu vực; được tổ chức theo mô hình trạm có quan trắc viên.
b) Trạm phổ thông được bố trí để
tăng dầy mật độ quan trắc một số yếu tố giữa các trạm cơ bản theo yêu cầu dự
báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn; là trạm được tổ chức quan trắc định hướng theo mô hình
trạm quan trắc tự động và không có quan trắc viên.
2. Phương án phát triển mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia:
Tổng số đến năm 2050 phát triển 5.886 trạm khí tượng
thủy văn,
gồm các mạng lưới trạm thành phần như sau:
a) Mạng lưới trạm khí tượng bề mặt: 420 trạm (gồm: 99 trạm cơ
bản và 321 trạm phổ thông), trong đó: duy trì, hiện đại
hóa, tự động hóa 215 trạm hiện có; bổ sung mới: 77 trạm đến năm
2025, tiếp
tục bổ sung 90
trạm đến năm 2030
và 38 trạm đến năm 2050 theo hướng tự động hóa.
b) Mạng lưới trạm khí tượng nông nghiệp: 29 trạm, trên cơ sở
duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa 29 trạm hiện có và được lồng ghép vào các trạm
khí tượng bề mặt.
c) Mạng lưới trạm đo mưa độc lập: 4.333 trạm,
trong đó: duy trì 871
trạm đo mưa tự động hiện có; bổ sung mới: 1.187 trạm đến năm 2025, tiếp tục
bổ sung
1.000 trạm đến năm 2030 và 1.275 trạm đến năm 2050 theo hướng tự
động hóa.
d) Mạng lưới trạm khí tượng trên cao, gồm:
-
Mạng lưới trạm thám không vô tuyến: 09 trạm, trong đó: duy trì,
hiện đại hóa 06 trạm hiện có; bổ sung mới: 01 trạm đến năm 2025, tiếp tục
bổ sung
01 trạm đến năm 2030 và 01 trạm đến năm 2050;
-
Mạng lưới trạm đo gió trên cao: 21 trạm, trong đó: duy trì,
hiện đại hóa 08 trạm hiện có; bổ sung mới: 03 trạm đến năm 2025, tiếp tục
bổ sung
03 trạm đến năm 2030 và 07 trạm đến năm 2050.
đ)
Mạng lưới trạm ra đa thời tiết: 39 trạm, trong đó: duy trì, hiện đại hóa 10
trạm hiện có; bổ sung mới: 08 trạm đến năm 2025, tiếp tục
bổ sung
05 trạm đến năm 2030 và 16 trạm đến năm 2050.
e)
Mạng lưới trạm định vị sét: 26 trạm, trong đó: duy trì, hiện đại hóa 18 trạm tự động hiện có; bổ
sung mới:
03 trạm đến năm 2025, tiếp tục bổ sung 02 trạm đến năm 2030
và
03 trạm đến năm 2050 theo hướng tự động hóa.
g)
Mạng lưới trạm thủy văn: 526 trạm (gồm: 77 trạm cơ bản và 449 trạm phổ
thông), trong đó: duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa, tự động hóa 426 trạm hiện
có; bổ sung mới: 12 trạm đến
năm 2025,
tiếp tục bổ sung
42 trạm đến năm 2030 và 46 trạm đến năm 2050 theo hướng tự động hóa.
h)
Mạng lưới trạm hải văn: 79 trạm (gồm: 20 trạm cơ bản và 59 trạm phổ thông),
trong đó: duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa, tự động hóa 27 trạm hiện có; bổ sung
mới:
03 trạm đến năm 2025, tiếp tục bổ sung 20 trạm đến năm 2030
và
29 trạm đến năm 2050 theo hướng tự động hóa.
i)
Mạng lưới trạm giám sát biến đổi khí hậu, gồm:
-
Mạng lưới trạm khí tượng tham chiếu: 44 trạm, được lựa chọn từ mạng lưới trạm khí
tượng bề mặt, trong đó: duy trì 07 trạm hiện có; bổ sung mới 37 trạm đến năm
2050;
-
Mạng lưới trạm thủy văn tham chiếu: 09 trạm, được lựa chọn từ mạng lưới trạm
thủy văn, trong đó: duy trì 09 trạm hiện có;
-
Mạng lưới trạm hải văn tham chiếu: 19 trạm, được lựa chọn từ mạng lưới trạm hải
văn, trong đó: duy trì 03 trạm hiện có; bổ sung mới 16 trạm đến năm 2050.
k)
Mạng lưới trạm chuyên đề, gồm:
-
Mạng lưới trạm bức xạ: 21 trạm, trong đó: duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa 14
trạm tự
động hiện
có; bổ sung mới:
01 trạm đến năm 2025, tiếp tục bổ sung 03 trạm đến năm 2030
và
03 trạm đến năm 2050 theo hướng tự động hóa;
-
Mạng lưới trạm ô-dôn - bức xạ cực tím: 09 trạm, trong đó: duy trì, nâng cấp,
hiện đại hóa 03 trạm tự động hiện có; bổ sung mới: 01 trạm đến năm 2030 và 05 trạm
đến năm 2050 theo hướng tự động hóa;
-
Mạng lưới trạm thu ảnh vệ tinh gồm 03 trạm, trong đó: duy trì, nâng cấp, hiện
đại hóa 01 trạm hiện có; bổ sung mới 02 trạm đến năm 2050.
l)
Mạng lưới trạm quan trắc môi trường không khí và nước, gồm:
-
Mạng lưới trạm quan trắc môi trường không khí: 27 trạm, trên cơ sở
duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa 27 trạm hiện có và lồng ghép vào mạng lưới trạm
khí tượng bề mặt hoặc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia;
-
Mạng lưới trạm quan trắc môi trường nước mặt: 56 trạm, trên cơ sở
duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa 56 trạm hiện có và lồng ghép vào mạng lưới trạm
thủy văn hoặc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia;
-
Mạng lưới trạm quan trắc môi trường nước biển: 30 trạm, trên cơ sở
duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa, tự động hóa 06 trạm hiện có và lồng ghép vào
mạng lưới trạm hải văn quốc gia hoặc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
m)
Mạng lưới trạm đo mặn: 179 trạm, trong đó: duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa, tự
động hóa 95 trạm hiện có; bổ sung mới: 28 trạm đến năm 2025, tiếp tục
bổ sung
30 trạm đến năm 2030 và 26 trạm đến năm 2050.
n)
Mạng lưới trạm khí tượng toàn cầu được xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp,
hiện đại hóa 01 trạm hiện có.
o)
Mạng lưới trạm ra đa biển và trạm phao:
-
Mạng lưới trạm ra đa biển: 21 trạm, trong đó: duy trì, nâng cấp, hiện
đại hóa 03 trạm hiện có; bổ sung mới: 09 trạm đến năm 2025, tiếp tục
bổ sung
05 trạm đến năm 2030 và 04 trạm đến năm 2050;
- Mạng lưới trạm phao: 14 trạm,
trong đó: thành lập mới 05 trạm đến năm 2030 và 09 trạm đến năm 2050.
p) Duy trì, nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống cơ sở kiểm
định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn; hệ thống cơ sở phân tích,
thí nghiệm môi trường không khí và nước, hệ thống truyền tin, xử lý, cơ sở dữ
liệu khí tượng thủy văn đảm bảo thông tin đồng bộ, kịp thời và chính xác.
3. Danh sách trạm, dự kiến vị trí, yếu tố
quan trắc, loại trạm và dự kiến phân kỳ đầu tư tại Phụ lục I; hệ thống hạ tầng
cơ sở kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn và phân tích, thí
nghiệm môi trường tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này. Vị trí, quy mô cụ thể
của từng trạm và thời điểm đầu tư sẽ được chính xác hóa theo chương trình, dự
án đầu tư cụ thể.
IV. ĐỊNH HƯỚNG NHU
CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
Dự kiến nhu cầu sử
dụng đất cho phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia và
các hoạt động quan trắc liên quan thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là
khoảng 284,760 ha, trong đó tổng quỹ đất tại các trạm quan trắc khí tượng thủy
văn quốc gia hiện có là 238,521 ha; nhu cầu bổ sung mới khoảng 46,239 ha (trong
quá trình triển khai thực hiện quy hoạch này, nhu cầu sử dụng đất thực tế cần
tiếp tục được rà soát căn cứ phương án đầu tư, thiết bị công nghệ, mức độ tự
động hóa nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo đảm phù hợp với chỉ tiêu sử
dụng đất được cấp thẩm quyền phân bổ).
V. DỰ ÁN QUAN TRỌNG
QUỐC GIA, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
1. Định hướng đầu tư
- Ưu tiên đầu tư các đề án, dự án có trong
danh mục Chiến lược phát triển ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021; các dự án về lĩnh vực khí tượng thủy văn
có liên quan đến nội dung Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận
số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị; các dự án đầu tư thực
hiện Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 (trong đó ưu tiên đầu tư các trạm khí tượng
thủy văn
tại khu vực
biên giới, hải đảo; vùng sâu vùng xa, vùng trống dữ liệu, vùng
thường xuyên xảy ra thiên tai nguy hiểm).
- Ưu tiên đầu tư xây dựng các trạm quan trắc
theo hướng: Hoàn thiện các trạm khí tượng thủy văn cơ bản đảm bảo trạm
đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ đề
ra. Đối với trạm khí tượng thủy văn phổ thông, tập trung đầu tư dứt điểm từng
trạm (đầu tư 100% thiết bị tự động), đảm bảo sau đầu tư trạm có khả năng tự
động hoàn toàn, góp phần tăng cường năng lực quan trắc của trạm, giải phóng
nguồn nhân lực quản lý, vận hành và tài nguyên đất đai.
- Về nguồn lực đầu tư xây dựng mạng lưới trạm
quan trắc khí tượng thủy văn: Ngoài nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước cần
xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút các nguồn lực đầu tư thông qua các hình
thức xã hội hóa, phát triển dịch vụ khí tượng thủy văn và giải phóng quỹ đất
trong quá trình tự động hóa các trạm quan trắc.
2. Danh mục dự án ưu tiên
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Đầu tư xây dựng mạng lưới quan trắc, giám
sát tài nguyên nước và tăng cường công tác điều phối việc vận hành liên hồ chứa
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và lưu vực sông Cả.
- Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát việc
vận hành của các hồ chứa thủy điện và hệ thống hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ
chứa thủy điện trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình.
- Đầu tư xây dựng mới trạm ra đa thời tiết và
thám không vô tuyến Trường Sa phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn.
- Xây dựng hệ thống tích hợp công nghệ thông
tin về giám sát và dự báo bão phục vụ phòng tránh thiên tai khí tượng và khí
hậu ở Việt Nam.
- Tăng cường hệ thống giám sát hải văn.
- Thuê dịch vụ đo mưa tự động phục vụ công
tác dự báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là mưa, lũ theo phương thức thuê bao
khai thác dữ liệu.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Quản lý tổng hợp rủi ro lũ lụt thích ứng
với biến đổi khí hậu - Hợp phần khí tượng thủy văn.
- Tăng cường năng lực quan trắc khí tượng
trên cao phục vụ phòng chống thiên tai và phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam.
- Phát triển,
hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn giai đoạn 2026 - 2030.
- Đầu tư trạm
khí tượng thủy văn tự động phục vụ cảnh báo, dự báo khu vực Tây Nguyên, ven
biển và hải đảo Việt Nam.
- Tăng cường năng lực hệ thống kiểm
định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn.
- Hiện đại hóa hệ thống thông
tin, dữ liệu và chuyển đổi số ngành Khí tượng Thủy văn.
- Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ
sở phân tích, thí nghiệm môi trường không khí và nước.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống trạm đo gió
trên cao bằng thiết bị Pilotsonde.
- Thuê dịch vụ quan trắc và cung cấp
số liệu khí tượng, đo mưa tự động phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn
theo phương thức thuê bao khai thác dữ liệu.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về khí tượng thủy văn; xác định rõ vai trò, trách nhiệm, chức năng,
nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; xây dựng lộ trình,
phương án phù hợp theo quy định của pháp luật nhằm đẩy mạnh tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn.
- Xây dựng, bổ sung các cơ chế, chính
sách về tổ chức, bộ máy phù hợp với quá trình chuyển đổi mô hình quản lý mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại, tự động, giảm thiểu nhân lực
và chi phí quản lý vận hành; phát triển các dịch vụ khí tượng thủy văn; thu hút
đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác quan trắc khí tượng thủy văn; khuyến
khích, thu hút nhân lực chất lượng cao cho công tác khí tượng thủy văn, trọng
tâm là nhân lực tự động hóa.
2. Giải pháp về tổ chức bộ máy, phát
triển nhân lực
- Kiện toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy
theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp; đổi mới phương thức quản lý, hoạt động của
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo hướng tập trung, đồng bộ, thống
nhất và phù hợp với mô hình quản lý hiện đại, quá trình hiện đại hóa, tự động
hóa.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; bố trí, sắp xếp nhân lực
hài hòa, hợp lý, đảm bảo nhất quán trong quá trình tự động hóa mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia. Mở rộng liên kết đào tạo với các tổ chức trong,
ngoài nước và trao đổi kinh nghiệm quốc tế để nâng cao trình độ, làm chủ công
nghệ quan trắc khí tượng thủy văn.
3. Giải pháp huy động và phân bổ vốn đầu tư
- Ưu tiên bố trí ngân
sách nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công, các quy định
pháp luật khác có liên quan, khả năng bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm để đầu tư phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
theo từng giai đoạn của quy hoạch.
- Đẩy mạnh tiếp cận các nguồn vốn vay
ưu đãi, viện trợ không hoàn lại và tận dụng tối đa các nguồn vốn hợp pháp khác
để đầu tư phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định
của pháp luật.
- Khuyến khích xã hội hóa, huy động
nguồn lực ngoài ngân sách, nhất là cho quan trắc, cung cấp số liệu khí tượng
thủy văn tự động, khai thác dữ liệu từ hệ thống trạm chuyên dùng phục vụ công
tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là các trạm di động trên tàu
biển, tàu bay ở vùng trống số liệu chưa được quy hoạch.
4. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Tăng cường chuyển đổi
số trong công tác quan trắc khí tượng thủy văn; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn trong quan trắc, xử lý,
truyền tin và
hoạt động của mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia; nghiên cứu
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để khai thác hiệu quả dữ liệu từ mạng lưới
quan trắc khí
tượng thủy văn.
- Ứng dụng công nghệ quan trắc từ xa
tại các khu vực trống dữ liệu hoặc không thể lắp đặt được các trạm cố định,
trọng tâm là công nghệ đo không tiếp xúc cho mạng lưới quan trắc thủy văn và
hải văn.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện
đại, nâng cấp hạ tầng để thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tăng
cường tích
hợp, lồng ghép khai thác số liệu từ các trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng;
khai thác hiệu quả các kênh viễn thông để đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt
trong mọi tình huống.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác
với các quốc gia trong khu vực, các tổ chức quốc tế, triển khai các cơ chế hợp
tác trong việc chia sẻ thông tin, dữ liệu theo quy định nhằm nâng cao chất
lượng dự báo khí tượng thủy văn, nhất là đối với lưu vực sông xuyên biên giới
và khí tượng thủy văn biển.
- Hợp tác song
phương, đa phương với các quốc gia, vùng lãnh thổ có trình độ khoa học khí
tượng thủy văn phát triển, các tổ chức quốc tế và doanh nghiệp nước ngoài nhằm
tận dụng tối đa nguồn vốn viện trợ, ưu đãi để đầu tư các dự án phát triển mạng
lưới quan trắc khí tượng thủy văn, đồng
thời tranh thủ sự hỗ trợ về công nghệ, chuyên gia, đào tạo nguồn nhân lực, kinh
nghiệm trong quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện và
giám sát thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công khai quy hoạch, phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ, ngành và địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện quy
hoạch đảm bảo thống nhất, đồng bộ; đối với trạm khí tượng thủy văn được quy hoạch tại khu vực biển, đảo,
nhà giàn DK1 và công trình trên biển khác có liên quan đến khu vực phục vụ mục
đích quân sự, quốc phòng, phải có sự thống nhất của cơ quan có thẩm quyền về
quân sự, quốc phòng về phương án đầu tư, nâng cấp, quản lý, sử dụng, khai thác
trước khi thực hiện để đảm bảo không ảnh hưởng tới mục đích quân sự, quốc
phòng, bảo đảm bí mật nhà nước theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng trong việc
giám sát thực hiện quy hoạch.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận
thức và tuân thủ pháp luật về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, bảo vệ hành
lang kỹ thuật công trình trạm khí tượng thủy văn.
- Cung cấp nguồn cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn cho các bộ, ngành, địa phương, kết nối với cơ sở dữ liệu quốc
gia để khai thác, sử dụng hiệu quả, đúng quy định pháp luật phục vụ phát triển
kinh tế
- xã hội, an
ninh, quốc phòng.
VII. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Nguồn vốn thực hiện Quy hoạch mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn quốc gia, bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước (gồm chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước, quy định của pháp
luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách nhà nước.
b) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật (bao gồm nguồn vốn xã hội hóa huy động từ doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài).
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm toàn diện về danh mục dự án đề xuất đầu tư, bảo đảm đúng quy định của
pháp luật về đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc triển khai các dự án, nhiệm vụ thuộc Quy hoạch phải
thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường
-
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức công bố quy hoạch, xây dựng, trình cấp
thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện Quy hoạch theo quy định.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai việc xây dựng
và vận hành các trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia theo thẩm quyền và
quy định pháp luật; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan xây
dựng phương
án cắm mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
thuộc quản lý của bộ. Trong quá trình triển khai thực hiện cần phối hợp chặt
chẽ với Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an để đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động quân sự, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ bí mật nhà nước theo đúng quy định.
- Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình,
định mức kinh tế - kỹ thuật, tổ chức bộ máy quan trắc, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ về quan trắc, truyền tin, xử lý, quản lý và cung cấp thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn để áp dụng thống nhất trong cả nước; thống nhất cơ sở
dữ liệu quan trắc; quản lý, tích hợp, cung cấp thông tin quan trắc khí tượng
thủy văn.
- Chủ động lồng ghép và phối hợp chặt chẽ
giữa các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường với hoạt động quan
trắc khí tượng thủy văn nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí đầu tư.
- Chỉ đạo, tổ chức cung cấp, chia sẻ thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân
có nhu cầu theo đúng quy định; công khai hóa các thông tin, dữ liệu phục vụ
truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để bố trí ngân sách hàng năm thực hiện các dự án, nhiệm vụ của quy hoạch
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định
có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong thanh tra, kiểm tra và sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy
hoạch; báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Quy hoạch theo quy định.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, chủ động phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí nguồn lực, đề
xuất các cơ chế chính sách để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch,
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và địa phương.
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn trên mạng lưới chuyên
dùng và gửi thông tin, dữ liệu quan trắc về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo
quy định pháp luật về khí tượng thủy văn.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
xây dựng và triển khai Quy hoạch, xây dựng phương án cắm mốc
giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn.
- Trên cơ sở mạng lưới quan trắc khí
tượng thủy văn quốc gia, chỉ đạo xây dựng mạng lưới quan trắc khí tượng thủy
văn chuyên dùng của địa phương theo quy định, phù hợp với nội dung Quy hoạch
này.
- Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
kết quả quan trắc khí tượng thủy văn của các trạm, điểm quan trắc do địa phương
quản lý.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế nội dung Quy
hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12
tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới
quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
Điều 4. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN,
KTTH, KGVX, NC, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2) Tuynh.
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|