ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2863/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH CUNG
CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2009
– 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn
cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình số 02/CTr-TU ngày 31/10/2008 của Thành ủy Hà Nội về việc
thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội tại Tờ trình số
77/TTr-SNN ngày 21/4/2009 về việc xin phê duyệt Chương trình cung cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm
theo Quyết định này “Chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 – 2020”.
Điều 2.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng
UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Giáo dục và Đào tạo, Y
tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Quy
hoạch Kiến trúc, Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố, Chủ tịch UBND
các huyện, Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn Hà
Nội, Thủ trưởng các ngành, các cấp và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo)
- Các đ/c PCT UBND TP;
- VPUB: các PVP, các phòng CV, TH;
- Lưu: VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Duy Hùng
|
CHƯƠNG TRÌNH
CUNG CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2009 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2863/QĐ-UBND ngày 11 tháng 06 năm 2009 của
UBND thành phố Hà Nội)
Thành
phố Hà Nội có diện tích tự nhiên là 3.344,7km2, dân số trên 6,32
triệu người, trong đó có 88,3% diện tích và 63,5% số dân sống tại khu vực nông
thôn. Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, ngoại thành có
vị trí đặc biệt quan trọng. Để nâng cao đời sống vật chất cho người dân ở khu
vực nông thôn, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, giữ gìn và
bảo vệ môi trường nông thôn xanh sạch đẹp, tạo các nguồn nước sạch phục vụ sinh
hoạt cho người dân nông thôn là việc làm hết sức cần thiết, mang ý nghĩa xã hội
sâu sắc.
Phần thứ nhất.
HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC SINH
HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN HÀ NỘI
I. VỀ CUNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT
Hiện
nay, người dân ở khu vực nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hàng ngày chủ yếu từ
các nguồn: giếng đào, giếng khoan, trạm cấp nước tập trung và nước từ hệ thống
cấp nước đô thị; qua điều tra, khảo sát cho thấy số lượng và chất lượng nước
tại các công trình cấp nước, như sau:
1.
Công trình cấp nước gia đình.
1.1.
Giếng đào: là loại hình khai thác từ nguồn nước ngầm ở tầng nông từ 8-12m. Loại
hình này phổ biến ở các khu vực đồi núi (trung du), chất lượng nước từ các
giếng này cơ bản đảm bảo tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh; tại khu vực đồng bằng
loại hình cấp nước này, hầu hết không đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh do bị ô
nhiễm môi trường. Hiện tại có 229.675 giếng đào, cung cấp nước cho 987.300
người (tương ứng 24,6% dân số nông thôn). Qua điều tra, lấy mẫu và xét nghiệm
nước hàng năm cho thấy: có 435.000 người sử dụng nước hợp vệ sinh (chiếm 11%
dân số nông thôn); trong đó 98.100 người sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn của
Bộ Y tế (Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005), chiếm 2,5%.
1.2.
Giếng khoan UNICEF: được khai thác ở độ sâu từ 15-20m, hiện có 531.429 giếng
chủ yếu tập trung tại vùng đồng bằng, cung cấp cho 2.295.150 người dân (chiếm
tỷ lệ 57,3% dân số nông thôn). Do khai thác ở tầng nước nông nên chất lượng
nước thường bị nhiễm các kim loại nặng như: sắt, mangan … và bị ảnh hưởng ô
nhiễm môi trường của các hoạt động sản xuất phát triển kinh tế. Các đặc trưng ô
nhiễm chủ yếu là Sắt, Mangan, chất hữu cơ, Asen, Amôni … Trong đó, hiện tượng ô
nhiễm Asen đang ở mức báo động tại 13 huyện phía nam của Thành phố. Qua lấy mẫu
và phân tích chất lượng nước hàng năm cho thấy có 52,5% dân số nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 11% đạt tiêu chuẩn nước sạch của Bộ Y tế.
1.3.
Sử dụng nguồn nước mặt: có khoảng 1,6% dân số nông thôn sử dụng nước dùng cho
ăn uống từ các bể chứa nước mưa và cho sinh hoạt hàng ngày từ nguồn nước sông
hồ trên địa bàn. Hiện tại do ô nhiễm môi trường, nên chất lượng nước của hình
thức này không hợp vệ sinh.
2.
Công trình cấp nước tập trung nông thôn:
Trong
những năm qua, Thành phố đã đầu tư xây dựng 101 trạm cấp nước tập trung với
công suất các trạm từ 400m3 – 1.600 m3/ngày đêm, cung cấp
cho trên 600.000 người dân (15,1% dân số nông thôn). Qua điều tra, có 89 trạm
đang hoạt động ổn định. Các trạm cấp nước hiện nay có 3 hình thức quản lý
chính: HTX dịch vụ, Tư nhân quản lý và Tổ quản lý. Trong các hình thức này, mô
hình HTX dịch vụ chiếm đa số và được người sử dụng nước chấp nhận. Theo kết quả
điều tra, phân tích, đánh giá định kỳ cho thấy chất lượng nước tại các công
trình này đều đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của Bộ Y tế.
Hiện
nay, một số hộ dân ở các huyện: Từ Liêm, Thanh Trì (khoảng 55.920 người, chiếm
1,4% số dân) được sử dụng nước từ các nhà máy nước đô thị.
Hiện
tại, có 80% (từ mạng cấp nước tập trung và đô thị là 16,5%; giếng khoan 52,5%;
giếng đào 11%) dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó được sử dụng nước
sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế là 30% (mạng cấp nước tập trung và đô thị là
16,5%, giếng đào; 2,5%; giếng khoan: 11%).
II. VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
1.
Các công trình xử lý chất thải sinh hoạt:
1.1.
Công trình nhà tiêu gia đình: hiện tại, có 915.950 hộ dân ngoại thành có nhà
tiêu gia đình (chiếm tỷ lệ 95,5%); số hộ dân chưa có nhà tiêu hoặc nhà tiêu tạm
bợ không hợp vệ sinh là 42.780 hộ (chiếm tỷ lệ 4,5%), với một số loại hình: nhà
tiêu tự hoại, nhà tiêu bán tự hoại, nhà tiêu khô 1 ngăn, 2 ngăn. Qua kết quả
điều tra thực tế, theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế (Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT
ngày 11/3/2005) cho thấy số lượng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình
thuộc các huyện ngoại thành là 508.127 chiếc (chiếm tỷ lệ 55,4%).
1.2.
Công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt:
Hiện
nay, trung bình mỗi ngày vùng nông thôn ngoại thành phát sinh khoảng 1.200 tấn
rác thải sinh hoạt, thành phần chủ yếu là chất hữu cơ (chiếm 70%), còn lại là
chất thải vô cơ cần phải thu gom, xử lý. Qua điều tra cho thấy đã có 361/435
xã, thị trấn thành lập tổ thu gom rác, trong đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác
đi xử lý, chôn lấp tại bãi rác tập trung của thành phố (chiếm tỷ lệ 34%), còn
lại chủ yếu vẫn tổ chức chôn lấp hoặc đổ ra các bãi đất trống công cộng ngay
tại địa phương. Các bãi rác thải không được xử lý, nên gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cho các nguồn nước mặt, nước ngầm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
của cộng đồng.
1.3.
Thoát và xử lý nước thải sinh hoạt: hầu hết ở các địa phương vẫn tồn tại cống,
rãnh hở, rãnh đất, đã trực tiếp gây ô nhiễm môi trường và mất cảnh quan ở khu
vực nông thôn; một số ít địa phương đã xây dựng hệ thống cống có nắp đậy bằng
bê tông. Trong quá trình đô thị hóa, dân số tăng nhanh, các ao hồ xen kẽ trong
khu dân cư đã và đang bị san lấp, cùng với lượng nước thải không được xử lý, ô
nhiễm môi trường ngày càng nặng, ảnh hưởng xấu sức khỏe của nhân dân.
2.
Chất thải, nước thải sản xuất.
2.1.
Công trình xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi:
Tính
đến ngày 01/10/2008, tổng đàn gia súc, gia cầm tại khu vực ngoại thành là
17.601.705 con (trong đó: trâu, bò 236.265 con; lợn 1.669.740 con; gia cầm
15.695.700 con), được chăn nuôi theo mô hình hộ chăn nuôi gia đình và trang trại
chăn nuôi tập trung. Trung bình mỗi ngày lượng chất thải phát sinh do chăn nuôi
là khoảng 50.000 tấn. Theo số liệu thống kê, số lượng gia súc, gia cầm chăn
nuôi tập trung xa khu dân cư là 10,5%, số lượng gia súc, gia cầm chăn nuôi nhỏ
lẻ tại các hộ gia đình là 89,5%. Cùng với việc xử lý chất thải, nước thải chưa
triệt để, là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân.
Theo
kết quả điều tra cho thấy số chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh hiện nay tại các
địa phương 321.193 công trình, chiếm tỷ lệ 51% (trong đó số chuồng trại có kết
hợp xây hầm biogas xử lý chất thải chăn nuôi 32.126 công trình).
2.2.
Hiện trạng về môi trường làng nghề: tổng số làng nghề khu vực nông thôn hiện
nay là 1.310 làng, trong đó có 310 làng nghề đã được Thành phố công nhận (66
làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm; 69 làng nghề dệt nhuộm; 99 làng sản
xuất mây tre đan; 7 làng nghề sản xuất gốm sứ, vật liệu xây dựng; các ngành
nghề khác là 69 ngành nghề). Hầu hết các cơ sở sản xuất ở các làng nghề gặp khó
khăn về mặt bằng, phổ biến sử dụng ngay nhà ở để làm nơi sản xuất. Hoạt động
của các làng nghề phần lớn phát triển tự phát, không có quy hoạch, công nghệ
lạc hậu, không có biện pháp xử lý các chất thải, môi trường ở các làng nghề
ngày càng bị ô nhiễm nặng. Đặc biệt tại một số địa phương có làng nghề dệt
nhuộm (Vạn Phúc, Tân Triều), chế biến nông sản thực phẩm (Hữu Hòa, Dương Liễu,
Cát Quế) là những nơi bị ô nhiễm môi trường nặng nhất.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.
Những kết quả đạt được:
Được
sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền từ Trung ương
đến Thành phố, nhiều công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đã
được đầu tư xây dựng, 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong
đó có 30% nước đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của Bộ Y tế); hạ tầng
nông thôn từng bước được cải thiện; đã có 83% số xã thành lập tổ thu gom rác
thải (trong đó có 34% số xã được xử lý rác thải); 55,4% công trình nhà tiêu của
các hộ gia đình nông thôn đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh và 51% số chuồng trại chăn
nuôi được xử lý chất thải. Bước đầu, đã góp phần hạn chế tình trạng ô nhiễm môi
trường, bảo vệ sức khỏe của nhân dân vùng nông thôn ngoại thành.
2.
Tồn tại và nguyên nhân:
2.1.
Một số nơi, các cấp ủy Đảng, chính quyền cấp cơ sở và nhân dân chưa nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường đối với
sức khỏe cộng đồng; công tác chỉ đạo còn thiếu quyết liệt. Sự phối kết hợp giữa
các ngành, các cấp chưa chặt chẽ. Công tác đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm chưa đáp ứng yêu cầu.
2.2.
Do chế về nguồn lực nên nhiều hộ nông dân chưa có điều kiện đầu tư để xử lý
nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường trong gia đình.
2.3.
Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch, xử lý chất
thải và bảo vệ môi trường trong những năm qua còn ít, chưa đáp ứng được yêu
cầu, hiện còn 20% người dân nông thôn sử dụng nước chưa đảm bảo vệ sinh; 44,6%
các hộ dân nông thôn chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh; 49% chuồng trại chăn nuôi chưa
đảm bảo vệ sinh theo quy định; 66% xã chưa có nơi chôn lấp hoặc xử lý rác thải,
nước thải sinh hoạt chưa được tập trung xử lý.
Phần thứ hai.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CUNG CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN
2009-2020
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung:
Bảo
vệ, nâng cao sức khỏe cho người dân nông thôn, trên cơ sở tăng cường, cải thiện
các dịch vụ cấp nước sạch và vệ sinh môi trường; nâng cao nhận thức, hành vi
bảo vệ môi trường, vệ sinh công cộng và vệ sinh cá nhân.
Giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do các hoạt động sinh hoạt của người dân,
sự phát triển của sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi và làng nghề).
Xây
dựng nông thôn Thủ đô theo hướng văn minh sạch đẹp, phát triển bền vững và thân
thiện với môi trường.
2.
Mục tiêu cụ thể:
2.1.
Giai đoạn 2009-2010.
-
90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó phấn đấu
đạt trên 40% số dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế,
số lượng 100 lít/người/ngày.
-
Đảm bảo 100% số hộ nông thôn có nhà tiêu; trong đó 80% hợp vệ sinh.
-
60% số chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải.
-
100% số xã có tổ chức thu gom rác thải; trong đó 60% số xã có xử lý rác thải
sinh hoạt.
-
100% các trường học được sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu
chuẩn của Bộ Y tế.
-
Đầu tư xây dựng 02 Dự án thí điểm về xử lý nước thải làng nghề chế biến nông
sản, thực phẩm và dệt nhuộm.
2.2.
Giai đoạn 2011 – 2015.
-
100% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó phấn đấu đạt
60% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, số
lượng 100 lít/người/ngày.
-
100% số hộ nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh.
-
80% số chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải.
-
70% số làng nghề bị ô nhiễm nặng được xử lý chất thải.
-
100% số xã có xử lý rác thải sinh hoạt.
2.3.
Giai đoạn 2016-2020
-
Phấn đấu đạt 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ
Y tế, số lượng 100 lít/người/ngày.
-
100% chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải.
-
100% làng nghề bị ô nhiễm nặng được xử lý chất thải.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Làm tốt công tác tuyên truyền và hoàn thành Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn:
Sở
Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện
nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030, theo hướng gắn quy
hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với thực tế từng giai đoạn,
trình UBND Thành phố trong quý 3/2010.
2.
Tổ chức thực hiện hoàn thành các mục tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn:
2.1.
Về cấp nước sạch: Để đạt mục tiêu đến năm 2020, với tỷ lệ 80% dân số nông thôn
được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, Thành phố tập trung đầu tư
xây dựng các công trình cấp nước sạch như sau:
2.1.1.
Giai đoạn 2009-2010:
2.1.1.1.
Các công trình cấp nước sạch tập trung:
-
Hoàn thành và đưa vào sử dụng 04 dự án chuyển tiếp năm 2008 (Xuân Dương, Cự
Khê, Liên Bạt, Quảng Phú Cầu) cấp nước sạch cho 33.500 người, đạt 0,7%.
-
Hoàn thiện 12 công trình cấp nước tập trung đã xây dựng, nhưng chưa hoạt động
do đầu tư thiếu đồng bộ để đưa vào khai thác, sử dụng cung cấp nước sạch cho
112.000 người, nâng tỷ lệ sử dụng nước sạch lên 2,8%.
- Mở
rộng hệ thống cấp nước đô thị từ nhà máy nước sông Đà cho 16 xã, thị trấn thuộc
các huyện Từ Liêm, Thanh Trì cấp nước cho khoảng 120.000 người tăng 3,0% dân số
nông thôn được sử dụng nước sạch theo TC09.
2.1.1.2.
Các công trình cấp nước hộ gia đình: xây dựng 28.000 công trình xử lý nước sạch
hộ gia đình để cấp cho khoảng 140.000 người dân nông thôn, với mô hình bể lọc
chậm kết hợp với hệ thống giàn mưa để ôxy hóa các kim loại nặng trong nước
(tăng 3,5% dân số được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế). Thành
phố hỗ trợ xây dựng các công trình xử lý trên mức hỗ trợ là 45% giá trị công
trình.
2.1.2.
Giai đoạn 2011- 2015:
-
Tiếp tục thực hiện mở rộng hệ thống cấp nước đô thị từ các nhà máy nước Sơn Tây,
sông Đà, Bắc Thăng Long cho các xã và thị trấn dọc theo Quốc lộ 32 từ Sơn Tây
đến thị trấn Quảng Oai, Phúc Thọ, Thạch Thất, đường 21A từ Sơn Tây đến Đồng Mô,
các xã dọc theo đường Láng – Hòa Lạc và một số xã thuộc huyện Đông Anh cấp nước
cho khoảng 240.000 người, tăng 6,0% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch
theo TC09.
-
Hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng 20 công trình cấp nước sạch quy mô cấp
xã cung cấp cho khoảng 240.000 người, tăng 6,0% dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch.
-
Thành phố tiếp tục hỗ trợ xây dựng 64.000 công trình xử lý nước tại các hộ gia
đình để cấp nước sạch cho khoảng 320.000 người, tăng 8,0% người dân nông thôn
được sử dụng nước sạch.
2.1.3.
Giai đoạn 2016 – 2010:
Tiếp
tục khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và đưa vào sử dụng 75 công trình
cấp nước sạch quy mô xã cấp cho khoảng 600.000 người, nâng tỷ lệ dân số nông
thôn được sử dụng nước sạch lên 80% (Tiêu chuẩn của Bộ Y tế).
2.2.
Về vệ sinh môi trường:
2.2.1.
Công trình nhà vệ sinh tại các hộ gia đình:
-
Giai đoạn 2009-2010: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND
các huyện thực hiện việc hỗ trợ xây dựng mới 43.000 công trình nhà tiêu tự hoại
cho các hộ dân chưa có nhà tiêu hoặc nhà tiêu còn tạm bợ để đảm bảo 100% số hộ
dân nông thôn có nhà tiêu. Thành phố hỗ trợ kinh phí xây dựng bể tự hoại, thiết
bị vệ sinh (Xí bệt hoặc Xí xổm) với mức cụ thể như sau: hỗ trợ 100% kinh phí
cho các hộ nghèo, các xã đồng bào dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn, các hộ gia
đình chính sách và hỗ trợ 50% kinh phí cho các hộ gia đình còn lại. Các hạng
mục còn lại (nhà bao che, các thiết bị vệ sinh phụ trợ khác) do hộ gia đình tự
đầu tư xây dựng. Phấn đấu đến năm 2010, cải tạo khoảng 200.000 nhà tiêu, đạt
80% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Giai
đoạn 2011-2015: Tiếp tục vận động nhân dân đầu tư, cải tạo khoảng 208.000 công
trình nhà tiêu gia đình đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh nâng tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ
sinh đạt 100%.
2.2.2.
Công trình xử lý chất thải chăn nuôi:
-
Giai đoạn 2009-2010: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện tổ chức vận động nhân dân xây dựng các công trình xử lý chất thải chăn
nuôi tại 60.000 chuồng trại chăn nuôi gia đình (trong đó chủ yếu xây dựng hầm
biogas), nâng tỷ lệ chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 60%. Chất thải chăn nuôi
được xử lý theo phương pháp ủ phân có xử lý nước thải và hầm biogas. Thành phố
sẽ có cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hộ chăn nuôi xây dựng hầm
biogas.
Đối
với các hộ chăn nuôi trang trại nằm trong quy hoạch và được cấp có thẩm quyền
cho phép phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo yêu
cầu về môi trường.
-
Giai đoạn 2011-2015: chỉ đạo, vận động và hướng dẫn các hộ chăn nuôi đầu tư xây
dựng công trình xử lý chất thải tại 134.000 chuồng trại, nâng tỷ lệ chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 80%;
-
Giai đoạn 2016 – 2020: tiếp tục chỉ đạo, vận động và hướng dẫn các hộ chăn nuôi
xây dựng các công trình xử lý chất thải tại 134.000 chuồng trại, nâng tỷ lệ
chuồng trại hợp vệ sinh lên 100%.
2.2.3.
Thu gom và xử lý rác thải:
- Giai
đoạn 2009-2010:
Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hoàn thành Quy hoạch mạng
lưới thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn Hà Nội, trình UBND Thành phố phê
duyệt trong quý III/2010.
Đầu
tư mở rộng các khu xử lý rác thải tập trung (khu Nam Sơn – huyện Sóc Sơn, khu
núi Thoong – huyện Chương Mỹ). Hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư xây dựng một
số khu xử lý rác tập trung xa trung tâm Thành phố, như: khu Đồng Ké - huyện Chương
Mỹ (24 ha), khu Châu Can – huyện Phú Xuyên (20 ha), trình UBND Thành phố phê
duyệt. Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng công trình xử lý rác thải được Thành
phố có cơ chế, chính sách hỗ trợ về kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư xây
dựng đường giao thông, đường điện ngoài hàng rào khu xử lý.
Đối
với các huyện có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý (Thanh Trì, Từ Liêm, Gia
Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, một số xã thuộc các huyện Chương Mỹ, Quốc Oai,
Phúc Thọ, Thạch Thất và các thành phố Sơn Tây, Hà Đông) tổ chức thu gom, vận
chuyển rác thải đến các khu xử lý tập trung của thành phố.
Các
khu vực còn lại, UBND các huyện quy hoạch và bố trí ngân sách đầu tư xây dựng
mỗi huyện 01 bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh quy mô cấp huyện. Các bãi chôn lấp
được xây dựng phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6696-2000). Phấn đấu đến hết năm 2010, tổng số xã được xử lý rác thải là 261 xã
(đạt tỷ lệ 60%). Trong giai đoạn này, Thành phố sẽ có cơ chế, chính sách hỗ trợ
kinh phí vận chuyển rác thải cho các xã tới các bãi chôn lấp.
UBND
các xã, thị trấn thành lập các đơn vị thu gom rác tại địa phương và tuyên
truyền, vận động nhân dân chủ động phân loại rác thải tại hộ gia đình trước khi
đưa đi xử lý. Một số chất thải nguy hiểm cần được xử lý riêng theo quy định.
-
Giai đoạn 2011 – 2015: Hoàn thành việc xây dựng các khu xử lý rác thải sinh
hoạt quy mô cấp thành phố. Nâng cấp, cải tiến dây chuyền công nghệ tại các khu
xử lý hiện có. Tổ chức vận chuyển đi xử lý tập trung cho các xã còn lại đảm bảo
100% số xã được xử lý rác thải sinh hoạt.
2.2.4.
Xử lý nước thải làng nghề:
-
Giai đoạn 2009-2010: nghiên cứu, lập và trình duyệt 02 Dự án đầu tư thí điểm về
xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và dệt nhuộm, để phát
triển ra diện rộng.
-
Giai đoạn 2011-2015: triển khai đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tại
93 làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và dệt nhuộm bị ô nhiễm nặng tại xã
Hữu Hòa (Thanh Trì), các xã Dương Liễu, Minh Khai (Hoài Đức), xã Liên Hiệp
(Phúc Thọ), các xã Tân Hòa, Cộng Hòa (Quốc Oai), xã Hồng Minh (Phú Xuyên). Đối
với các khu làng nghề sản xuất tập trung, có điều kiện thuận lợi trong việc thu
gom nước thải, áp dụng công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí kết
hợp bùn hoạt tính, Đối với các hộ dân sản xuất phân tán, áp dụng mô hình xử lý
nước thải bằng bể tự hoại cải tiến BASTAF của Trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
Thành
phố có cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu xử lý
nước thải tập trung tại các làng nghề, các hộ gia đình sản xuất đầu tư xây dựng
hệ thống cống rãnh thu gom dẫn nước thải từ hộ gia đình đến khu xử lý. UBND các
xã thành lập đơn vị quản lý vận hành hệ thống đảm bảo hoạt động thường xuyên và
hiệu quả.
-
Giai đoạn 2016-2020: Thành phố tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình
xử lý nước thải tạo 40 làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và dệt nhuộm,
nâng tỷ lệ làng nghề chế biến nông sản thực phẩm và dệt nhuộm được xử lý nước
thải đạt 100%.
3.
Nâng cao nhận thức về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong cộng đồng
dân cư:
3.1.
Sở Nông nghiệp và PTNT, hàng năm xây dựng nội dung tuyên truyền về chương trình
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bằng các hình thức: In ấn, phát hành
các loại áp phích tuyên truyền, tờ rơi, biên tập, đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng những chủ trương chính sách của Nhà nước. Phối hợp với UBND
các huyện tập huấn cho cán bộ truyền thông tuyến huyện; các lớp tập huấn cho
đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành các trạm cấp nước nông thôn về kỹ thuật xây
dựng và vận hành công trình cấp nước, công trình nhà tiêu gia đình, kỹ thuật
xây dựng hầm biogas xử lý chất thải chăn nuôi.
3.2.
UBND các huyện chỉ đạo UBND các xã, thị trấn các tổ chức, các đoàn thể thực
hiện các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn trên địa bàn từ ngày 29/4 đến ngày 05/6 hàng năm như: phát
động nhân dân làm sạch đường làng, ngõ xóm. Tổ chức truyền thông, tập huấn kỹ
thuật cho các hộ dân xây dựng, vận hành các công trình cấp nước gia đình, nhà
tiêu hợp vệ sinh cho các tuyên truyền viên của xã thực hiện.
3.3.
Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động truyền thông tại trường học,
đưa nội dung giảng dạy về giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường, bảo vệ
nguồn nước sạch và các công trình vệ sinh vào các chương trình giảng dạy chính
khóa và ngoại khóa cho học sinh; xây dựng góc truyền thông về nước sạch, vệ
sinh môi trường để trưng bày tất cả các hình ảnh hoạt động vệ sinh, bảo quản
nguồn nước, nhà tiêu, vệ sinh trường lớp cho học sinh.
3.4.
Sở Y tế thông tin tuyên truyền về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng
chống các dịch bệnh liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn:
Thực
hiện công tác quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
trong các lĩnh vực: quy hoạch; kế hoạch. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng
lực lãnh đạo của cán bộ quản lý các cấp huyện, xã trong lĩnh vực nước sạch và
vệ sinh môi trường. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các nguồn cấp nước sinh
hoạt và tình trạng vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn các xã, thị trấn.
Tăng cường thanh, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm về cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường để đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của người dân.
III. TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ
1.
Nhu cầu kinh phí đầu tư:
Trong
giai đoạn 2009-2020, dự kiến tổng kinh phí để thực hiện Chương trình nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn Hà Nội khoảng 4.949 tỷ đồng. Trong đó:
-
Ngân sách Thành phố:
|
1.133,0 tỷ đồng (khoảng 22,9%)
|
-
Ngân sách các Huyện:
|
449,0 tỷ đồng (khoảng 9,1%)
|
- Hộ
dân đóng góp và tự đầu tư:
|
2.081,0 tỷ đồng (khoảng 42,1%)
|
-
Vốn doanh nghiệp đầu tư:
|
1.286,0 tỷ đồng (khoảng 25,9%)
|
2.
Phân kỳ đầu tư các nguồn vốn theo các giai đoạn:
(ĐVT: Tỷ đồng)
Nguồn vốn
|
Giai đoạn 2009-2010
|
Giai đoạn 2011-2015
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Vốn
ngân sách Thành phố
|
212,0
|
633,0
|
288,0
|
Vốn
ngân sách các huyện
|
86,0
|
228,0
|
135,0
|
Vốn
dân đóng góp, tự đầu tư
|
397,0
|
1.115,0
|
569,0
|
Vốn
doanh nghiệp đầu tư
|
277,0
|
589,0
|
420,0
|
Tổng cộng
|
972,0
|
2.565,0
|
1.412,0
|
IV. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Chương
trình được xây dựng phù hợp với Luật bảo vệ môi trường, Chiến lược Quốc gia về
cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, chương trình hành động số
02-CT2/T4 ngày 31/10/2008 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, chương trình dự án khí sinh học Việt Nam – Hà Lan về sử dụng năng
lượng tái tạo bảo vệ môi trường.
Chương
trình thực hiện sẽ đạt được hiệu quả về kinh tế và môi trường:
-
Hạn chế phát sinh, phát triển các bệnh ở người liên quan đến việc sử dụng nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Giảm chi phí chữa bệnh, nâng cao sức
khỏe cộng đồng.
-
Hình thành nếp sống văn minh, hạn chế sự chênh lệch về điều kiện sinh hoạt giữa
nông thôn và đô thị.
-
Khắc phục cơ bản về ô nhiễm môi trường, bảo vệ chất lượng các nguồn nước, giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm do phân người và gia súc gây ra góp phần làm đẹp cảnh
quan, sạch đường làng, ngõ xóm.
Phần thứ ba.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
UBND
Thành phố thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình do đồng chí Phó Chủ tịch
UBND Thành phố làm Trưởng Ban; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT làm Phó Ban
Thường trực, thành viên là Lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế, Giáo dục, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường nông thôn Hà Nội.
1.
Sở Nông nghiệp và PTNT: (Cơ quan thường trực Chương trình).
-
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, Ngân hàng
chính sách xã hội tổ chức hướng dẫn, triển khai kế hoạch cung cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn. Phối hợp, lồng ghép với các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội liên quan trên địa bàn Thành phố.
-
Tham mưu với Thành phố ban hành các văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước
và cơ chế chính sách về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tổ
chức kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình; tổng hợp,
báo cáo kết quả và đề xuất kiến nghị giải quyết những vấn đề phát sinh; lập kế
hoạch và nhu cầu kinh phí phục vụ Chương trình hàng năm trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.
-
Chỉ đạo Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn triển khai
thực hiện nội dung Chương trình theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính: Căn cứ mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình bố trí kế hoạch vốn hàng năm đúng theo tiến độ.
3.
Sở Y tế: thực hiện các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực, truyền thông thay
đổi hành vi vệ sinh cá nhân, sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, lựa chọn xây dựng,
bảo quản các nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và trạm y tế xã.
4.
Sở Giáo dục và Đào tạo: đào tạo nâng cao năng lực, truyền thông thay đổi hành
vi về vệ sinh cá nhân, sử dụng bảo quản nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh
trong trường học. Khảo sát, xây dựng các dự án đầu tư cấp nước sạch và nhà vệ
sinh trong các trường học trình UBND Thành phố.
5.
Sở Tài nguyên và Môi trường: thực hiện quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án cấp nước và vệ
sinh môi trường nông thôn. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên
quan kiểm tra, xử lý các vi phạm môi trường khu vực nông thôn.
6.
Sở Xây dựng: xây dựng kế hoạch cấp nước từ hệ thống cấp nước đô thị cho các
vùng nông thôn có hệ thống cấp nước đô thị đi qua.
7.
Sở Quy hoạch Kiến trúc: phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc xây dựng
quy hoạch về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Chù trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan bố trí, xây dựng các vị trí xử lý rác thải.
8. Ngân
hàng chính sách xã hội Thành phố: phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng
kế hoạch tín dụng và kiểm tra việc sử dụng vốn vay về nước sạch và vệ sinh môi
trường hàng năm. Chỉ đạo và hướng dẫn các chi nhánh tại các huyện triển khai
thực hiện cho vay đến các hộ dân theo đúng kế hoạch được giao đúng đối tượng,
đúng chính sách.
9.
UBND các huyện:
-
Thành lập Ban chủ nhiệm tổ chức thực hiện chương trình do đồng chí Phó chủ tịch
UBND huyện làm Trưởng Ban, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND các
xã, thị trấn thực hiện kế hoạch, mục tiêu chương trình và bố trí kinh phí thực
hiện kế hoạch hàng năm.
-
Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, bố trí mặt bằng phục vụ xây dựng các công
trình cấp nước và vệ sinh môi trường. Tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động
về cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý rác thải, nước thải. Quản lý công tác
bảo vệ môi trường, thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
-
Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác truyền thông,
tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng đồng; các dự án, mô hình điểm về nước sạch
và vệ sinh môi trường trên địa bàn.
10.
UBND các xã:
- Có
trách nhiệm quản lý các hoạt động về nước sạch và vệ sinh môi trường trên địa
bàn theo quy định. Kịp thời đề xuất những khó khăn, vướng mắc với các cấp có
thẩm quyền.
- Tổ
chức tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn đầu tư xây dựng các công trình
cấp nước và vệ sinh nông thôn trong việc thực hiện chương trình. Phối hợp với
các đơn vị chức năng trực thuộc huyện để hướng dẫn nhân dân đăng ký, tổng hợp
danh sách các hộ xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn báo cáo
UBND huyện để thực hiện hỗ trợ đầu tư theo chủ trương của Thành phố đúng trình
tự, thủ tục quy định.
11.
Đề nghị với các hội, đoàn thể:
Hội
Liên hiệp phụ nữ Hà Nội, Hội Nông dân Hà Nội, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh Hà Nội theo chức năng nhiệm vụ chủ động phối hợp ngành Nông nghiệp và
PTNT, Y tế, Giáo dục để tham gia xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hệ thống trong việc
triển khai các hoạt động truyền thông của chương trình, đặc biệt là nâng cao
nhận thức và huy động cộng đồng tích cực xây dựng, đóng góp tài chính tín dụng
để đầu tư xây dựng, vận hành và quản lý các công trình cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Duy Hùng
|