UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 28/2009/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày 29
tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN NĂM
2010 – 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến
năm 2010;
Căn cứ nội dung của Kế hoạch hành động kiểm soát ô nhiễm tỉnh Hà Nam giai đoạn
năm 2010 - 2015 đã được chỉnh sửa, bổ sung theo góp ý của các Sở, ngành, địa
phương tại Hội nghị thảo luận ngày 16 và 17 tháng 12 năm 2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
240/TTr-STN&MT ngày 08 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này là bản Kế hoạch hành động kiểm soát ô nhiễm tỉnh
Hà Nam giai đoạn năm 2010 - 2015.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tân
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN NĂM 2010 – 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Thực hiện kế hoạch công tác năm 2008 của Hợp
phần KSON tại các khu vực đông dân nghèo (PCDA), Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
xây dựng Kế hoạch hành động KSON môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn năm 2010-2015,
cụ thể như sau:
Phần I
THỰC
TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ NAM
1. Môi trường tự
nhiên tỉnh Hà Nam
1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Tỉnh Hà Nam nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ,
là cửa ngõ phía nam của Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hưng Yên và Thái Bình, phía
Nam giáp tỉnh Nam Định và Ninh Bình, phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình có toạ độ như
sau:
1050 45'
|
-
|
1060 10'
|
Kinh độ đông
|
200 21'
|
-
|
200 43'
|
Vĩ độ bắc
|
Tỉnh Hà Nam bao gồm 6 đơn vị hành chính:
thành phố Phủ Lý (tỉnh lỵ của tỉnh), huyện Duy Tiên, huyện Kim Bảng, huyện Lý
Nhân, huyện Thanh Liêm và huyện Bình Lục.
Hà Nam nằm trên trục giao thông quan trọng
xuyên Bắc - Nam, trên địa bàn tỉnh có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam chạy qua
với chiều dài gần 50km và các tuyến đường giao thông quan trọng khác như Quốc
lộ 21, Quốc lộ 21B, Quốc lộ 38. Hơn 4000 km đường bộ bao gồm các đường Quốc lộ,
Tỉnh lộ cùng các tuyến giao thông liên huyện, liên xã, thị trấn đã được rải
nhựa hoặc bê tông hóa, hơn 200km đường thủy với 42 cầu đường đã được xây dựng
kiên cố và hàng nghìn km đường giao thông nông thôn tạo điều kiện thuận lợi vận
chuyển hàng hóa.
1.2. Đặc điểm địa chất khoáng sản tỉnh Hà Nam
Theo kết quả các nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
có các loại khoáng sản chính sau:
1.2.1. Đá vôi
Tổng trữ lượng đá vôi ở Hà Nam khoảng 4.619,8 triệu tấn, bao gồm:
* Đá vôi sử dụng cho công nghiệp sản xuất xi măng
(27 mỏ) với tổng trữ lượng khoảng 4.193,6 triệu tấn;
* Đá vôi cho công nghiệp hóa chất (6 mỏ) với
tổng trữ lượng 426,2 triệu tấn;
Tài nguyên đá vôi tập trung chủ yếu ở các xã
Liên Sơn, Thanh Sơn, Tượng Lĩnh, Tân Sơn, Khả Phong, Ba Sao và một phần nhỏ ở
xã Thi Sơn huyện Kim Bảng; Huyện Thanh Liêm phân bố chủ yếu ở các xã Thanh
Thuỷ, Thanh Tân, Thanh Nghị và một phần nhỏ ở thị trấn Kiện Khê và xã Thanh
Hải.
1.2.2. Đất sét
- Đất sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng:
trữ lượng khoảng 537,637 triệu tấn. Trong đó các mỏ sét ở huyện Thanh Liêm (9
mỏ) có trữ lượng 330,31 triệu tấn, các mỏ sét xi măng ở huyện Kim Bảng (4 mỏ)
có trữ lượng 207,327 triệu tấn.
- Đất sét làm gạch ngói: theo thống kê chưa
đầy đủ có khoảng 13 triệu m3.
Ở Hà Nam các mỏ sét chính là các mỏ sét xi
măng Thanh Tân (Thanh Liêm), Khả Phong (Kim Bảng), Đồng Ao (Thanh Liêm), các mỏ
sét gạch ngói Ba Sao, Thụy Lôi (Kim Bảng), Yên Kinh (Xuân Khê, Lý
Nhân), mỏ sét gốm Đồng Văn (Duy Tiên), sét gạch Duy Hải (Duy Tiên)… Sét xi
măng tại huyện Thanh Liêm có chất lượng cao hơn tại huyện Kim Bảng, chất lượng
tốt nhất là tại các mỏ thuộc khu vực Khe Non.
1.2.3. Đá xây dựng thông thường và đất đá san
lấp
Tập trung ở 2 huyện Kim Bảng, Thanh Liêm với
tổng trữ lượng đá xây dựng thông thường là 1.089,9 triệu m3, đất đá san lấp là
290,944 triệu m3.
1.2.4. Dolomit
Tài nguyên khoáng sản dolomit của tỉnh Hà Nam
khá lớn với tổng trữ lượng là 203,938 triệu tấn tập trung chủ yếu ở hai huyện
Kim Bảng (trữ lượng 155,567 triệu tấn) và huyện Thanh Liêm (trữ lượng 48,371
triệu tấn). Dolomit được sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất vật liệu chịu lửa
dolomi, gốm sứ, luyện kim, thuỷ tinh, thức ăn cho tôm và xử lý môi trường nước
nuôi tôm...
Các mỏ dolomit lớn gồm: mỏ Tân Lang, Dốc Ba
Chồm, Tây Thung Hoàng Khiêm, Nam Hồng Sơn, Bút Sơn (huyện Kim Bảng) và mỏ Thanh
Bồng, Núi Hâm - Núi Tây Hà (huyện Thanh Liêm).
1.2.5. Than bùn phân bón
Trên địa bàn Hà Nam đã khoanh định 02 mỏ than
bùn ở huyện Kim Bảng với tổng trữ lượng khoảng 7,568 triệu tấn, bao gồm:
* Mỏ than bùn Ba Sao: có trữ lượng khoảng
262.000 tấn.
Than bùn Ba Sao có màu xám đen, thành phần
gồm: N 1,29%; P2O5 0,814%; K2O 1,48%; axit humic 1,96%; độ ẩm (Wa) 13,14 -
13,82%; độ tro (AC) 20,86 - 30,90%; độ chất bốc (Vc) 48,34 - 48,78%; nhiệt
lượng chung (QC) 3.572 - 4.331 kcal/kg; nhiệt lượng riêng (QR) 5.199 - 5.253
kcal/kg.
Kết quả trên cho thấy, than bùn Ba Sao có hàm
lượng tro cao, độ chất bốc và nhiệt lượng thấp, sử dụng làm chất đốt kém hiệu
quả. Nhưng lại có hàm lượng N, P, K, axit humic đáp ứng yêu cầu chất lượng để
sản xuất phân bón.
* Mỏ than bùn Hồ Liên Sơn: có trữ lượng
khoảng 7,296 triệu tấn. Than bùn Hồ Liên Sơn có màu đen, xám đen, chứa nhiều
thực vật chưa phân huỷ tương tự than bùn ở mỏ Ba Sao vì vậy có thể sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất phân bón.
1.2.6. Cát xây dựng, cát sét san lấp
Các mỏ cát xây dựng, cát sét làm vật liệu san
lấp phân bố dọc sông Hồng có trữ lượng khoảng 6,971 triệu m3. Tuy các mỏ này có
quy mô nhỏ, nhưng lại luôn được bồi hoàn hàng năm sau mùa mưa lũ.
1.2.7. Nguyên liệu khoáng làm phụ gia trong
sản xuất xi măng
Trên địa tỉnh Hà Nam có 2 loại phụ gia xi
măng là phụ gia bù silic và phụ gia đầy. Cả hai loại này chỉ xuất hiện ở huyện
Thanh Liêm, tập trung chủ yếu ở vùng đồi thấp thuộc các xã Thanh Tân, Thanh
Nghị, Thanh Lưu, Thanh Hương, Thanh Tâm, Liêm Sơn. Trữ lượng sét làm phụ gia
đầy là 47,808 triệu tấn, trữ lượng cát kết làm phụ gia điều chỉnh silic, kiềm
là 145,908 triệu tấn.
1.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo tỉnh Hà Nam
Trên địa bàn tỉnh có ba dạng địa hình: Địa
hình núi đá vôi, địa hình đồi thấp và địa hình đồng bằng.
- Địa hình núi đá vôi: chiếm diện tích lớn,
độ cao tuyệt đối lớn nhất 419m, mức địa hình cơ sở địa phương khoảng 10 đến
14m. Đây là một bộ phận của dải đá vôi kéo dài từ Mỹ Đức - Hà Nội qua Kim Bảng
đến vùng Đồng Giao - Ninh Bình. Địa hình phân cắt mạnh, nhiều sườn dốc đứng,
nhiều đỉnh nhọn cao hiểm trở. Bề mặt phát triển nhiều kiếm trúc trạm trổ phức
tạp.
- Địa hình đồi thấp: gồm các dải đồi bát úp
nằm xen kẽ hoặc ven rìa địa hình núi đá vôi, tạo thành một dải (dải thôn Non -
Chanh Thượng) hoặc các chỏm độc lập ở các xã Thanh Bình, Thanh Lưu. Điểm chung
của dạng địa hình đồi thấp là đỉnh tròn, sườn thoải (độ dốc sườn 10 - 15o), đa
số là các đồi trọc hoặc trồng cây lương thực, cây công nghiệp. Cấu thành nên
dạng địa hình này là các thành tạo lục nguyên cát kết, bột kết , có vỏ phong
hoá dày từ 5 - 15m. Nhiều chỗ do quá trình sói lở đá gốc rắn chắc lộ ngay trên
bề mặt. Đặc biệt một phần của dạng địa hình này được cấu thành từ các đá trầm
tích dolomit, mà tiêu biểu là dãy Bút Sơn - Kiện Khê.
- Địa hình đồng bằng: chiếm diện tích rộng
lớn ở các huyện Duy Tiên, Bình Lục, Lý Nhân, thành phố Phủ Lý và một phần thuộc
các huyện Kim Bảng, Thanh Liêm. Các diện tích mặt bằng bao quanh hai dạng địa
hình núi đá vôi, đồi thấp cũng được xếp vào dạng địa hình này (như thung lũng
Ba Sao với diện tích khoảng 5 - 6km2, thung Đôn, thung Dược, thung Thanh
Bồng...). Thực chất đó là các thung lũng castơ được bồi lấp bởi các vật liệu
trầm tích. Độ cao tuyệt đối của địa hình đồng bằng khoảng 5 - 10m, thấp dần về
phía đông, đông nam.
1.4. Đặc điểm khí hậu tỉnh Hà Nam
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang
đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Đặc điểm khí hậu thời
tiết được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 1. Số liệu quan trắc thời tiết khí hậu
năm 2007
Tháng
|
Nhiệt độ TB (0C)
|
Số giờ nắng (h)
|
Lượng mưa (mm)
|
Độ ẩm
(%)
|
Tốc độ gió
(m/s)
|
1
|
16,5
|
62,9
|
1,6
|
72
|
1,9
|
2
|
21,3
|
46,2
|
59,6
|
87
|
1,7
|
3
|
20,9
|
9,3
|
47,9
|
92
|
2
|
4
|
22,8
|
82,6
|
51,7
|
85
|
1,7
|
5
|
26,4
|
145,9
|
329,5
|
83
|
1,6
|
6
|
29,8
|
232,2
|
53
|
80
|
1,5
|
7
|
29,9
|
233,9
|
269,3
|
80
|
1,9
|
8
|
28,5
|
126,2
|
228,9
|
86
|
1,2
|
9
|
26,6
|
125,5
|
231,8
|
85
|
1,7
|
10
|
24,5
|
88,8
|
285,4
|
83
|
1,8
|
11
|
20,7
|
114,6
|
11,6
|
73
|
2,1
|
12
|
20,1
|
31,7
|
11,8
|
83
|
1,6
|
TB năm
|
24
|
1300
|
132
|
82,42
|
1,73
|
(Nguồn: Trung Tâm dự báo khí tượng thuỷ văn
tỉnh Hà Nam 2007)
Hướng gió thịnh hành là gió Đông Bắc về mùa
Đông, gió Đông Nam về mùa hè, số giờ nắng trong năm khoảng 1300 giờ, nhiệt độ
trung bình năm 240C. Chế độ mưa thay đổi nhiều trong năm, mưa tập trung vào mùa
hè bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến tháng 10, tổng lượng mưa trong năm là 1582mm.
Độ ẩm trung bình cũng như nhiều khu vực khác ở đồng bằng sông Hồng khoảng 72 -
92%.
1.5. Đặc điểm chế độ thủy văn tỉnh Hà Nam
Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng
tài nguyên nước rơi khoảng 1,602 tỷ m3. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy,
sông Nhuệ hàng năm đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m3 nước. Chảy qua lãnh thổ
Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và các sông do
con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt, Sông Châu Giang…
Sông Hồng là ranh giới phía đông của tỉnh với
các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình. Trên lãnh thổ tỉnh, sông có chiều dài 38,6 km.
Sông Hồng có vai trò tưới tiêu quan trọng và tạo nên những bãi bồi màu mỡ với
diện tích gần 10.000 ha.
Sông Đáy là một nhánh của sông Hồng bắt nguồn
từ Phú Thọ chảy vào lãnh thổ Hà Nam. Sông Đáy còn là ranh giới giữa Hà Nam và Ninh Bình. Trên lãnh thổ Hà Nam sông Đáy có chiều dài 47,6 km. Sông Nhuệ là sông đào
dẫn nước sông Hồng từ Thụy Phương, Từ Liêm, Hà Nội và đi vào Hà Nam với chiều
dài 14,5 km, sau đó đổ vào sông Đáy ở Phủ Lý.
Sông Châu Giang khởi nguồn trong lãnh thổ Hà Nam. Tại Tiên Phong (Duy Tiên) sông chia thành hai nhánh, một nhánh làm ranh giới giữa
huyện Lý Nhân và Bình Lục và một nhánh làm ranh giới giữa huyện Duy Tiên và
Bình Lục. Sông Sắt là chi lưu của sông Châu Giang trên lãnh thổ huyện Bình Lục.
Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất
thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, thích hợp với
các loại vật nuôi cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đông có giá trị hàng hóa
cao và xuất khẩu như cà chua, dưa chuột... Điều kiện thời tiết khí hậu cũng
thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ
cũng như các hoạt động văn hóa xã hội và đời sống sinh hoạt của dân cư.
2. Thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam
2.1. Tình hình dân số
Theo thống kê mới nhất, dân số Hà Nam là
831.020 người, mật độ dân số là 967 người/km2, tỷ lệ tăng tự nhiên là 8,22%o.
Trong đó dân số nông thôn là 784.960 người, dân số đô thị là 82.060 người
(chiếm 9,87%). Số người trong độ tuổi lao động năm 2006 là 450.325 người. Số
lao động tham gia thường xuyên trong nền kinh tế quốc dân là hơn 450.100 người,
chiếm gần 97,7% nguồn lao động toàn tỉnh. Phần đông lao động có trình độ văn
hóa, có khả năng tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ.
Năm 2007, đã giải quyết việc làm mới cho
13.500 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 2.020 người; số hộ thoát nghèo
3.316 hộ, tỷ lệ lao động qua đào tạo 32,3%. Hơn 60% lao động đang làm việc
trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản. Hàng năm dân số Hà Nam tăng thêm khoảng 8-9 nghìn người, tạo thêm nguồn lao động dồi dào, bổ sung cho nền kinh
tế quốc dân. Về trình độ dân trí, Hà Nam đã được công nhận là tỉnh phổ cập giáo
dục trung học cơ sở, bình quân số năm học của một lao động là 8,1 năm/người (hệ
12 năm).
2.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh Hà Nam trong 5 năm gần đây
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
tỉnh qua những năm gần đây
STT
|
Các chỉ tiêu
|
2004
|
2005
|
2007
|
01-09/2008
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP), %
|
9,86
|
10,23
|
12,01
|
14,34
|
2
|
GDP bình quân đầu người (triệu đồng)
|
4,43
|
5,14
|
7,46
|
6,77
|
3
|
Cơ cấu kinh tế, %:
+Nông lâm nghiệp
+ Công nghiệp – xây dựng
+ Dịch vụ
|
31,72
36,74
31,54
|
28,63
39,83
31,54
|
26,21
41,83
31,96
|
|
4
|
Giá trị sản xuất công nghiệp, %
|
20,3
|
21,96
|
21,89
|
26,2
|
5
|
Giá trị sản xuất nông nghiệp, %
|
4,8
|
1,46
|
4,6
|
4,49
|
6
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ, %
|
|
|
18,7
|
28,8
|
7
|
Tỷ lệ hộ nghèo giẳm còn, %
|
10
|
7
|
10,64
|
9,1
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
giảm còn, %
|
25
|
24
|
21
|
20,6
|
9
|
Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ
sinh đạt, %
|
58
|
60
|
63
|
|
Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội các năm 2004, 2005, 2007, 9 tháng đầu năm 2008)
Từ khi tái lập tỉnh (1997), kinh tế xã
hội của Hà Nam đã có những bước tiến vượt bậc và đạt được những thành tựu quan
trọng. Tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh đạt bình quân 11,1%/năm, cao
hơn so với tốc độ tăng trưởng của cả nước và một số tỉnh trong vùng. Tổng sản
phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,1%/năm, công nghiệp và xây dựng tăng
14,3%/năm và các ngành dịch vụ tăng 7,3%/năm. Việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, giống mới, trồng cây xuất khẩu, sản xuất lúa giống và
nhiều mô hình sản xuất mới như sản xuất trên vùng đất trũng, kinh tế trang
trại, kinh tế vườn đồi... tạo cho kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
sản xuất hàng hóa.
Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ: ngành công nghiệp và xây
dựng tăng từ 36,74% năm 2004 lên 41,83% năm 2007, dịch vụ tăng từ 31,54%
năm 2004 lên 31,96% năm 2007, nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ
31,72% năm 2004 xuống còn 26,21% năm 2007. Quá trình đổi mới theo hướng đa dạng
hóa các hình thức sản xuất, kinh doanh làm cho hoạt động kinh tế trong mỗi
ngành, mỗi lĩnh vực trở nên sôi động, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình trong
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, kinh tế tư nhân, cá thể và các loại hình kinh tế
khác trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
2.3. Tình hình sức khoẻ và đói nghèo
2.3.1. Tình hình y tế, chăm sóc sức khỏe nhân
dân
Trong những năm qua, công tác y tế dự phòng,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân được duy trì, đã khống chế kịp thời dịch bệnh tiêu
chảy cấp, cúm A H5N1… không để xảy ra dịch lớn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người có thẻ BHYT đảm bảo
đúng chế độ. Công tác dân số KHHGĐ, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ quyền trẻ em
được duy trì ổn định. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 20,6%.
Các cấp, ngành, đoàn thể thực hiện tốt chính
sách xã hội. 9 tháng đầu năm 2008 toàn tỉnh đã trợ cấp xã hội cho 10.843 đối
tượng bảo trợ xã hội; miễn giảm tiền học phí, tiền xây dựng trường học cho 100%
con em hộ nghèo; mua và cấp BHYT cho 58.360 người nghèo; cấp thẻ BHYT cho 4.163
người hoạt động kháng chiến không được hưởng chế độ của Nhà nước; điều dưỡng
luân phiên cho 2.631 lượt đối tượng là TB, thân nhân LS và người có công; cấp
8.006 thẻ KCB miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi; trợ cấp 70,56 triệu đồng cho trẻ
em khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn ở Thanh Liêm và Bình Lục.
2.3.2. Tình hình thực hiện các chính sách xã
hội
Trong những năm qua, Chương trình giải quyết
việc làm, giảm nghèo, đào tạo nghề được chú trọng. Riêng 9 tháng đầu năm 2008
đã thẩm định cho vay vốn hỗ trợ việc làm 194 dự án với tổng số tiền 9,5 tỷ
đồng, đào tạo nghề cho hơn 6.700 lượt người, góp phần giải quyết việc làm
mới cho 9.500 lao động, đạt 70,3% kế hoạch năm; xuất khẩu lao động 830 người,
đạt 41% kế hoạch và giải quyết việc làm thêm khoảng 14.000 lao động. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 9,1% (giảm được 1,54%, tương đương 3.255 hộ thoát nghèo).
3. Hiện trạng môi
trường tỉnh Hà Nam
3.1. Hiện trạng môi trường không khí
Khu vực khai thác chế biến khoáng sản, khu
vực sản xuất xi măng, khu vực có các phương tiện giao thông với mật độ lớn như:
khu vực La Mát - Kiện Khê, khu vực Bút Sơn, thị trấn Đồng Văn, thị trấn Hoà
Mạc, ngã 3 quốc lộ 1A và đường 21A, đầu cầu Phủ Lý, hàm lượng bụi đều vượt 1,2
- 4,6 lần so với TCVN 5937- 2005. Một số điểm ô nhiễm cao như các khu vực đầu
cầu Phủ Lý, ngã tư quốc lộ 1A và 21A, khu vực thị trấn Hòa Mạc, thị trấn Đồng
Văn... có hàm lượng bụi vượt từ 1,44 - 4,6 lần so với tiêu chuẩn cho phép (TCVN
5937 -2005).
Nguyên nhân gây ô nhiễm: do hoạt động của các
phương tiện tham gia giao thông với mật độ cao, trở hàng quá tải, do hoạt động
sản xuất của các nhà máy trong khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp; 08 nhà
máy sản xuất xi măng đang hoạt động; 07 lò gạch tuynen, khoảng 219 lò gạch thủ
công, khoảng 175 cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản, các hoạt động giao
thông, các hoạt động sinh hoạt của người dân... Tải lượng nồng độ phát thải của
một số chất trong năm 2007: Bụi khoảng 31.300 tấn/năm, CO khoảng 8.400 tấn/năm,
NOx khoảng 7.300 tấn/năm, SO2 khoảng 13.800 tấn/năm, VOC khoảng 600 tấn/năm.
3.2 Hiện trạng môi trường nước
3.2.1 Hiện trạng môi trường nước mặt
Môi trường nước mặt tại các sông Đáy, sông
Nhuệ, sông Châu Giang, sông Sắt có các chỉ tiêu như: COD, amoni, nitrit tại các
điểm quan trắc đều vượt tiêu chuẩn cho phép như chỉ tiêu Amoni vượt 194 lần so
với tiêu chuẩn TCVN 5942-1995, cột A. Tần suất ô nhiễm hàng năm từ 6 đến 11 lần
vào các mùa cạn kiệt. Ngoài ra có khoảng 2.078 ha mặt nước ao, hồ trong tỉnh
cũng có nguy cơ bị ô nhiễm, do nguồn nước không có lưu thông cộng với nước thải
sinh hoạt, chăn nuôi gia súc, gia cầm của các hộ dân và nước thải của các cơ sở
sản xuất kinh doanh, các làng nghề và các bệnh viện...
Nguồn gây ô nhiễm ngoại tỉnh
Lượng nước thải từ Hà Nội chưa được xử lý đổ
thẳng ra lưu vực sông Nhuệ - Đáy ngày càng tăng về lưu lượng và nồng độ các
chất ô nhiễm, dự báo đến năm 2010 lượng nước thải sẽ tăng lên khoảng gần
700.000 m3/ng.đ là nguyên nhân chính làm ô nhiễm nguồn nước mặt của sông Nhuệ,
sông Đáy, sông Châu Giang.
Nguồn gây ô nhiễm nội tỉnh
Hoạt động sinh hoạt, sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, chăn nuôi và y tế trên địa bàn tỉnh hàng năm cũng là nguyên nhân
góp phần tác động gây ô nhiễm môi trường nước mặt. Lượng nước thải của một số
lĩnh vực năm 2007 như: nước thải sinh hoạt khoảng 22.00 m3/năm, nước thải sản
xuất công nghiệp khoảng 15.000 m3/năm, Nước thải y tế khoảng 350 m3/năm, nước
thải chăn nuôi khoảng 7.500 m3/năm, nước thải của sản xuất làng nghề khoảng
193.621 m3/năm.
3.2.2. Hiện trạng môi trường nước dưới đất
Nguồn nước dưới đất ở nhiều nơi có hàm lượng
sắt, nitrit, nitrat và asen cao hơn tiêu chuẩn cho phép (đối với nguồn nước
dùng cho mục đích sinh hoạt). Tại một số xã của huyện Thanh Liêm, Bình Lục, Kim
Bảng, Lý Nhân và Duy Tiên có nguồn nước dưới đất bị nhiễm Asen cao, có nơi vượt
tiêu chuẩn cho phép của WHO và của Bộ Y tế tới 73 lần.
Theo báo cáo của các địa phương đến năm 2007
toàn tỉnh có khoảng 70.200 giếng khoan đang sử dụng, 2.712 giếng khoan không sử
dụng, 58.000 giếng đào. Việc khai thác nước dưới đất tràn lan ccộng với việc
các giếng ngừng sử dụng không được trám lấp đúng quy định, có giếng nằm ở gần
chuồng trại chăn nuôi, gần nguồn nước thải, bãi rác thải là nguyên nhân có nguy
cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất.
3.3. Hiện trạng chất thải rắn
Tổng lượng rác thải phát thải trong năm 2007
trên địa bàn tỉnh khoảng 422.000 tấn/năm, trong đó: chất thải rắn sinh hoạt
bình quân tại các đô thị là 25.648 tấn/năm, rác thải sinh hoạt nông thôn khoảng
135.940 tấn/năm, chất thải rắn y tế không nguy hại khoảng 1.125 tấn/năm, chất
thải rắn công nghiệp không nguy hại khoảng 263.300 tấn/năm, chất thải rắn trong
chăn nuôi khoảng 714.936 tấn/năm, chất thải rắn trong sản xuất làng nghề 9.900
tấn/năm.
Nguồn phát sinh và tính chất của rác thải:
rác thải sinh hoạt trong khu dân cư vùng đô thị và nông thôn; hoạt động sản
xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động sản xuất trong nông nghiệp...
Chất thải rắn nông thôn có thành phần chất hữu cơ cao chiếm khoảng 52-69%, rác
thải tái chế: 7-16% và các loại chất thải khác.
3.4. Hiện trạng chất thải rắn nguy hại
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội,
lượng chất thải nguy hại phát sinh càng nhiều và đa dạng về các nguồn thải.
Chất thải nguy hại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong năm 2007
khoảng 160 tấn/năm, trong đó: ngành y tế khoảng 140 tấn/năm, vỏ bao bì thuốc
bảo vệ thực vật khoảng 3,6 tấn/năm.
3.5. Thực trạng môi trường đất
Hiện nay, môi trường đất của Hà Nam chưa bị tác động nhiều của các hoạt động kinh tế - xã hội. Điều này có thể thấy qua một
số kết quả phân tích mẫu đất dưới đây:
Bảng 3: Kết quả phân tích một số mẫu đất
TT
|
Các chỉ tiêu phân tích
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
TCVN 7209-2002
|
|
|
|
Đ01
|
Đ02
|
Đ03
|
Đ04
|
Đ05
|
1
|
pHKCl
|
-
|
5,1
|
5,3
|
5,6
|
5,1
|
5,77
|
|
2
|
Tổng số chất hữu cơ
|
%
|
3,46
|
4,01
|
3,17
|
4,01
|
2,56
|
|
3
|
Tổng Nitơ (tính theo N)
|
%
|
0,11
|
0,06
|
0,15
|
0,08
|
0,335
|
|
4
|
Tổng photpho (tính theo P2O5)
|
%
|
0,06
|
0,06
|
0,1
|
0,08
|
0,198
|
|
5
|
As trong đất
|
mg/kg
|
0,6
|
1,12
|
1,16
|
1,12
|
0,55
|
12
|
Ghi chú:
- Đ01: Cánh đồng cạnh UBND xã Liêm Tuyền -
Thanh Liêm
- Đ02: Cánh đồng xóm 2 - Thanh Tuyền - Thanh
Liêm
- Đ03: Cánh đồng gần QL1A - Hòa Ngãi - Thanh
Hà - Thanh Liêm
- Đ04: Cạnh nhà máy mây tre đan - Thanh Hà -
Thanh Liêm
- Đ05: Cánh đồng có tọa độ 20037’52”N;
105055’19”N thuộc huyện Duy Tiên.
- Nguồn số liệu Đ01, Đ02, Đ03, Đ04: Trung tâm
phát triển cộng đồng bền vững; Thời gian lấy mẫu tháng 7/2008.
- Nguồn số liệu Đ05: Báo cáo đánh giá tác
động môi trường dự án Đầu tư xây dựng công trình nhà máy bia Vinashin Hà Nam; Thời gian lấy mẫu: tháng 7/2007.
Nhận xét: Đất canh tác tại các vị trí lấy mẫu
thuộc loại chua ít (pHKCl khoảng từ 5-5,5). Nitơ tổng, P tổng, Độ mùn thuộc
loại trung bình. Có lượng As trong đất. Tuy nhiên hàm lượng kim loại này vẫn ở
trong khoảng sử dụng được cho đất nông nghiệp.
3.6. Thực trạng môi trường sinh thái
3.6.1. Hệ sinh thái tự nhiên
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên núi đá
vôi: Các khu vực có diện tích đá vôi lớn trong tỉnh là Kim Bảng, Thanh Liêm.
Các núi đá vôi có độ cao không lớn, dưới 400 m, chia cắt sâu và ngang đều lớn.
Thảm thực vật này không còn nhiều chủ yếu có ở Thanh Sơn (Kim Bảng). Theo thống
kê chưa đầy đủ tại đây có tới 40 loài thú, 113 loài chim, 14 loài bò sát và
lưỡng cư.
- Hệ sinh thái trảng cây bụi cỏ trên đất: Tập
trung phía Tây Nam của tỉnh. Thảm thực vật gồm trảng cây bụi, cỏ được tái sinh
trên các đất canh tác bỏ hoang và được hình thành do rừng bị khai phá lấy đất
canh tác rồi bỏ hoang. Động vật ở hệ sinh thái trảng cây bụi, cỏ bị thu hẹp,
dẫn đến sự hạn chế số lượng đơn vị phân loại cũng như cá thể loài động vật.
- Hệ sinh thái trảng cây bụi, trảng cỏ trên
núi đá vôi: trảng cây bụi trên núi đá vôi có ở Kim Bảng và Thanh Liêm cao 2 -
4m, thưa, che phủ 40 - 50%, thường lẫn với các tảng đá. Quần cư động vật ở hệ
sinh thái trảng cây bụi, trảng cỏ trên núi đá bị thu hẹp số loài và cá thể so
với quần cư động vật trong hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi.
- Hệ sinh thái các thuỷ vực nước ngọt: thuỷ
vực nước lặng được chia theo mức độ sâu nông của mực nước ngập. Ven bờ các thuỷ
vực có trảng cỏ chịu ngập. Nơi nước nông có các quần xã thuỷ sinh nước ngọt.
Thực vật trôi nổi trên có rong, rêu, bèo cái, bèo tây....
Theo báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa
học trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội mã số QGTĐ 0603, tỉnh Hà Nam có 51
loài thực vật bậc cao có mạch có biên độ sinh thái khác nhau, chia thành các
nhóm sau:
* Nhóm các loài thực vật sống chìm trong
nước:Gồm các loài rong mái chèo, rau mác thon, rau bát, rong đuôi chó. Tất cả
những loài này là thực vật chỉ thị cho môi trường nước sạch. Hiện nay chúng
phân bố nhiều nhất trên thượng nguồn sông những nơi môi trường nước chưa bị ô
nhiễm, nhất là thượng nguồn sông Đáy.
* Nhóm các loài thực vật sống trôi nổi trên
mặt nước: bao gồm các loài: Bèo tây, Bèo cái, Bèo ong, Bèo tai chuột, Rau
muống, Rau ngổ. Chúng có tác dụng làm lắng đọng các chất thải rắn trôi nổi
trong nguồn nước chảy qua cống Nhật Tựu nhờ hệ rễ của các cá thể trong quần xã.
Tuy nhiên sự phát triển của nó cũng làm hạn chế dòng chảy nên mỗi đợt nước thải
đổ về đều bị cản trở dòng chảy và làm nước thải ô nhiễm lan rộng vào các dải
đất ven sông.
* Nhóm các loài thực vật chịu ngập: Là những
loài tạo nên các quần xã thực vật đặc sắc nhất cả về ý nghĩa sinh thái lẫn cảnh
quan của khu vực. Một số loài còn sót lại trên những dải ngập ven sông, nơi còn
tầng phù sa lắng đọng và được xem là những quần xã nguyên sinh còn sót lại
trong khi một số loài khác tạo thành các quần xã thứ sinh trên những diện tích
ô nhiễm nặng.
3.6.2. Hệ sinh thái nhân tạo
* Hệ sinh thái nông nghiệp: chiếm phần lớn
diện tích của tỉnh, được tạo lập trên nền đất phù sa ngập nước. Trong cả một
quá trình rất dài, từ đắp đê ngăn lũ, xây dựng hệ thống tưới, tiêu... hệ sinh
thái này đã thoát khỏi chế độ ngập và bồi đắp phù sa thường xuyên. Thảm thực
vật bao gồm nhiều quần xã cây trồng trên các địa hình với các kỹ thuật chăm
bón, canh tác, mùa vụ khác nhau.
* Lúa nước và hoa màu: Đây là các quần xã cây
trồng chính. Lúa được trồng ở các nơi có địa thế thấp, 2 vụ một năm. Nơi có địa
thế cao thường trồng lúa một vụ, một vụ màu. Các cây màu chính có ngô, khoai,
các loại đậu, vừng, lạc, sắn, trồng vụ đông có khoai tây…
* Hệ sinh thái khu dân cư có 2 loại: hệ sinh
thái dân cư đô thị, khu công nghiệp và hệ sinh thái dân cư nông thôn. Hệ sinh
thái dân cư đô thị và khu công nghiệp: phân bố thành từng cụm, điển hình và
đáng lưu tâm là các hệ sinh thái đô thị thành phố Phủ Lý, các thị trấn thị tứ
của huyện lỵ. Đặc trưng của hệ sinh thái này là mật độ dân cao, không gian xanh
đô thị rất hạn chế, nguồn chất thải sinh hoạt và công nghiệp lớn. Hệ sinh thái
dân cư nông thôn phân bố tập trung thành các thôn, làng, xã trên các địa thế
đất cao của đồng bằng.
* Hệ sinh thái rừng trồng: chiếm một diện
tích nhỏ ở vùng đồi núi. Cấu trúc của rừng trồng thay đổi theo tuổi. Các rừng
trồng thường phân bố lân cận các rừng tự nhiên và trảng cây bụi nên thường có
mặt của các động vật thuộc hệ sinh thái rừng và hệ sinh thái trảng cây bụi, do
sự xuất hiện thường xuyên của nguời và tác động của các kỹ thuật chăm sóc (tỉa
cành, làm cỏ...) chúng thường chỉ kiếm ăn chứ không cư trú.
4. Hiện trạng hạ tầng
kỹ thuật BVMT
4.1. Hạ tầng kỹ thuật xử lý ô nhiễm không khí
Công nghệ xử lý khí thải của các nhà máy xi
măng trên địa bàn tỉnh (gồm thiết bị lọc bụi túi, lọc bụi tĩnh điện) thường
nhập từ Trung Quốc, trừ nhà máy xi măng Bút Sơn có hệ thống xử lý khí thải được
nhập từ Đức.
Khí thải lò hơi, lò đốt chất thải y tế của
một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được xử lý bằng công nghệ và thiết
bị của Việt Nam.
Khí thải của một số lò đốt gạch thủ công đang
áp dụng công nghệ xử lý của Việt Nam. Đây là công nghệ xử lý bằng nước vôi
trong và đã được triển khai rộng.
Các cơ sở sản xuất nghiền bột đá đều đầu tư
hệ thống xử lý khí thải bằng lọc bụi túi của Trung Quốc nhưng do không bảo
dưỡng thường xuyên và cải tiến theo công suất sản xuất nên hiệu quả xử lý không
cao.
Nhìn chung các cơ sở sản xuất kinh doanh từ
trước năm 2000 trừ công ty xi măng Bút Sơn, còn lại các cơ sở sản xuất đều áp
dung công nghệ xử lý khí theo công nghệ cũ, hoặc công nghệ của Trung Quốc, việc
xử lý khí thải đôi khi không đồng bộ với công nghệ sản xuất. Còn từ năm 2003
đến nay các cơ sở sản xuất đầu tư mới đều đầu tư hệ thống xử lý khí theo công
nghệ mới, tiên tiến.
4.2. Hạ tầng kỹ thuật xử lý nước thải
Nước thải của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh
hiện nay hầu hết không có biện pháp xử lý hiệu quả (thường chỉ có hố ga và tự
ngấm ra môi trường xung quanh), trừ 04 bệnh viện Đa khoa tỉnh, Lao, Đa khoa
Bình Lục, Đa khoa Kim Bảng. Trong 3/4 bệnh viện này áp dụng công nghệ xử lý
yếm, hiếu khí, khử trùng của Việt Nam để xử lý còn bệnh viện Kim Bảng áp dụng
công nghệ của DEWAST.
Nước thải của các khu vực đô thị - thương mại
hầu hết chưa áp dụng công nghệ xử lý nào, trừ nước thải chợ Chấn (Phủ Lý) tuy
nhiên đến nay công trình này hoạt động kém hiệu quả và không được vận hành xử
lý thường xuyên. Nước thải đô thị Phủ Lý đang xây dựng theo công nghệ của Bỉ,
công suất 2500m3/ngày; nước thải nhà máy chế biến rác tỉnh Hà Nam đang xây dựng
theo công nghệ theo công nghệ hợp khối công suất 250m3/ngày.
Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ hầu hết mới xử lý sơ bộ không theo một công nghệ nào. Một số khác đã
đầu tư hệ thống xử lý tuy nhiên thiết bị, máy móc của hệ thống được sản xuất
tại Việt Nam hoặc Trung Quốc trừ hệ thống xử lý nước thải của Công ty Dutch
Lady Việt Nam theo công nghệ Hà Lan.
4.3. Hạ tầng kỹ thuật trong việc quản lý, thu
gom và xử lý chất thải rắn
Rác thải của Phủ Lý và một số vùng lân cận
được Công ty Công trình Đô thị Hà Nam thu gom và đem đi xử lý tại nhà máy xử lý
rác ở Thanh Thủy. Rác thải của thị trấn Đồng Văn và một số thôn của xã Duy
Minh, Hoàng Đông được Công ty TNHH Đô thị Đồng Văn thu gom và đem xử lý tại nhà
máy xử lý rác trong Khu công nghiệp Đồng Văn I. Khu vực nông thôn đa số đều có
tổ thu gom rác, tuy nhiên việc xử lý rác vẫn chưa đảm bảo hợp vệ sinh thường là
đốt thủ công hoặc chôn lấp tạm.
Toàn tỉnh hiện có 03 dự án xây dựng nhà máy
xử lý rác (trong đó 01 nhà máy đã đi vào hoạt động) và khoảng 40% số xã có bãi
chôn lấp rác tạm (các bãi chôn lấp này thường được xây dựng gần khu vực sản xuất
nông nghiệp, không đúng kỹ thuật chôn lấp).
Nhà máy chế biến phân hữu cơ từ rác thải sinh
hoạt tỉnh Hà Nam của UBND thành phố Phủ Lý đặt tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh
Liêm có công suất 120 tấn/ngày với thiết bị và công nghệ của hãng Menart –
Vương quốc Bỉ. Đây là công nghệ ủ hiếu khí, chế biến thành phần hữu cơ trong
rác thải sinh hoạt thành phân hữu cơ, phần còn lại chôn lấp hợp vệ sinh. Từ khi
nhà máy này đi vào hoạt động đã xử lý khoảng 80% rác thải sinh hoạt cho thành
phố Phủ Lý và các vùng lân cận. Tuy nhiên, công nghệ này có nhược điểm tỷ lệ
rác đem chôn cao (khoảng 40%) nên tính thân thiện với môi trường của nhà máy
không cao.
4.4. Hạ tầng kỹ thuật bảo tồn đa dạng sinh
học
Hiện nay tỉnh ta chưa có hạ tầng kỹ thuật để
bảo tồn đa dạng sinh học.
4.5. Hệ thống thuỷ lợi
Hà Nam là một tỉnh nông nghiệp nằm trong lưu
vực sông Đáy, có diện tích đất tự nhiên là 851,7 km2, trong đó diện tích đất
nông nghiệp 45.000 ha nên hệ thống công trình thuỷ lợi (CTTL), đặc biệt là công
trình đầu mối các trạm bơm đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp
hoá nông nghiệp, nông thôn.
Hệ thống CTTL tỉnh hiện có 50 trạm bơm; 309
máy bơm, công suất mỗi máy từ 1.000 - 27.000 m3/h do các Công ty Khai thác Công
trình Thuỷ lợi quản lý; hơn 4.500 km kênh mương các loại ; hơn 1.200 cống, đập,
cầu máng, xi phông, hàng trăm trạm bơm nhỏ do Hợp tác xã Nông nghiệp quản lý.
Hàng năm, hệ thống này phục vụ tưới tiêu cho hơn 68.000 ha đất canh tác và tiêu
cho hơn 75.000 ha phục vụ dân sinh kinh tế. Trong những năm qua, tỉnh đã cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới được 18 trạm bơm, trong đó có nhiều trạm bơm lớn
như: Giáp Ba, Quế II, Điệp Sơn, Yên Lệnh…và hiện đang xây dựng trạm bơm Lạc
Tràng II với quy mô 12 x 4.000 m3/h.
Các CTTL bước đầu đã đảm bảo công tác tiêu
úng, điều tiết nước kịp thời cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên trong tương
lai để khắc phục tình trạng nước sông ô nhiễm các CTTL phải được nâng cấp, cải
tạo và xây dựng mới.
5. Thực trạng công
tác quản lý và KSON
5.1. Công tác điều tra, giám sát môi trường
Việc chấp hành Công tác giám sát môi trường
của các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa thường xuyên, tỷ lệ các cơ sở đo giám
sát môi trường còn thấp. Năm 2006 chỉ có 17 cơ sở thực hiện. Từ đầu năm 2008
đến hết tháng 11, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành giám sát đo KSON môi
trường 36 cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
5.2. Công tác quan trắc môi trường
Công tác quan trắc có tần suất 4 lần/năm, môi
trường nước là 26 điểm (18 điểm nước mặt, 8 điểm nước dưới đất), môi trường
không khí là 23 điểm. Ngoài ra còn thường xuyên quan trắc các vùng có nguy cơ ô
nhiễm cao như sông Đáy, sông Nhuệ, các làng nghề, khu vực chăn nuôi, khu vực
đông dân nghèo, khu vực khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất xi măng, sản
xuất gạch ngói, vùng nhiễm Asen…
5.3. Công tác đánh giá tác động môi trường và
áp dụng các công cụ khác
Thực hiện Luật BVMT 2005, tỉnh Hà Nam đã thẩm
định và phê duyệt được 43 báo cáo đánh giá tác động môi trường (41 báo cáo do
Sở TN&MT tổ chức, 02 báo cáo do Ban quản lý các KCN tỉnh tổ chức) và xác
nhận được 130 giấy xác nhận cam kết BVMT. Tuy nhiên, chất lượng thẩm định, xác
nhận còn hạn chế đặc biệt là ở cấp cơ sở do ở đây cán bộ quản lý về môi trường
còn kiêm nhiệm, chưa qua đào tạo chính quy về môi trường.
Việc tổ chức thu phí nước thải công nghiệp đã
được tiến hành. Tính đến hết ngày 30 tháng 10 năm 2008 đã thông báo thu phí cho
82 cơ sở. Tuy nhiên việc chấp hành nộp phí của các cơ sở chưa cao, số phí thu
về chiếm khoảng 83% tổng số phí phải thu, các cơ sở đã nộp là
62.718.600đồng/75.541.700 đồng thông báo.
5.4. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại các đô thị, nông thôn
Cho đến nay, rác thải sinh hoạt đô thị mới
thu gom được khoảng 80%; rác thải sinh hoạt nông thôn khoảng 40%. Toàn tỉnh có
336 tổ thu gom rác thải. Công tác phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng
chất thải rắn còn nhiều bất cập, xã hội hoá quản lý chất thải rắn còn ở tình
trạng manh mún, tỷ lệ chôn lấp chất thải rắn quá lớn, các bãi chôn lấp của tỉnh
chưa đảm bảo vệ sinh môi trường.
5.5. Thực trạng xử lý ô nhiễm không khí
Theo các kết quả đo giám sát môi trường 6
tháng cuối năm 2008 của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho thấy 5/24 cơ
sở có một số chỉ tiêu khí thải vượt tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu khí thải vượt
tiêu chuẩn chủ yếu là tiếng ồn và bụi.
5.6. Thực trạng xử lý nước thải
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 18 cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hệ thống xử lý nước thải gồm:
- Các công trình xử lý nước thải công ích có
05 công trình như: Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam, Bệnh viện đa khoa Kim Bảng,
Bệnh viện đa khoa Bình Lục, Bệnh viện Lao, Trạm xử lý nước thải chợ Chấn (Phủ
Lý).
- Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp: có
05 nhà máy xây dựng hệ thống xử lý nước thải là Công ty chi nhánh thực phẩm
Trung Thành, Công ty giấy Ngọc Hải, Cty TNHH Phương Nam Việt Nam, Cty TNHH Nam
Sơn, Công ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Dutch Lady Hà Nam.
- Có 08 công trình xử lý nước của cơ sở sản
xuất, kinh doanh ngoài khu công nghiệp là: Công ty bia Sài Gòn – Hà Nam, Công
ty may Grace sun, Công ty thiết bị và kết cấu thép, Trang trại chăn nuôi Tuấn
Hiền, Trang trại chăn nuôi Hoàn Dương, Công ty khoáng sản VLXD Tiên Tân, Cty
liên doanh sản xuất vật liệu xây dựng Hà Nam, Công ty TNHH Đông Việt Hải.
Theo kết quả giám sát chất lượng môi trường 6
tháng cuối năm 2008 của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho thấy 7/24 cơ
sở có một số chỉ tiêu nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu nước
thải vượt tiêu chuẩn chủ yếu là BOD5, COD…
Về xử lý nước thải trong chăn nuôi: có 5.000
hộ đầu tư hầm Biogas/86.000 hộ chăn nuôi đạt 5,8% hộ có hầm biogas để xử lý
nước thải và tách phân gia súc trước khi xả thải ra mương.
5.7. Thực trạng thu gom, quản lý và xử lý
chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại trong ngành y tế hầu hết
được thu gom, quản lý tuy nhiên mới xử lý được khoảng 22% bằng phương pháp đốt
(Bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh viện Lao và bệnh viện Đa khoa Bình Lục có lò đốt
rác thải y tế), số còn lại được đốt thủ công tại khuôn viên các bệnh viện hoặc
được thu gom cùng với rác thải sinh hoạt của khu vực.
Chất thải nguy hại trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt mới dừng lại ở việc thu gom, chưa có biện
pháp xử lý. Chất thải nguy hại trong sản xuất nông nghiệp hầu hết được thu gom
vào 1.758 bể thu gom vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật trên các cánh đồng; Chất thải
nguy hại trong sản xuất công nghiệp được thu gom, quản lý tại cơ sở; chất thải
nguy hại trong sinh hoạt được thu gom cùng với chất thải sinh hoạt.
Tính đến hết tháng 11 năm 2008, toàn tỉnh mới
có 18 đơn vị đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (Thông tư số
12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập
hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số chất thải nguy hại). Hiện trên địa
bàn tỉnh chưa có đơn vị nào có chức năng vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại
cũng như chưa có trạm xử lý hay nhà máy xử lý chất thải nguy hại tập trung.
5.8. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ trong BVMT
Trong những năm qua, tỉnh đã tiến hành nghiên
cứu xây dựng quy hoạch BVMT tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001-2010; đầu tư lò đốt rác
thải độc hại, xử lý nước thải tại bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh viện Bình Lục,
bệnh viện Kim Bảng và trạm xử lý nước thải chợ Chấn – Phủ Lý; thực hiện các đề
tài liên quan đến BVMT như: Hoàn thiện mô hình ứng dụng công nghệ Biogas của
Trung Quốc quy mô hộ gia đình tại xã Vũ Bản, huyện Bình Lục; xây dụng mô hình
sản xuất chế phẩm vi sinh vật xử lý chất thải chăn nuôi gia súc…
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hầu hết đều chưa ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong xử lý nước thải, rác
thải, khí thải. Một số cơ sở xử lý nước thải theo công nghệ của Bỉ như Nhà máy
chế biến phân hữu cơ từ rác thải sinh hoạt tại Thanh Thuỷ - Thanh Liêm và trạm
xử lý nước thải thành phố Phủ Lý, một cơ sở xử lý nước thải theo công nghệ Hà
Lan còn lại hầu hết các nhà máy xử lý nước thải không theo một công nghệ nào.
Công nghệ xử lý khí thải của các nhà máy xi
măng chủ yếu là công nghệ Trung Quốc trừ nhà máy xi măng Bút Sơn là công nghệ
của Đức.
Công nghệ xử lý khí thải của các lò đốt gạch
thủ công là công nghệ xử lý bằng nước vôi trong. Đây là công nghệ đã được
nghiệm thu trong đề tài ứng dụng của tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện.
5.9. Công tác giáo dục, tuyên truyền nâng cao
nhận thức cộng đồng
Công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản
pháp luật môi trường trong những năm qua luôn được chú trọng. Các cơ quan làm
công tác quản lý thường xuyên tổ chức tuyên truyền thông qua các buổi tập huấn,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Số lượng các lớp tập
huấn về phổ biến luật, chính sách: 03.
Thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/NQLT
ngày 12/9/2005 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Ngành, Sở và các tổ
chức chính trị có liên quan, hàng năm các đơn vị đều phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật và kiến thức BVMT. Số
lượng các lớp tập huấn cho các đơn vị phối hợp: 13 lớp.
5.10. Công tác tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý
Tỉnh đã có lực lượng cảnh sát môi trường song
hiện nay số lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý môi trường trên địa
bàn tỉnh còn mỏng đặc biệt là ở cấp cơ sở trong khi chất lượng nguồn nhân lực
còn hạn chế. Để đáp ứng được yêu cầu BVMT trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện
đại hóa rất cần tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực
hiện công tác quản lý môi trường.
Công tác này đã được các cấp lãnh đạo quan
tâm, tuy nhiên các chính sách đãi ngộ vẫn chưa khuyến khích cán bộ học tập và
nâng cao năng lực.
5.11. Thực trạng tham gia của cộng đồng trong
công tác BVMT trên địa bàn tỉnh
Sở Tài nguyên và Môi trường đã cùng với Mặt
trận Tổ quốc, Sở Giáo dục và Đào tạo, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội liên hiệp
phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân, Đoàn thanh niên có chương trình Nghị
Quyết liên tịch về thực hiện công tác BVMT. Sự liên kết giữa các cấp các ngành
tạo ra một phong trào rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân, các cán bộ công
nhân viên cùng nhau tham gia BVMT.
6. Ô nhiễm môi trường
tác động đến phát triển kinh tế – xã hội
Tác động của ô nhiễm môi trường nước trong
những năm qua đã ảnh hưởng đáng kể đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Sông Nhuệ - sông Đáy ô nhiễm đã làm hàng loạt các lồng cá trên sông mất trắng,
các loài cá, tôm, ốc, hến bị giảm số lượng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống của người dân đặc biệt là những người kiếm tiền từ việc đánh bắt trên
sông, làm giảm khả năng thu hút đầu tư của tỉnh.
Bên cạnh việc ảnh hưởng đến kinh tế, ô nhiễm
môi trường nước còn ảnh hưởng đến việc cung cấp nước sinh hoạt cho hân dân cũng
như tác động đến sức khỏe nhân dân, làm gia tăng tỷ lệ người bị mắc các bệnh về
đường tiêu hóa, hô hấp, mắt, phụ khoa… Khu vực có các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nước phát sinh những mâu thuẫn giữa cơ sở với người dân địa phương, gây
mất trật tự xã hội.
7. Hiện trạng hệ
thống văn bản pháp luật môi trường
7.1. Các văn bản pháp luật cấp Trung ương
+ Luật BVMT năm 2005 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và
được Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 29/2005/L/CTN ngày 12 tháng 12 năm 2005.
+ Luật tài nguyên nước năm 1998.
+ Luật đất đai năm 2003.
+ Luật tài nguyên rừng năm 1997.
+ Nghị định số 80/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật BVMT.
+ Nghị định số 21/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung
một số điều của nghị định 80/NĐ-CP.
+ Nghị định số 81/NĐ-CP về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực BVMT.
+ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
+ Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006
của Chính phủ quy định việc BVMT trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ
chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát
triển.
+ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007
của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
+ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007
của Chính phủ về thoát nước đô thị và Khu công nghiệp.
+ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của
Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước;
+ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày
08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết BVMT.
+ Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày
18/09/2008 hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án BVMT và kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện đề án BVMT.
+ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược BVMT quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
+ Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng
12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia KSON
môi trường đến năm 2010;
+ Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể BVMT lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy đến năm 2020.
+ Quyết định 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020.
+ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày
18/12/2006 của Bộ Tài nguyên môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường.
+ Quyết định số 13/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007
của Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý
chôn lấp rác thải đô thị.
+ Quyết định số 18/2007/QĐ-BTNMT ngày
5/11/2007 của Bộ Tài nguyên môi trường về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành tài nguyên và môi trường.
+ Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày
30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y
tế.
+ Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày
26/12/2006 của Bộ Tài nguyên môi trường về việc ban hành Danh mục chất thải
nguy hại.
+ Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng
12 năm 2006 của Bộ tài nguyên môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ
tục lập hồ sơ đăng ký, cấp pháp hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
+ Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 30/7/2007
của Bộ Tài nguyên môi trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở
gây ô nhiễm môi trường cần xử lý.
+ Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/8/2007
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày
22/11/2006 của Chính phủ quy định việc BVMT trong các khâu lập, thẩm định, phê
duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và
dự án phát triển.
+ Thông tư liên tịch số 02/TTLT-BCT-BTNMT
ngày 30/8/2007 của Bộ công thương - Bộ Tài nguyên môi trường hướng dẫn thực
hiện điều 43 Luật BVMT về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh nhập khẩu phế liệu.
+ Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày
22/10/2007 của Bộ Tài nguyên môi trường hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm
soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
+ Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của
Bộ xây dựng về hướng dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
7.2. Các văn bản pháp luật cấp địa phương
Các văn bản pháp luật về BVMT của tỉnh:
+ Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 30/5/2005 của Ban
thường vụ Tỉnh uỷ về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
+ Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 16 tháng 1
năm 2008 của UBND tỉnh Hà Nam về ban hành Quy định BVMT tỉnh Hà Nam.
+ Kế hoạch hành động số 453/KH-UBND ngày
31/5/2005 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính
trị, chương trình hành động của Chính phủ và Chỉ thị số 25-CT/TU của Tỉnh uỷ Hà
Nam về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Chỉ thị số 13/2006/CT-UBND ngày 18/5/2006
của UBDN tỉnh về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
+ Quyết định số 876/2005/QĐ-UBND ngày
18/5/2005 của UBND tỉnh về Banh hành quy định ký quỹ phục hồi môi trường trong
khai thác khoáng sản.
+ Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày
29/9/2006 của UBND tỉnh về thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
+ Quyết định số 919 /2004/QĐ-UBND ngày 07
tháng 7 năm 2004 ban hành quy định tạm thời hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp
đổi mới công nghệ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
+ Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng
8 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ủy quyền cho BQL các KCN thực hiện một
số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng, BVMT, lao động.
Các văn bản triển khai công việc có liên quan
tới công tác BVMT:
+ Quyết định số 438/QĐ-UB ngày 02/4/2004 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2003-1010 và định hướng đến năm 2020.
+ Quyết định số 891/QĐ-UB ngày 13/8/2003 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Phủ Lý tỉnh
Hà Nam đến năm 2020.
+ Quyết định số 1071/2006/QĐ-UBND ngày
23/10/2006 về phê duyệt kết quả nghiên cứu đề tài khoanh vùng khoáng sản chủ
yếu làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên tỉnh
Hà Nam.
+ Quyết định số 1072/2006/QĐ-UBND ngày
23/10/2006 về phê duyệt quy hoạch sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất
tỉnh Hà Nam.
+ Quyết định số 1212/QĐ-UBND ngày 24/11/2006
về việc phê duyệt đề án BVMT giai đoạn 2006-2010.
+ Quyết định 842/QĐ-UBND, ngày 14/8/2006 của
UBND tỉnh Hà Nam về Giao nhiệm vụ triển khai thực hiện các dự án xử lý các điểm
bức xúc ô nhiễm môi trường năm 2007-2008.
+ Quyết định số 1071/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9
năm 2007 về việc phê duyệt phương án phòng tránh và khắc phục ô nhiễm môi
trường do lũ bão gây ra giai đoạn 2006-2010.
+ Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 11/9/2007
của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu
dân cư nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
7.3. Những tồn tại bất cập trong quản lý môi
trường
7.3.1. Những tồn tại và bất cập trong hệ
thống văn bản pháp luật
- Những quy định trong công tác kiểm tra,
thanh tra chưa tạo điều kiện cho nhà quản lý phát hiện các sai phạm trong lĩnh
vực BVMT.
- Các văn bản pháp luật BVMT chưa đủ mạnh để
xử phạt, răn đe.
- Các văn bản hướng dẫn của cấp trung ương và
địa phương còn chồng chéo như cấp phép xả thải là phòng Khoáng sản - Nước nhưng
quản lý cơ sở nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp là Chi cục BVMT; Hướng
dẫn làm thủ tục ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác tài nguyên là phòng
Khoáng sản - Nước nhưng kiểm tra công nhận phục hồi môi trường là Chi cục
BVMT... cũng như những bất cập trong quy định chế độ độc hại, lưu động, làm
ngoài giờ... cho cán bộ quản lý;
7.3.2. Những tồn tại và bất cập trong quản lý
BVMT
Việc triển khai các văn bản hướng dẫn còn
chậm. Vấn đề hiểu và thực thi các văn bản pháp luật của các cấp còn khác nhau.
Tiến độ thực hiện các dự án môi trường của
tỉnh còn chậm.
7.4. Các đề xuất bổ sung hoàn thiện
- Pháp luật về kiểm tra, thanh tra trong
công tác BVMT cần sửa đổi, bổ sung nhằm tạo điều kiện cho nhà quản lý phát hiện
các sai phạm.
- Hình thức xử phạt phải đủ nặng để có tính
răn đe.
8. Nguyên nhân các
vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay
8.1. Nhóm nguyên nhân về chính sách phát
triển kinh tế - xã hội:
- Các cấp các ngành vẫn coi nhẹ yếu tố môi
trường mà chú trọng đến kinh tế.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh chưa gắn với công tác BVMT.
8.2. Nhóm nguyên nhân về nguồn lực
- Nhân lực, vật lực trong công tác BVMT còn
hạn chế, chưa được đầu tư đúng mức.
- Nguồn ngân sách chi cho sự nghiệp môi
trường còn ít.
- Khối lượng công việc lớn trong khi chính
sách pháp luật có nhiều thay đổi (như Luật Môi trường), các văn bản hướng dẫn
thi hành chưa kịp thời, cán bộ chuyên môn chưa được tập huấn, hướng dẫn đầy đủ.
- Việc thực hiện các văn bản pháp luật BVMT
có nơi chưa nghiêm.
8.3. Do hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ
- Đầu tư cho công tác BVMT của các cơ sở sản
xuất kinh doanh chưa được chú trọng: nhân lực, công nghệ và thiết bị giảm thiểu
ô nhiễm.
- Nhận thức của cộng đồng còn thấp.
- Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh còn chưa tự giác thực hiện các biện pháp BVMT.
8.4. Nhóm nguyên nhân khách quan khác
Nguồn ô nhiễm môi trường nước mặt chủ yếu do
lượng nước thải từ Hà Nội đổ về và một phần do các nguồn ô nhiễm trong tỉnh.
Nguồn nhiễm nước ngầm do cấu tạo địa chất phát sinh.
9. Dự báo xu thế diễn
biến môi trường
Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh đến năm 2010 dân số 849.000 người, tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân
12%/năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế về công nghiệp - xây dựng 49,4%, nông lâm
nghiệp, thuỷ sản 22,3%, dịch vụ 28,3%…dân số đến năm 2015 khoảng 1.121.000
người.
Đô thị và các khu công nghiệp:
Đến năm 2020, tổng cộng toàn tỉnh có 17 đô
thị, trong đó: 02 đô thị loại III, IV; 15 thị trấn cấp huyện. Dân số đô thị:
năm 2010 là 239.000 người chiếm 27% dân số toàn tỉnh, năm 2015 là 358.000 người
chiếm 36,5% dân số toàn tỉnh, năm 2020 là 490.000 người chiếm 49% dân số toàn
tỉnh.
Quy hoạch đến năm 2010 toàn tỉnh có 9 KCN với
tổng diện tích là 2913,5 ha và đến năm 2020 là 12 KCN với tổng diện tích là
4463,5 ha và tổng cụm công nghiệp, cụm TTCN, TTCN làng nghề, Cụm CN-TTCN là 20
cụm.
Nông thôn:
Dân số nông thôn: năm 2010 là 646.200 người,
năm 2015 là 623.000 người.
Bảng 4: Chỉ tiêu rác thải sinh hoạt và chỉ
tiêu thu dọn đến năm 2020
Loại đô thị
|
Chỉ tiêu rác thải (kg/người.ngày)
|
Chỉ tiêu thụ dọn (%)
|
III
|
1-1,2
|
90-100
|
IV
|
0,9-1
|
80
|
V
|
0,7-0,8
|
60-70
|
Bảng 5: Chỉ tiêu cấp nước dân cư đô thị
Đô thị
|
2010
|
2020
|
Thị xã
|
100 lit/người/ngày đêm
|
130 lit/người/ngày đêm
|
Thị trấn
|
80 lit/người/ngày đêm
|
120 lit/người/ngày đêm
|
Thị tứ
|
60 lit/người/ngày đêm
|
80 lit/người/ngày đêm
|
(theo Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày
11/9/2007 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô
thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020)
Dự báo một số chất thải trong các năm tới
trên địa bàn tỉnh:
Bảng 6: Dự báo nước thải đến năm 2015
TT
|
Ngành nghề thải ra
môi trường
|
lưu lượng (nghìn
m3/năm)
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
1
|
Nước thải sinh hoạt
|
25.504
|
35.040
|
2
|
Nước thải trong chăn nuôi
|
12.577
|
18.591
|
3
|
Nước thải sản xuất công nghiệp
|
47.610
|
66.654
|
4
|
Nước thải y tế
|
370
|
396
|
Bảng 7: Dự báo chất thải rắn phát sinh đến
năm 2015
Diễn giải
|
Lượng rác thải phát
sinh (tấn/năm)
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Chất thải sinh hoạt
|
234.500
|
319.500
|
Chất thải trong công nghiệp
|
5.840
|
10.680
|
Chất thải trong sản xuất nông nghiệp
|
186.680
|
220.118
|
Chất thải y tế không nguy hại
|
1.160
|
1.270
|
Chất thải y tế nguy hại
|
290
|
320
|
Bảng 8: Dự báo các chất gây ô nhiễm môi
trường không khí từ các hoạt động đến năm 2010 - 1015:
TT
|
Nănm
|
Chất ô nhiễm
|
Đơn vị đo
|
Lĩnh vực hoạt động
|
Tổng
|
Sản xuất xi măng
|
Giao thông
|
Sinh hoạt
|
Đốt gạch
|
Sử dụng nồi hơi
|
1
|
2010
|
CO
|
Tấn/năm
|
8000
|
5.200
|
165
|
852
|
25
|
14.242
|
2
|
NOx
|
Tấn/năm
|
400
|
900
|
4.800
|
876
|
420
|
7.396
|
3
|
SO2
|
Tấn/năm
|
2.880
|
420
|
7.600
|
2.735
|
670
|
14.305
|
4
|
Bụi
|
Tấn/năm
|
4.160
|
735
|
19.000
|
9.760
|
1.100
|
34.755
|
5
|
VOC
|
Tấn/năm
|
-
|
|
27
|
-
|
4
|
31
|
6
|
2015
|
CO
|
Tấn/năm
|
12000
|
7.400
|
160
|
852
|
45
|
20.457
|
7
|
NOx
|
Tấn/năm
|
600
|
1.200
|
4.600
|
876
|
760
|
8.036
|
8
|
SO2
|
Tấn/năm
|
4.200
|
620
|
7.200
|
2.735
|
1.200
|
15.955
|
9
|
Bụi
|
Tấn/năm
|
6.300
|
900
|
17.650
|
9.760
|
1.700
|
36.310
|
10
|
VOC
|
Tấn/năm
|
-
|
|
24
|
-
|
6
|
30
|
Ghi chú: tính theo phương pháp xác định các
nguồn thải ô nhiễm không khí của các ngành kinh tế của Giáo sư Phạm Ngọc Đăng.
Với tổng lượng phát thải của nước thải, khí
thải, rác thải theo dự báo trên nếu không có biện pháp quản lý và xử lý phù hợp
thì môi trường sẽ bị ô nhiễm rất nhanh, nhiều nơi tới mức độ nghiêm trọng.
Phần II
NHỮNG
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM ĐỊA PHƯƠNG
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của
Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước;
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược BVMT quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng
12 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia KSON
môi trường đến năm 2010;
- Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể BVMT lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy đến năm 2020.
- Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 30/5/2005 của Tỉnh
uỷ về BVMT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
- Kế hoạch hành động số 453/KH-UBND ngày
31/5/2005 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính
trị, chương trình hành động của Chính phủ và Chỉ thị số 25-CT/TU của Tỉnh uỷ Hà
Nam về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Chỉ thị số 05/CT-UB ngày 26 tháng 2 năm
1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cấm đánh bắt và buôn bán các loại động
vật ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường.
- Quyết định 1212/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11
năm 2006 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành Đề án BVMT tỉnh Hà Nam giai đoạn
2006-2010.
- Quyết định 842/QĐ-UBND, ngày 14/8/2006 của
UBND tỉnh Hà Nam về Giao nhiệm vụ triển khai thực hiện các dự án xử lý các điểm
bức xúc ô nhiễm môi trường năm 2007-2008.
- Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 16 tháng 1
năm 2008 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy định BVMT trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
2. Nguyên tắc chỉ đạo
- Kiếm soát ô nhiễm môi trường phải được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm; phù
hợp với khả năng điều kiện thực tế và đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của từng
ngành, từng địa phương và của tỉnh trong từng thời kỳ.
- KSON môi trường phải lấy phòng ngừa làm chủ
đạo, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường là trọng tâm, coi
khoa học và công nghệ là công cụ quan trọng, lấy tiêu chuẩn môi trường làm căn
cứ.
- KSON môi trường là trách nhiệm của toàn xã
hội, của mọi cấp, mọi ngành, của địa phương, tổ chức và cá nhân. Nhà nước
khuyến khích xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý chất
thải.
3. Một sô định hướng
cơ bản của Kế hoạch
- BVMT trên địa bàn toàn tỉnh phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương. Đây là công việc khó khăn, phải
làm lâu dài vì tính liên ngành, liên vùng và là công việc của cả cộng đồng trên
địa bàn tỉnh, của nhiều ngành và phải tiến hành trong nhiều năm mới đạt được.
- Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội trên
địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, xử lý chất thải từ đầu nguồn, các cơ sở sản
xuất kinh doanh phải có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường Việt Nam cho phép mới được thải xuống lưu vực sông
và môi trường xung quanh.
- Coi trọng tuyên truyền vận động, thực hiện
xã hội hoá làm gốc, ưu tiên các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, thực hiện BVMT
ngay trong quá trình lập và triển khai các chương trình, quy hoạch, kế hoạc đầu
tư khác.
- Quy hoạch, xây dựng và phát triển các khu
sinh thái; bảo vệ và phát triển các nguồn gen quý; bảo vệ đa dạng sinh học và
rừng.
- Áp dụng tối ưu các giải pháp công nghệ sản
xuất sạch hơn, tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng khung thể chế, chính sách
phù hợp với điều kiện của tỉnh và của Việt Nam.
4. Tầm nhìn của địa
phương
Đưa ra ý tưởng của một môi trường tương lai
lý tưởng về:
- Phấn đấu hoàn thành việc điều tra, thống
kê, xử lý và quản lý các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải nói
chung trên phạm vi cả tỉnh.
- Kiểm soát cơ bản tình hình ô nhiễm môi
trường tại các điểm nóng, vùng nhạy cảm và ngăn chặn được sự lan toả của chúng.
- Năng lực kiểm soát ô nhiễm môi trường và xử
lý chất thải, đặc biệt là chất thải ở khu đô thị, khu công nghiệp, làng nghề và
khu vực đông dân nghèo.
- Thể chế hoá và thực thi có hiệu quả các
chương trình quốc gia về BVMT.
5. Mục tiêu
5.1. Mục tiêu tổng quát
Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục
tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường, nâng cao nhận thức
cộng đồng nhằm mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ nguồn nước, sinh thái và
cảnh quan.
5.2. Mục tiêu cụ thể
5.2.1. Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm
- 100% các quy hoạch, kế hoạch, chương trình
hành động… của các ngành, các cấp phải lồng ghép nội dung BVMT.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường bức xúc theo quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- 75% các nguồn thải, loại chất thải và lượng
phát thải trên địa bàn tỉnh được điều tra, thống kê, xử lý và quản lý.
- 75% chất thải nguy hại được thu gom và xử
lý.
- 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị và khu
công nghiệp được thu gom, vận chuyển và xử lý.
- 100% nước thải sinh hoạt đô thị của các thị
trấn (Bình Mỹ, Vĩnh Trụ, Kiện Khê, Hòa Mạc, Đồng Văn, Quế) được thu gom và xử
lý.
- Tỷ lệ làng nghề, làng bị ô nhiễm nặng có
công trình xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tăng từ 30% lên 50%.
- 100% các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
cụm tiểu thủ công nghiệp xây dựng mới và cũ được xử lý nước thải.
- 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ mới xây dựng phải được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất
thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
- 10% các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt
động được cấp chứng chỉ ISO 14001.
5.2.2. Cải thiện chất lượng môi trường
- 80% hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ
sinh; 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% các
trạm xử lý nước cấp được cải tạo và nâng cấp.
- Cải tạo 50% các kênh mương, ao hồ, đoạn
sông chảy qua các đô thị đã bị suy thoái nặng.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc trên địa bàn
tỉnh để đáp ứng yêu cầu KSON trên lưu vực.
5.2.3. Bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, hệ
sinh thái rừng. Hoàn thành giai đoạn nghiên cứu tổng kết, đánh giá tài nguyên
đa dạng sinh học, hoàn thiện quy hoạch hệ thống các khu bảo vệ đa dạng sinh học,
tăng cường kinh phí để quản lý và mở rộng các khu bảo tồn, phân cấp quản lý cho
các cấp các ngành vào năm 2015.
- Bảo vệ bền vững tài nguyên nước, giữ cho
dòng sông chính đủ nước và ổn định về chất lượng, bảo vệ tốt các hồ hiện có và
xây dựng thêm các hồ chứa nước mới nhằm giữ nước, cắt lũ và cải thiện môi
trường sinh thái cho lưu vực.
- Tỷ lệ phủ xanh đất trống đồi trọc từ 13%
năm 2010 đến 15% năm 2015
- Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn tự
nhiên lên gấp 1,5 lần hiện nay đặc biệt là các khu bảo tồn vùng đất ngập nước
như: Thung Tay Ngai, rừng Thanh Sơn - Kim Bảng…
5.2.4. Đáp ứng các yêu cầu về môi trường để
hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế các tác động tiêu cực từ mặt trái của toàn
cầu hoá
- 100% sinh vật biến đổi gen và các sản phẩm
từ sinh vật biến đổi gen trên địa bàn toàn tỉnh được kiểm soát.
- 70% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp
dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001.
6. Nhiệm vụ BVMT đến
năm 2015
1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và
tránh nhiệm BVMT, tạo thành một phong trào rộng lớn trong nhân dân, các cơ quan
đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội tự giác thực hiện BVMT.
Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục xây dựng
thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng BVMT. Đưa các nội dung BVMT vào
chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục. Tạo điều
kiện và khuyến khích để người dân thường xuyên nhận được các thông tin về môi
trường như một biện pháp cơ bản BVMT. Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức về
BVMT. Động viên, hướng dẫn nhân dân thực hiện nếp sống sạch, hợp vệ sinh, giữ
gìn vệ sinh công cộng.
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào quần chúng
BVMT như phong trào Xanh - Sạch - Đẹp, Vườn - Ao - Chuồng (VAC), Vườn - Ao -
Chuồng - Rừng (VACR), tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, gia đình văn
hoá, vệ sinh tốt...
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp các ngành trên địa bàn tỉnh về công tác BVMT
Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về BVMT
từ cấp tỉnh đến từng xã, phường: Tạo điều kiện cần thiết về tổ chức, nhân lực,
cơ sở vật chất kỹ thuật để cơ quan này đủ sức thực hiện tốt chức năng quản lý
môi trường, kết hợp chặt chẽ với việc tư vấn hoạch định các chủ trương, chính
sách về phát triển bền vững, sử dụng hợp lý các loại tài nguyên thiên nhiên,
đặc biệt là tài nguyên rừng, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và nguồn
lợi thuỷ sản. Sửa đổi các văn bản cũ cho phù hợp, ban hành các văn bản mới phục
vụ cho việc nâng cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, có sự phân
công phân cấp hợp lý giữa tỉnh, huyện, xã, các sở, ngành tạo sự thống nhất
chung quản lý môi trường.
3. Quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh
tế xã hội phải gắn liền với BVMT, bảo đảm phát triển bền vững
BVMT phải được lồng ghép trong quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các dự án phải thực hiện lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
được cơ quan quản lý có thẩm quyền duyệt theo quy định.
4. Áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến,
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và khắc phục suy
thoái môi trường, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến
Tiến hành điều tra, thống kê, xử lý và quản
lý các nguồn thải, loại hình thải và lượng phát thải.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và chuyển giao
công nghệ tiên tiến, lựa chọn các giải pháp khoa học xử lý môi trường phù hợp
với các loại hình sản xuất và điều kiện của tỉnh. Có cơ chế phù hợp, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp xử lý môi trường ngay tại nguồn, đảm bảo tiêu chuẩn
trước khi thải ra môi trường.
Đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng bắt buộc phải xử lý triệt để. Đối với các dự án mới bắt buộc phải
có biện pháp xử lý bảo đảm môi trường. Từng bước khắc phục suy thoái môi trường
và cải thiện môi trường.
5. Đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn
- Thực hiện nghiêm Đề án phát triển nước sạch
nông thôn do UBND tỉnh ban hành.
- Các thôn xóm phải có quy định trong hương
ước về nước sạch và vệ sinh môi trường, thành lập tổ thu gom rác về nơi quy
định của địa phương; phát động phong trào xây dựng hố xí hợp vệ sinh; các hộ
chăn nuôi có từ 8 con trâu, bò hoặc lợn trở lên phải xây dựng hầm Biogas để xử
lý chất thải trong chăn nuôi.
6. Phát triển, bảo vệ rừng
- Hiện nay, diện tích rừng cả sau khi rà soát
quy hoạch lại là 8.769 ha, trong đó rừng phòng hộ 6.279 ha; rừng sản xuất 2.489
ha; đến năm 2010 thực hiện khoảng 295 ha, năm 2015 khoảng 340 ha đất trống đồi
trọc được phủ xanh.
- Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng,
hạn chế việc khai thác gỗ và săn bắt động vật hoang dã.
7. Phối hợp với các tỉnh trong lưu vực sông
Nhuệ - sông Đáy, tổ chức thực hiện tốt đề án tổng thể BVMT sông Nhuệ - sông Đáy
và quản lý lưu vực.
- Phối hợp với các tỉnh trong lưu vực, các bộ
ngành Trung ương thực hiện đề án tổng thể về BVMT lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy.
- Đề nghị Chính phủ thành lập Ban quản lý lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy và có thể chế, chính sách quản lý phù hợp.
- Đề nghị Chính phủ sớm đầu tư các công trình
lấy nước sông Hồng từ cống Hát Môn, cống Tác Giang, cống Bến Mắm bổ sung nước
cho sông Đáy và pha loãng nước sông Nhuệ.
- Xử lý nước thải làng nghề, đô thị, khu công
nghiệp và nước thải bãi rác trong lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đảm bảo giới hạn
cho phép theo quy định trước khi thải ra sông.
7. Thể chế
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, chính
quyền địa phương trong công tác KSON môi trường đã được quy định rõ trong Quy
định BVMT tỉnh Hà Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 16
tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Nam). Ngoài ra trong bản Kế hoạch KSON tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2006-2010 quy định trách nhiệm của Trung tâm Khí tượng thủy
văn:
- Cung cấp số liệu kịp thời về lưu lượng nước
trên các sông vào mùa cạn kiệt, các số liệu khí tượng để làm cơ sở đánh giá mức
độ ô nhiễm.
Phần III
CÁC DỰ
ÁN VÀ HÀNH ĐỘNG
1. Phân tích lựa chọn
các dự án và hành động
Các dự án và hành động được phân tích lựa
chọn trong các vấn đề sau:
1.1. Quy hoạch
Vấn đề môi trường của tỉnh nổi cộm lên là
chất thải rắn, chất thải nguy hại chưa được xử lý, tài nguyên nước và khoáng
sản sử dụng chưa có tính bền vững, người dân thiếu nước sạch, nước hợp vệ sinh
để sinh hoạt. Để giải quyết các vấn đề này đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh
tế-xã hội với môi trường nhất thiết phải tiến hành lập các quy hoạch điểm xử lý
chất thải rắn, chất thải nguy hại, khu nghĩa trang, khu chôn lấp gia súc, gia
cầm; quy hoạch nguồn tài nguyên nước mặt, quy hoạch hệ thống cấp nước, quy
hoạch môi trường…
1.2. Các giải pháp kỹ thuật cho các ngành và
các vấn đề ô nhiễm cụ thể
1.2.1. Ô nhiễm do sản xuất nông nghiệp và
nông thôn
Chất thải nông nghiệp từ các ngành nghề chăn
nuôi gia cầm ở nông thôn chiếm phần lớn chất thải trong tỉnh. Các chất thải này
nếu không được xử lý sẽ tác động không nhỏ đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng. Vì vậy, cần kiểm soát chặt chẽ môi trường ở khu vực này.
1.2.2. Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Sự gia tăng dân số, phát triển công nghiệp,
phát triển kinh tế sẽ kéo theo sự gia tăng chất thải trong đó có chất thải rắn
và chất thải nguy hại. KSON đối với chất thải rắn và chất thải nguy hại bao gồm
nhiều hành động cụ thể như giảm lượng chất thải phát sinh tại nguồn, cải
tiến/mở rộng hệ thống thu gom, cải thiện các khu xử lý, tổ chức tái chế chất
thải …nhằm giảm khối lượng chôn lấp, giảm tác động môi trường do chất thải gây
ra, nâng cao hiệu quả tái chế tái sử dụng chất thải, tăng phạm vi phục vụ dân
cư được hưởng dịch vụ thu gom, nâng cao hiệu suất sử dụng bãi chôn lấp…
1.2.3. Xử lý nước thải đô thị và các khu công
nghiệp
Nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho
nhân dân trong tỉnh là nước sông Nhuệ - sông Đáy. Vấn đề ô nhiễm nước sông Nhuệ
- sông Đáy ảnh hưởng rất lớn tới đời sông người dân trong tỉnh. Để hạn chế mức
độ ô nhiễm sông Nhuệ - sông Đáy tỉnh Hà Nam cần KSON chặt các nguồn xả nước
thải đồng thời phải có các biện pháp tăng cường tự làm sạch nguồn nước.
1.2.4. Quản lý và kiểm soát các làng nghề thủ
công
Hiện nay, cơ cấu kinh tế - xã hội của các
làng nghề thủ công trên địa bàn tỉnh còn yếu nên rất cần có các hành động để
KSON môi trường ở khu vực này như di dời các cơ sở sản xuất ra khu tập trung,
xây dựng chương trình quan trắc môi trường, ban hành các hướng dẫn thu gom, xử
lý chất thải…
1.3. Sự tham gia của cộng đồng
Công tác KSON môi trường trên địa bàn tỉnh
đạt kết quả không thể thiếu vai trò giám sát, hỗ trợ của cộng đồng. Giáo dục và
nâng cao nhận thức về BVMT là công cụ được sử dụng để thu hút sự ủng hộ và tham
gia của cộng đồng.
1.4. Nâng cao năng lực quản lý, điều tra,
thanh tra và giám sát môi trường cho cán bộ quản lý môi trường
Ngành tài nguyên – môi trường còn non trẻ nên
vấn đề thiếu cán bộ có trình độ, chuyên môn về quản lý, điều tra, thanh tra và
giám sát môi trường là không tránh khỏi. Để khắc phục tình trạng này nhằm thực
hiện KSON đạt kết quả tốt, tỉnh cần có các hoạt động nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lý môi trường.
1.5. Hoàn thiện các quy định, chính sách pháp
luật và các công cụ BVMT
Hiện nay đã có khá nhiều các văn bản pháp
luật và cơ chế chính sách liên quan phục vụ công tác KSON. Tuy nhiên ở tỉnh ta
rất cần ban hành các cơ chế chính sách đối với việc ô nhiễm từ các làng nghề
xuất phát từ đặc thù kinh tế - xã hội của mỗi làng nghề; các tiêu chuẩn khí
thải, nước thải đối với những lĩnh vực, vùng nhạy cảm.
1.6. Giải pháp thông qua hợp tác liên ngành
Để đảm bảo thành công cũng như tính bền vững
trong việc KSON môi trường, UBND tỉnh phải chỉ đạo xây dựng một khối đoàn kết,
thống nhất, sự phối hợp chặt chẽ giữa những cơ quan hay các bên có liên quan
trong và ngoài tỉnh, từ địa phương đến trung ương.
1.7. Công tác quan trắc
Đây là việc làm thường xuyên và định kỳ giúp
cho việc xác định các điểm, khu vực ô nhiễm, sự cố môi trường để từ đó các nhà
quản lý xây dựng các giải pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý kịp thời.
2. Xác định lựa chọn
dự án
2.1. Các dự án và hành động để đạt được mục
tiêu ngắn hạn (thời gian thực hiện từ 2009-2010)
- Quy hoạch các điểm xử lý chất thải rắn,
chất thải nguy hại, khu nghĩa trang, khu chôn lấp gia súc, gia cầm bị chết do
dịch bệnh; quy hoạch hệ thống thu gom, địa điểm xử lý nước thải cho các đô thị,
khu dân cư tập trung, khu vực ven sông.
- Xây dựng đề án BVMT huyện (thành phố) giai
đoạn 2008-2010, định hướng đến 2015.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng theo QĐ 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các điểm
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, bức xúc.
- Điều tra thống kê nguồn thải, các loại bệnh
liên quan đến môi trường
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho đô
thị cũ của thành phố Phủ Lý.
- Xây dựng các công trình xử lý nước thải,
rác thải cho các bệnh viện.
- Thực hiện các dự án cải tạo các công trình
thuỷ lợi nhằm bổ cập nước, cải thiện chất lượng nước.
- Thực hiện dự án quy hoạch BVMT, vùng khai
thác vật liệu xây dựng, điều chỉnh quy hoạch hệ thống thuỷ lợi.
2.2. Các dự án và hành động để đạt được mục
tiêu trung hạn(thời gian thực hiện từ 2009-2014)
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho đô
thị mở rộng của thành phố Phủ Lý.
- Xử lý nước thải cho các thị trấn trong
tỉnh.
- Thực hiện lập quy hoạch hệ thống cấp nước
sinh hoạt khu vực nông thôn; triển khai các dự án cải tạo, nâng cấp các trạm
cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị.
2.3. Các dự án và hành động để đạt được mục
tiêu dài hạn(thời gian thực hiện từ 2009-2015)
- Xử lý môi trường cho các làng nghề.
- Lập quy hoạch quản lý sử dụng tài nguyên
nước mặt tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, hệ
sinh thái rừng
- Nâng cao năng lực, đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý các hoạt động BVMT cho cộng đồng trên lưu vực.
- Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước sạch.
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc và
xây dựng trung tâm dữ liệu tài nguyên môi trường trên lưu vực sông.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các
KCN, CCN-TTCN.
3. Lựa chọn các hành
động
Danh sách các hành động, dự án được lựa chọn
xem phần phụ lục.
Phần IV
TÍNH
TOÁN CHI PHÍ CHO CÁC HÀNH ĐỘNG ĐỀ XUẤT
(Có bản các dự án/hành động đề xuất và kinh
phí hoạt động cho các dự án/hành động kèm theo)
Trên cơ sở nội dung kế hoạch nêu trên, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ
ngành liên quan bố trí nguồn vốn làm cơ sở để giao nhiệm vụ cho các Sở, Ngành
liên quan của tỉnh xây dựng đề cương, dự toán chi tiết trình UBND tỉnh phê
duyệt. Tuy nhiên, việc tính toán chi phí cho các hoạt động, dự án đề xuất phải
xác định được một số nội dung sau:
1. Vốn và chi phí vận
hành và bảo dưỡng
- Xác định được vốn cho hành động hay dự án
đó, bao gồm: vốn xây dựng, đất đai, luật pháp…
- Xác định được chi phí vận hành và bão dưỡng
bao gồm chi phí nhân sự, năng lượng, nguyên liệu…
2. Phân tích chi phí -
lợi ích
Tính toán một số chi phí nhằm xác định giá
trị đầu tư thực. Việc xác định, định lượng và đánh giá tất cả các thông số liên
quan dựa trên một số phương pháp luận chắc chắn, đảm bảo có tính đến tất cả yếu
tố liên quan.
Những yếu tố dưới đây thường được xác định và
đánh giá:
- Đánh giá khu vực dự án:
+ Khu vực ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp;
+ Môi trường tự nhiên
+ Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, dân
số…
- Chất lượng môi trường:
+ Nguồn ô nhiễm/tải lượng
+ Tác động sức khỏe - môi trường
+ Các phương pháp hỗ trợ kế hoạch KSON đã có
- Phân tích chi phí:
+ Cạn kiệt tài nguyên
+ Tác động tiêu cực tới sức khỏe
+ Đầu tư cho KSON kết hợp với chi phí vận
hành và bảo dưỡng
+ Giám sát ô nhiễm
- Xác định - định lượng lợi nhuận:
+ Nâng cao các hoạt động giải trí, du lịch và
sản xuất
+ Các tác động tích cực đối với sức khỏe
+ Tăng giá đất…
3. Nguồn tài chính
3.1. Vốn đầu tư
Các vốn đầu tư cho việc thực hiện các hành
động, dự án có thể huy động từ Quỹ BVMT, hỗ trợ của các chương trình, dự án
nước ngoài, trong nước, từ ngân sách nhà nước hoặc từ đóng góp của người
dân…Tuy nhiên, đối với việc xin hỗ trợ tài chính cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Thống kê chi tiết các chương trình tài
chính đang diễn ra do các đơn vị tài trợ quốc tế, trong nước thực hiện…
- Đánh giá tình hình để nộp báo cáo (hạn
chót, thời gian biểu thực hiện dự án, phần trăm tài trợ, giai đoạn trả tiền
vay…)
- Kiểm tra theo các điều kiện bắt buộc xem dự
án có phù hợp không để xin hỗ trợ tài chính
- Miêu tả chính xác các đặc điểm của dự án và
tính toán chi phí theo yêu cầu của chương trình.
3.2. Doanh thu
Theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả
tiền, người dùng chịu chi phí vận hành và bảo dưỡng. Thực tế này khá rõ ràng
đối với các hoạt động công nghiệp nhưng gây nhiều khó khăn cho chính quyền, ví
dụ phí nước cấp tăng cao bù vào chi phí xử lý nước thải. Trong trường hợp này
các trang thiết bị vận hành đơn giản không chỉ là yếu tố tích cực đối với mục
đích kỹ thuật và môi trường mà còn cả mục đích kinh tế.
Việc ứng dụng công nghệ sạch và phương pháp
tái chế sẽ làm tăng thu nhập, giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng do bảo toàn
năng lượng và phục hồi phụ phẩm.
Vì vậy việc tiếp cận mang tính ngăn ngừa thay
thế cho xử lý cuối đường ống không chỉ là xu thế nhằm BVMT mà còn có lợi ích
cho kinh tế. Việc thu các phí môi trường phải được lập kế hoạch cẩn thận và lưu
ý tới các hiện trạng như:
- Hiện trạng khung hành chính/pháp luật.
- Giảm lượng xả thải ô nhiễm
- Xu thế phát triển trong khu vực
- Yêu cầu nộp phí (trả lại chi phí đầu tư,
chi phí vận hành – bảo dưỡng)
- Sự hỗ trợ chính quyền/ các cơ quan liên
quan
- Cơ chế tìm kiếm doanh thu đều đặn.
- Nhận thức cộng đồng, thông tin của người sử
dụng
Phần V
LỰA CHỌN
CÁC ƯU TIÊN
1. Các tiêu chí lựa
chọn ưu tiên
Lựa chọn các hành động, dự án ưu tiên thực
hiện trên cơ sở các tiêu chí sau:
- Giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc
hiện nay trên địa bàn tỉnh.
- Nhanh chóng đạt mục tiêu của Kế hoạch KSON
đề ra.
- Hành động, dự án được các chương trình, dự
án quốc tế, trong nước hỗ trợ.
- Chi phí thực hiện dự án thấp nhưng hiệu quả
dự án cao.
- Có các giải pháp kỹ thuật khả thi cao.
2. Cách lựa chọn ưu
tiên
Xem xét hành động, dự án trên các khía cạnh
sau:
- Đánh giá mức độ khả thi về tài chính của dự
án
- Đánh giá mức độ kỹ thuật của dự án
- Mức độ đồng ý của chủ đất
- Địa điểm có phù hợp với hoạt động, dự án
không
- Dự án có được sự ủng hộ rộng rãi của công
chúng không?
- Có nguồn tài trợ không?
- Những thay đổi để dự án thành công là gì?
- Cần bao nhiêu giờ tình nguyện để thực hiện?
- Hành động, dự án được vận hành và duy trì
như thế nào?
- Khi thiết kế dự án có lưu tâm tới vấn đề
cân bằng giới, đói nghèo… không?
3. Tiêu chí thông qua
dự án
- Dự án thực hiện các mục tiêu chung về giới
hạn xả thải vào nước, không khí và đất.
- Dự án cải thiện chất lượng môi trường được
xác định trong kế hoạch KSON
- Dự án nhằm vào một loại dự án chung do Bộ TN&MT phê chuẩn.
- Dự án thực hiện các phương pháp quản lý bên
cạnh các giải pháp kỹ thuật phù hợp
- Dự án ngăn chặn việc suy thoái chất lượng
môi trường hoặc phục hồi chất lượng môi trường và sức khỏe con người một cách
hiệu quả và đúng kỹ thuật.
- Dự án sẽ cải thiện chất lượng môi trường và
bao gồm các chỉ số thành công.
- Dự án trình diễn sự hợp tác giữa các bên
liên quan trong tỉnh/huyện/xã và đóng góp hiệu quả cho công tác quản lý môi
trường.
- Dự án góp phần giảm thiểu ô nhiễm các nguồn
tập trung và phân tán trong khuôn khổ dự án và có thể áp dụng trong toàn tỉnh
và đất nước.
- Dự án có chi phí hợp lý và nguồn tài trợ
phù hợp.
- Người đề xuất dự án phải trình bày khả năng
thành công của dự án.
- Dự án có thể xác định mối liên qua trực
tiếp tới việc thực hiện Quyết định 328.
- Đối với dự án do Danida tài trợ, dự án đề
xuất phải trực tiếp hoặc gián tiếp giúp ích cho khu vực đông dân nghèo và đáp
ứng được các vấn đề của Danida (giới, HIV-AIDS và quản lý tốt).
Phần VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giải pháp thực
hiện
1.1. Giải pháp cơ chế chính sách
+ Cơ cấu, chính sách vốn: Ngoài nguồn vốn về
sự nghiệp môi trường, tăng cường thu hút đầu tư từ các nguồn vốn nước ngoài,
các doanh nghiệp tư nhân cũng như các tổ chức. Ngoài ra còn nguồn vốn đóng góp
của nhân dân vùng thực hiện dự án (đảm bảo, 80% vốn cho các dự án từ ngân sách
nhà nước, từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài, 20 % của nhân dân địa phương đóng
góp).
+ Cơ chế chính sách đất: tỉnh cần có các
chính sách về đất đai cho các dự án về môi trường.
+ Cơ cấu chính sách thuế: Có cơ chế ưu đãi
thuế cho các nhà máy, chương trình, dự án xây dựng các nhà máy thân thiện môi
trường hoặc các nhà máy xử lý chất thải ô nhiễm môi trường.
+ Có chính sách khuyến khích áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ mới, các công nghệ sản xuất sạch hơn, các công
nghệ xử lý chất thải tiên tiến, phù hợp với Việt Nam, kể cả nhập khẩu công
nghệ, đồng thời ưu tiên xét trao thưởng sáng tạo định kỳ cho các cá nhân, tổ
chức có đóng góp đưa kỹ thuật mới vào công tác BVMT: Giải thưởng môi trường
xanh…
+ Cơ cấu chính sách thành phần tham gia kiểm
soát môi trường: Các cơ chế cần đầy đủ các thành phần liên quan tới vấn đề môi
trường phát sinh.
+ Các cơ chế, chính sách khác.
1.2. Giải pháp nguồn lực
* Chi phí vốn, chi phí vận hành bảo dưỡng:
đảm bảo nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xã hội hoá công tác
BVMT, cảnh quan trên toàn vùng lãnh thổ đặc biệt là những vùng thực hiện dự án.
+ Đảm bảo nguồn ngân sách chi cho sự nghiệp
BVMT và ứng phó sự cố môi trường kịp thời (không dưới 1% ngân sách cho sự
nghiệp BVMT) và các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác. Tranh thủ sự hỗ trợ
giúp đỡ nguồn vốn của Trung ương.
+ Ưu tiên dành nguồn Ngân sách nhà nước để
đầu tư xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, chất thải y tế, nước thải của các bệnh
viện. Cần khoanh vùng xử lý, ưu tiên xử lý những điểm ô nhiễm bức xúc để tránh
phát tán ra diện rộng.
+ Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt động
BVMT bằng những chính sách, phương thức đầu tư phù hợp. Trong đó cần lưu ý
nguồn tài chính là một trong những nguồn lực quan trọng bảo đảm tính khả thi
các dự án BVMT và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cần có những chính sách
khuyến khích xã hội hoá phù hợp thực tiễn nhằm khuyến khích phát huy nội lực và
cơ chế huy động mọi nguồn vốn từ các ngành, các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư cho lĩnh vực xử lý môi trường và của đông đảo người dân
cho việc bảo vệ nguồn nước, môi trường sinh thái, cảnh quan. Tìm kiếm, khai
thác các nguốn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong công tác BVMT.
* Nguồn nhân lực: Tăng cường hỗ trợ các Sở,
Ngành, UBND cấp huyện, thành phố về nguồn nhân lực, cán bộ có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để thực hiện các chương trình, dự án được đề xuất.
1.3. Giải pháp kỹ thuật
Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học công
nghệ:
- Xây dựng các đề tài, chương trình, dự án
khoa học công nghệ về bảo vệ các nguồn tài nguyên (tài nguyên nước, hệ sinh
thái, tài nguyên rừng, tài nguyên đất…).
- Xây dựng các mô hình tiên tiến, gắn khoa
học công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội về quy hoạch phát triển, quy
hoạch hạ tầng, mô hình phát triển kinh tế ở các vùng đông dân nghèo, mô hình
công nghệ sạch tạo ra các sản phẩm tối ưu…
1.4. Giải pháp cưỡng chế
Đối với từng dự án cụ thể, cần có các giải
pháp cưỡng chế như bắt buộc tuân thủ các quy định trong luật BVMT như thực hiện
các nội dung của đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết BVMT, cũng như việc thực hiện các công tác về quản lý và KSON môi
trường.
1.5. Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý
thức cộng đồng
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
với nhiều hình thức và biện pháp phù hợp để nâng cao nhận thức về BVMT và khai
thác bền vững các thành phần môi trường cho các nhóm đối tượng cụ thể trong
cộng đồng, tập trung vào nông dân, trong đó chú ý yếu tố giới tính trong quá
trình thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức
- Triển khai các hoạt động đào tạo môi
trường, xây dựng mạng lwois tuyên truyền viên nhằm giáo dục, phổ biến, nâng cao
nhận thức môi trường với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xa hội như :
Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Uỷ ban
mặt trận tổ quốc tỉnh…
- Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào quần chúng
BVMT như phong trào: Xanh - Sạch - Đẹp, tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường, vệ sinh tốt…
1.6. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý môi trường
- Xây dựng và thực hiện chương trình tập huấn
về BVMT nói chung và BVMT sống nói riêng (bảo vệ nguồn nước, bảo vệ không
khí...) cho cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách từ cấp tỉnh, thành phố đến
huyện, quận, phường, xã, thị trấn; đây là những người trực tiếp để thực hiện
các dự án của các cấp, các ngành khác nhau.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh về công tác BVMT. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước của các Sở, Ban, Ngành, các cấp huyện, thành phố.
- Tăng cường năng lực kỹ thuật để đáp ứng
được các hoạt động quản lý môi trường: năng lực KSON và chất thải, thanh tra,
kiểm tra và vận hành hệ thống quan trắc môi trường. Đầu tư chiều sâu, hoàn
thiện các phòng thí nghiệm có khả năng quan trắc môi trường, mở rộng mạng lưới
để chia sẻ thông tin và cơ sở dữ liệu môi trường trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Giám sát môi trường ở các cấp khác nhau
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, các địa
phương trong công tác giám sát môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường
trực, tham mưu cho Tỉnh uỷ và UBND việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ BVMT
cũng như thực hiện các chương trình, dự án; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
tổng hợp kết quả thực hiện các dự án báo cáo Tỉnh uỷ và UBND tỉnh.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thành tổ
chức việc lập các dự án và triển khai thực hiện các dự án thuộc ngành và địa
phương, đơn vị mình quản lý (đề xuất). Khi xây dựng và phê duyệt quy hoạch và
các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liến với các giải pháp BVMT.
Đài phát thanh truyền hình, Báo, Sở Văn hoá -
Thông tin tỉnh tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về
các gương tốt, việc tốt trong công tác BVMT, phê phán các đơn vị, cá nhân không
thực hiện tốt công tác BVMT. Các tổ chức chính trị, các sở ngành có liên quan
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền
nâng cao kiến thức BVMT cho cộng đồng và tổ chức các hoạt động hưởn ứng chương
trình nước sạch - vệ sinh môi trường.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với các Sở, Ngành, UBND huyện, thành phố lập kế hoạch bố trí nguồn vốn
đầu tư cho các chương trình, dự án đã được đề xuất.
Sở Tài chính hàng năm bố trí đủ 1% chi phí
ngân sách cho sự nghiệp môi trường, đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện các dự
án đã được đề xuất trong kê hoạch hành động KSON tỉnh Hà Nam đúng tiến độ.
2.2. Thủ tục thi hành
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố lập
dự án cũng như lập kế hoạch thực hiện dự án. Các thủ tục thi hành cần được
thiết lập cùng với lập dự án.
Định kỳ 6 tháng 1 lần, các Sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố có dự án gửi báo cáo tiến độ thực hiện cùng những khó khăn
vướng mắc trong quá trình triển khai về Sở TN&MT trước ngày 15 tháng 7 và
15 tháng 12 hàng năm.
Phần VII
THỰC
HIỆN GIÁM SÁT, QUAN TRẮC
1. Đối tượng giám
sát/quan trắc
1.1. Môi trường nước:
Các đối tượng cần giám sát, quan trắc bao gồm
* Môi trường nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy:
+ Lưu lượng nước: Mùa mưa, mùa khô, khả năng
gây ngập úng….
+ Chất lượng nước: Thành phần các chất ô
nhiễm trong nguồn nước
+ Nguồn gây ô nhiễm: Nước thải thành phố Hà
Nội; Nước thải và rác thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cộng
đồng dân cư trên lưu vực (Đặc biệt nước thải các KCN, Cụm CN – TTCN trên địa
bàn tỉnh)
* Nước dưới đất: Những vùng có nồng độ Asen
trong nước cao: một số vùng của Lý Nhân, Bình Lục, Kim Bảng…
* Hệ thống nước mặt như hệ thống ao hồ: Mật
độ, mức độ ô nhiễm hiện tại (Số lượng ao, hồ, kênh mương,… đã bị phú dưỡng
không còn khả năng tự làm sạch); Nguồn gây ô nhiễm (đặc biệt là nước thải, rác
thải các làng nghề, chăn nuôi, sinh hoạt).
1.2. Môi trường không khí
- Các điểm quan trắc:
+ Khu vực khai thác đá, sản xuất vôi, xi
măng: Thanh Nghị, Kiện Khê (Thanh Liêm), các vùng núi đá vôi huyện Kim Bảng,…
+ Các nút giao thông trọng điểm trên địa bàn
tỉnh, hoặc các khu công nghiệp và các vùng thực hiện các dự án.
- Các chỉ tiêu giám sát: bụi tổng số, tiếng
ồn, hydrocacbon, CO,SO2, NOx và một số chỉ tiêu khác.
1.3. Môi trường đất
- Các điểm quan trắc:
+ Khu vực các khu công nghiệp, làng nghề, các
cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, bức xúc.
+ Khu vực tập trung đông dân cư và một số
cánh đồng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
- Các chỉ tiêu giám sát: Hàm lượng các kim
loại, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và một số chỉ tiêu khác.
1.4. Hệ sinh thái
- Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng.
- Số lượng loài hoang dã.
- Các nguồn gen quý.
2. Cách thức sử dụng
dữ liệu
Khi thực hiện chế độ giám sát, quan trắc
thường xuyên các đối tượng nêu trên sẽ hình thành một hệ thống các dữ liệu về
điều kiện môi trường nền, có tính chất cảnh báo cao. Hệ thống các dữ liệu đó có
một số chức năng sau:
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng (giáo dục):
Với những dữ liệu quan trắc được, giúp cộng đồng dân cư cũng như các cấp quản
lý nhận thức được các vấn đề môi trường hiện tại trên địa bàn tỉnh đang diễn ra
như thế nào.
+ Xác định những vấn đề hiện taị: Trong quá
trình xây dựng các chương trình/dự án, hành động, các vấn đề môi trường hiện
tại cần được đề cập và đánh giá tác động môi trường cộng hưởng cùng với môi
trường hiện tại.
+ Giúp ra quyết định của địa phương: ví dụ
như hiện nay hệ thống các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã gây ra nhiều
vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, do chúng phân bố phân tán trong các khu
dân cư, không tập trung được nên việc xử lý các chất thải gặp nhiều khó khăn.
Vậy quyết định của địa phương là tập trung di dời các hộ gia đình sản xuất này
ra nơi sản xuất tập trung.
3. Các nguồn lực đã
có
* Hệ thống quan trắc: Hiện nay trên địa bàn
tỉnh, Trung tâm quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường đã tiến hành đặt 49 điểm quan trắc môi trường, trong đó:
- 26 điểm quan trắc môi trường nước: môi
trường nước mặt là 18 điểm (đặc biệt dọc sông Nhuệ - sông Đáy có 10 điểm quan
trắc, còn lại ở hệ thống sông, ao hồ khác). Môi trường nước dưới đất là 08 điểm
(đặc biệt là vùng ô nhiễm nặng do Asen)
- 23 điểm quan trắc môi trường không khí:
* Trang thiết bị: Trên địa bàn tỉnh có 02 trung
tâm có khả năng đo quan trắc môi trường là : Trung tâm quan trắc phân tích tài
nguyên và môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm kiểm định, kiểm
nghiệm - Sở Khoa học và Công nghệ. Ngoài ra hàng năm, các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh còn ký kết với các đơn vị tư vấn bên ngoài tiến hành đo quan trắc môi
trường tại một số doanh nghiệp. Trang thiết bị của các trung tâm này là tương
đối đầy đủ.
* Nguồn nhân lực: Các cán bộ phụ trách các
trang thiết bị đã được tập huấn, trang bị các kiến thức về vận hành thiết bị,
máy móc.
4. Đánh giá, thiết kế
chương trình giám sát/ quan trắc
Các hoạt động giám sát bao gồm:
+ Môi trường nước mặt: Đánh giá sự biến động
các yếu tố vật lý (tính toán các thông số như dòng chảy, độ đục hay cặn; độ
trong cảu nước, độ sâu hay đặc tình lưu vực tại ao hồ); Phân tích các thành
phân hoá học của nước
+ Môi trường nước dưới đất:
+ Môi trường không khí:
+ Môi trường sinh thái: Sự dao động về thành
phần và số lượng các loài động vật, thực vật và vi sinh vật.
5. Quy trình giám sát/quan
trắc:
Thực hiện theo các quy trình giám sát đã được
phê chuẩn và chấp nhận rộng rãi.
6. Đảm bảo chất lượng
Kế hoạch kiểm soát các vấn đề môi trường trên
địa bàn tỉnh
* Môi trường nước:
+ Nước hệ thống lưu vực sông Nhuệ - Đáy: Kiểm
soát được các nguồn ô nhiễm (ngăn cấm việc xả thải nước thải của Hà Nội qua hệ
thống đập Thanh Liệt, kiểm soát các nguồn ô nhiễm do địa phương như: Yêu cầu
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh xả nước thải trực tiếp ra sông Nhuệ
- sông Đáy, sông Châu Giang phải xử lý đạt tiêu chuẩn loại A trước khi xả thải
theo đúng Quy định BVMT trên địa bàn tỉnh)
+ Nước ao hồ: Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm
nước ao, hồ
+ Nước dưới đất: Kiểm soát các nguồn gây ô
nhiễm nước dưới đất.
* Môi trường không khí: Ngoài các điểm quan
trắc tại các nút giao thông, các địa điểm ô nhiễm, cần yêu cầu các cơ sở sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ đo kiểm soát môi trường. Tần suất giám sát theo quy
định BVMT hiện hành.
* Môi trường đất: Kiểm soát hàm lượng kim
loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
* Môi trường hệ sinh thái: kiểm soát số
lượng, thành phần loài động, thực vật, vi sinh vật.
7. Giám sát/quan trắc
chất thải rắn
Để giám sát tình hình chất thải rắn phải thực
hiện giám sát các yếu tố sau:
+ Giám sát thành phần và tính chất của chất
thải rắn
+ Hiệu quả công tác thu gom: hệ thống thu gom
tại từng thôn, xã, huyện
+ Các phương tiện lưu trữ trong thu gom: Các
xe thu gom tự tạo, xe đẩy tay, các thùng rác nơi công cộng, hệ thống các hố tự
đào...
+ Các phương pháp lưu giữ trong xử lý: Nhà
mái che, các hố đào đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh,....
+ Địa điểm và khu vực trữ rác và nước thải
hở: Hệ thống các bãi rác không hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh (tại các thôn,
làng, xã, huyện...); Các nhà máy xử lý rác thải.
+ Xây dựng và củng cố năng lực chôn lấp chất thải
rắn và vận hành xử lý nước thải: Tất cả các nhà máy xử lý rác thải đều phải có
hệ thống xử lý nước rỉ rác (nếu có) theo đúng quy định. Các tiêu chuẩn về xây
dựng bãi rác hợp vệ sinh phải được áp dụng
8. Chỉ số đánh giá
(đầu ra và kết quả)
Mỗi dự án, hành động được đề xuất đều phải
chỉ ra được đầu ra của kết quả là gì, các chỉ tiêu để đánh giá kết quả là gì?
9. Thông tin phản
hồi:
Kinh nghiệm có được qua việc thực hiện một
hoạt động có thể được sử dụng lại cho các hoạt động khác./.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT
TẮT
KSON
|
Kiểm soát ô nhiễm
|
PCDA
|
Kiểm soát ô nhiễm tại các khu đông dân cư
nghèo
|
GDP
|
Tổng sản phẩm thu nhập quốc dân
|
BHYT
|
Bảo hiểm y tế
|
KHHGĐ
|
Kế hoạch hoá gia đình
|
TB
|
Thương binh
|
LS
|
Liệt sỹ
|
KCB
|
Khám chữa bệnh
|
TCVN
|
Tiêu chuẩn Việt Nam
|
WHO
|
Tổ chức Y tế thế giới
|
UBND
|
Uỷ ban nhân dân
|
QL
|
Quốc lộ
|
BVMT
|
Bảo vệ môi trường
|
CTTL
|
Công trình thuỷ lợi
|
TN&MT
|
Tài nguyên và môi trường
|
KCN
|
Khu công nghiệp
|
TNHH
|
Trách nhiệm hữu hạn
|
VLXD
|
Vật liệu xây dựng
|
CCN-TTCN
|
Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
|
VAC
|
Vườn - ao - chuồng
|
VACR
|
Vườn - ao - chuồng - rừng
|