ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2838/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 21 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 2740/QĐ/BNN-KL ngày 20/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ văn bản số: 3595/BNN-KL ngày 28/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
tăng cường tổ chức triển khai thực hiện giao rừng, cho thuê rừng và quản lý
nương rẫy;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số: 499/KHĐT-KTN ngày
19/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2009 - 2015, với những nội dung chính như sau:
1. Tên Đề án:
Giao rừng, cho thuê rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009 - 2015.
2. Sự cần thiết
của Đề án:
Rừng và đất rừng là tư liệu sản
xuất quan trọng đối với đồng bào miền núi cũng như là đất nông nghiệp đối với
nông dân vùng đồng bằng. Do đó việc giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sử dụng rừng, đất rừng để toàn bộ diện tích rừng, đất lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết. Đó là cơ sở pháp lý để chủ rừng
yên tâm tổ chức sản xuất lâm nghiệp và tạo công ăn, việc làm, đảm bảo an
ninh-trật tự, phát triển kinh tế từ chính nghề rừng dựa trên những quyền lợi được
hưởng thông qua các chủ trương, chính sách hỗ trợ của nhà nước khi tham gia nhận
rừng, thuê rừng.
3. Mục tiêu,
yêu cầu và nhiệm vụ của Đề án:
a) Mục tiêu:
Đến năm 2015 cơ bản hoàn thành việc
giao, cho thuê 274.358,36 ha diện tích đất lâm nghiệp có rừng đến các chủ rừng
thuộc mọi thành phần kinh tế, để tổ chức quản lý bảo vệ và phát triển bền vững
tài nguyên rừng, trong đó:
- Đến năm 2010: Hoàn thành cơ bản
việc giao rừng, cho thuê rừng trên thực địa, gắn với giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp của một huyện và 1 xã thí điểm của các huyện, thị còn lại đối với diện
tích rừng hiện do UBND các cấp đang quản lý. Rà soát, thu hồi những diện tích
đã giao vượt hạn mức trước đây theo quy định mà chủ rừng không có nhu cầu thuê
và những diện tích sử dụng sai mục đích.
- Từ năm 2011 đến hết năm 2015:
Hoàn thành công tác giao rừng, cho thuê rừng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
rừng.
b) Yêu cầu:
- Rà soát, giải quyết dứt điểm
các trường hợp giao không đúng thẩm quyền, giao quá hạn mức; giao nhưng không
quản lý bảo vệ và phát triển, làm mất tài nguyên rừng, đất không đưa vào sử dụng
và sử dụng không đúng mục đích theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
giao rừng cần tiến hành đồng thời với giao đất lâm nghiệp những diện tích chưa
có điều kiện giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giao quyền sử dụng
trước và có quy chế quản lý sử dụng theo quy định của Pháp luật.
- Khi giao rừng, cho thuê rừng
phải xác định cụ thể về đặc điểm của khu rừng và được ghi trong quyết định giao
rừng, cho thuê rừng về vị trí, diện tích, loại rừng, trạng thái, trữ lượng rừng
và chất lượng rừng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định
giao rừng, cho thuê rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng; giao
đất, cho thuê đất, phải gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp
luật. Giao đất, giao rừng phải căn cứ điều kiện cụ thể từng địa phương. Đảm bảo
sự bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế tham gia công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng, giảm thiểu mâu thuẫn có thể nảy sinh; ưu tiên giao rừng cho
đồng bào dân tộc tại chỗ; cộng đồng thôn bản theo tập quán đã quản lý rừng trên
thực tế, các hộ gia đình, cá nhân đã nhận khoán bảo vệ rừng để cải thiện đời sống,
góp phần xoá đói, giảm nghèo.
- Đảm bảo sự bình đẳng đối với mọi
thành phần kinh tế tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, giảm
thiểu mâu thuẫn có thể nảy sinh; ưu tiên giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, đồng
bào dân tộc tại chỗ, cộng đồng thôn bản theo tập quán đã quản lý rừng trên thực
tế, đã nhận khoán bảo vệ rừng để cải thiện đời sống, góp phần xoá đói, giảm
nghèo.
- Không giao, cho thuê những diện
tích đang tranh chấp.Việc giao rừng, cho thuê rừng phải có sự tham gia của người
dân địa phương và được công bố công khai cho mọi người dân được biết.
c) Nhiệm vụ:
- Rà soát, thống kê, phân loại,
xác định diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao; diện tích chưa giao do UBND
xã quản lý; đối tượng, diện tích cần rà soát thu hồi để làm cơ sở cho việc lập
phương án giao, cho thuê, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp đến từng xã.
- Tổ chức giao rừng, cho thuê rừng,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư thôn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý
hồ sơ giao rừng, thuê rừng gắn với giao đất, thuê đất lâm nghiệp cho từng xã,
huyện và toàn tỉnh.
4. Thời gian thực
hiện: Từ năm 2009 đến năm 2015.
5. Quy mô của Đề
án: Thực hiện trên địa bàn 8 huyện, thị xã của tỉnh Bắc Kạn.
6. Nội dung chủ
yếu của đề án cần triển khai:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách giao rừng, cho thuê rừng.
b) Rà soát, xác định hiện trạng
rừng và xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng.
c) Xác định hạn mức rừng được
giao, cho thuê và các đối tượng được nhận rừng.
d) Đào tạo, tập huấn về giao rừng,
cho thuê rừng.
đ) Tổ chức và quản lý quá trình
giao rừng, cho thuê rừng.
e) Giải pháp khoa học công nghệ.
7. Tổng dự toán
kinh phí: 91.481.640.145đ
(Bằng chữ: Chín mươi một tỷ bốn
trăm tám mươi mốt triệu sáu trăm bốn mươi nghìn một trăm bốn mươi năm đồng)
Trong đó:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp: 25.810.035.989đ
- Kinh phí tổ chức giao rừng,
cho thuê rừng: 24.030.035.989đ
+ Hộ gia đình, cá nhân:
18.275.472.282đ
+ Các BQL rừng: 2.000.501.930đ
+ Lực lượng vũ trang:
3.258.582.730đ
+ Doanh nghiệp: 495.479.046đ
- Kinh phí lập Dự án giao rừng,
cho thuê rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2015: 1.300.000.000đ
- Đào tạo và tuyên truyền chính
sách giao rừng, thuê rừng: 300.000.000đ
- Xây dựng phần mềm và cập nhật
cơ sở dữ liệu GR, TR: 180.000.000đ
b) Kinh phí do ngân sách nhà nước
hỗ trợ: 32.325.595.892đ
- Hỗ trợ 50% đơn giá cho công
tác giao rừng, cho thuê rừng thuộc đối tượng rừng sản xuất đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng và lực lượng vũ trang.
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng:
29.979.491.854đ
+ Lực lượng vũ trang:
2.346.104.038đ
c) Kinh phí do chủ rừng tự đầu
tư: 33.346.008.264đ
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng và lực lượng vũ trang có trách nhiệm đóng góp 50% đơn giá kinh
phí giao rừng, cho thuê rừng đối với đối tượng rừng sản xuất.
- Chủ rừng là các doanh nghiệp
nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng diện tích rừng sản xuất.
d) Phân kỳ đầu tư:
- Năm 2009: 1.300.000.000đ
- Năm 2010: 15.380.000.000đ
- Năm 2011: 17.100.000.000đ
- Năm 2012: 17.000.000.000đ
- Năm 2013: 17.000.000.000đ
- Năm 2014: 13.000.000.000đ
- Năm 2015: 10.701.640.145đ
8. Nguồn vốn:
- Kinh phí xây dựng phương án và
dự án ngân sách địa phương bố trí và thực hiện.
- Nguồn ngân sách nhà nước đầu
tư, hỗ trợ triển khai các phương án vàn dự án được lồng ghép tại các dự án,
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, cụ thể: Kinh phí giao rừng, cho
thuê rừng; khoanh nuôi súc tiến tái sinh và trồng rừng phòng hộ quy định tại
Quyết định số: 100/QĐ-TTg ngày 16/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số: 661/QĐ-TTg ngày 02/7/1998 về mục tiêu, nhiệm
vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; kinh phí
trồng rừng sản xuất quy định tại Quyết định số: 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007
về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015; kinh phí
chương trình 134, 135 ... Ngoài ra có thể huy động nguồn kinh phí từ các dự án
trong và ngoài nước khác.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Bắc
Kạn:
- UBND tỉnh thành lập Ban điều
hành Đề án gồm: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, các thành
viên: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm làm
cơ quan thường trực), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường và đại diện một số Sở, ngành khác liên quan.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của
tỉnh phối hợp thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với
việc giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp
& PTNT tỉnh Bắc Kạn:
- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh triển khai đề án.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã xây dựng phương án giao đất,
giao rừng và triển khai thực hiện phương án.
- Phối hợp với UBND cấp huyện để
thống nhất xác định địa điểm khu rừng đề nghị nhà nước giao hoặc cho thuê đối với
tổ chức.
- Thẩm định hồ sơ giao đất, giao
rừng, cho thuê rừng đối với các tổ chức.
- Lập hồ sơ giao rừng cho tổ chức
trình UBND tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT hướng dẫn UBND các huyện, thị xã thực hiện trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất lâm nghiệp đã được giao, cho
thuê theo thẩm quyền.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường phân bổ kế hoạch vốn và thẩm định dự toán thực hiện các bước
công việc giao đất giao rừng trình UBND tỉnh quyết định.
5. Chi cục Kiểm lâm:
- Giao cho Chi cục Kiểm lâm chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền tổ chức triển khai
thực hiện dự án.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc rà soát, thống kê diện tích rừng đã giao, cho thuê theo chức
năng 3 loại rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tuyên truyền, hướng dẫn việc
giao rừng, cho thuê rừng.
- Chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm cấp
huyện tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp huyện, cán bộ kiểm lâm địa bàn tham mưu
cho ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giao rừng, cho thuê rừng, thực hiện việc
quản lý, kiểm kê, thống kê sau đó.
- Tổ chức quản lý hồ sơ về giao
rừng, thuê rừng, thu hồi rừng theo dõi, thống kê biến động; tổng hợp báo cáo
theo quy định hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
rừng của các chủ rừng sau khi đã được giao, được thuê.
- Bảo đảm chấp hành pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng trong các hoạt động về giao rừng, cho thuê rừng tại địa
phương; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết tranh chấp về rừng.
6. UBND huyện, thị xã:
- UBND huyện, thị xã chỉ đạo Hạt
kiểm lâm hoặc Phòng Nông nghiệp & PTNT xây dựng phương án giao rừng, cho
thuê rừng trên địa bàn thông qua HĐND, trình uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để
tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo UBND cấp xã lập phương
án giao rừng của xã. Phê duyệt phương án giao rừng cấp xã.
- Quyết định việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy
định của pháp luật.
- Chỉ đạo thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
7. UBND xã:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chủ trương, chính sách của Nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng, quyền và nghĩa
vụ của chủ rừng trên địa bàn.
- Rà soát tình hình quản lý, sử
dụng rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa
bàn xã.
- Xây dựng phương án giao rừng,
cho thuê rừng trình uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức việc tiếp nhận đơn xin
giao rừng, thuê rừng, trả lại rừng theo phương án giao rừng, thuê rừng, thu hồi
rừng theo tinh thần Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ
NN&PTNT, của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; thực hiện các nội
dung về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng theo bản hướng dẫn này và theo
phân cấp của uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Kiểm tra thực địa khu rừng dự
kiến giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng để đảm bảo các điều kiện, căn cứ
giao rừng theo quy định của pháp luật; khu rừng giao không có tranh chấp
- Xác nhận và chuyển đơn của cộng
đồng dân cư thôn đến cơ quan chức năng cấp huyện.
- Khi nhận được quyết định giao
rừng của uỷ ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm: tổ chức việc
bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân có sự tham gia của các chủ
rừng liền kề; việc bàn giao rừng phải lập thành biên bản bàn giao rừng có sự
tham gia và ký tên của đại diện uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện hộ gia đình,
cá nhân.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
của các chủ rừng theo đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật.
8. Chủ rừng:
- Thực hiện về quyền và nghĩa vụ
của chủ rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Thực hiện trách nhiệm của chủ
rừng quy định trong Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ
NN&PTNT về trình tự, thủ tục xin giao rừng, thuê rừng mà chủ rừng phải thực
hiện.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ngành liên quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục
Lâm nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Hoàng Ngọc Đường
|