ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2708/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 721/TTr-STNMT ngày 25 tháng 12 năm 2019 về việc phê duyệt Phương án bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
- Thực hiện nghiêm các chủ trương,
chính sách, pháp luật, chiến lược của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh
trật tự và đời sống của người dân địa phương tại các khu vực có khoáng sản.
- Quy định rõ trách nhiệm người đứng
đầu chính quyền các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật.
- Xây dựng cơ chế phối hợp trong bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan ở
khu vực giáp ranh để thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
II. ĐỐI TƯỢNG
KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC CẦN BẢO VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Khoáng sản tại các điểm mỏ, khu vực
trên địa bàn tỉnh (bao gồm phần diện tích mỏ đã được cấp Giấy phép thăm dò,
khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực, thuộc trách nhiệm
bảo vệ trực tiếp của tổ chức, cá nhân được cấp phép);
2. Khoáng sản khác được phát hiện
trong ranh giới khu vực đã được cấp phép nhưng chưa khai thác, hoặc khoáng
sản đi kèm đã được cơ quan thẩm quyền cho phép thu hồi nhưng chưa thu hồi được;
3. Khoáng sản chưa khai thác trong diện
tích đất đang được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng, trừ trường hợp
khoáng sản làm vật liệu xây dựng trong diện tích đất ở của hộ gia đình cá nhân
(quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64
của Luật Khoáng sản);
4. Khoáng sản tại khu vực đã được quy
hoạch xây dựng công trình, kể cả khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa mỏ;
5. Khoáng sản ở khu vực cấm, tạm cấm
khai thác khoáng sản được phê duyệt tại Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày
12/3/2018 của UBND tỉnh Trà Vinh;
6. Khoáng sản khác chưa được điều
tra, đánh giá, thăm dò, khai thác (bao gồm cả khoáng sản thuộc đất mặt, cát giồng
và đất sét là đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh).
7. Các đối tượng khoáng sản cần bảo vệ đã được điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác bao gồm các loại
hình: cát lòng sông, sét gạch ngói, cát san lấp ven biển và nước khoáng nóng, cụ
thể:
STT
|
Số hiệu vùng bảo vệ
|
Vị trí khu vực
|
Diện tích (ha)
|
A
|
ĐỐI TƯỢNG
CÁT LÒNG SÔNG
|
I
|
Cát lòng
sông - quy hoạch
|
1
|
CLS_01
|
Xã An Phú Tân
và xã Hòa Tân, huyện Cầu Kè
|
426,1
|
2
|
CLS_02
|
Xã Hòa Tân và
xã Ninh Thới, huyện Cầu Kè
|
201,5
|
3
|
CLS_03
|
Xã Ninh Thới,
huyện Cầu Kè
|
202,3
|
4
|
CLS_04
|
Xã Tân Hòa, huyện
Tiểu Cần
|
285,8
|
5
|
CLS_05
|
Xã Kim Sơn, huyện
Trà Cú
|
173,5
|
6
|
CLS_06
|
Xã Hàm Tân và xã
Định An, huyện Trà Cú
|
123,5
|
7
|
CLS_07
|
Xã Đức Mỹ, huyện
Càng Long
|
158,2
|
8
|
CLS_08
|
Xã Đức Mỹ, xã Đại
Phước, huyện Càng Long và xã Long Đức, thành phố Trà Vinh
|
1.106,50
|
9
|
CLS_09
|
Xã Hưng Mỹ, huyện
Châu Thành; xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang
|
968,6
|
II
|
Cát lòng sông
- thăm dò, khai thác
|
1
|
CLS_KT01
|
Xã Hòa Tân, huyện
Cầu
Kè
|
40
|
2
|
CLS_KT02
|
Xã Hàm Tân và
xã Định An, huyện Trà Cú
|
72,4
|
3
|
CLS_KT03
|
Xã Đức Mỹ, huyện
Càng Long
|
36
|
4
|
CLS_KT04
|
Xã Đức Mỹ và xã
Đại Phước, huyện Càng Long
|
73,3
|
5
|
CLS_KT05
|
Xã Đại Phước,
huyện Càng Long
|
23,6
|
6
|
CLS_KT06
|
Xã Long Đức,
thành phố Trà Vinh
|
30
|
7
|
CLS_KT07
|
Xã Long Đức,
thành phố Trà Vinh
|
39
|
8
|
CLS_KT08
|
Xã Long Đức, thành phố
Trà Vinh
|
80
|
B
|
ĐỐI TƯỢNG
SÉT GẠCH NGÓI
|
I
|
Sét gạch
ngói
|
1
|
SGN_01
|
Xã Đức Mỹ, huyện
Càng Long
|
53,77
|
2
|
SGN_02
|
Thị trấn Càng
Long, huyện Càng Long
|
9,56
|
3
|
SGN_03
|
Xã Phương Thạnh,
huyện Càng Long
|
17,02
|
4
|
SGN_04
|
Xã Phương Thạnh,
huyện Càng Long
|
11,31
|
5
|
SGN_05
|
Xã Phương Thạnh,
huyện Càng Long
|
8,04
|
6
|
SGN_08
|
Xã An Phú Tân,
huyện Cầu Kè
|
44,26
|
7
|
SGN_09
|
Xã Đa Lộc, huyện
Châu Thành
|
9,78
|
8
|
SGN_11
|
Xã Phước Hảo,
huyện Châu Thành
|
10,34
|
9
|
SGN_10
|
Xã Đa Lộc, huyện
Cầu
Kè
|
24,3
|
10
|
SGN_13
|
Xã Ngãi Hùng,
huyện Tiểu Cần
|
18,85
|
11
|
SGN_16
|
Xã Lưu Nghiệp Anh,
huyện Trà Cú
|
36
|
12
|
SGN_17
|
Xã Lưu Nghiệp
Anh, huyện Trà Cú
|
24,9
|
13
|
SGN_06
|
Xã An Trường,
huyện Càng Long
|
27,83
|
14
|
SGN_07
|
Xã Tân Bình,
huyện Càng Long
|
4,1
|
15
|
SGN_14
|
Xã Tân Hòa, huyện
Tiểu Cần
|
55,31
|
16
|
SGN_15
|
Xã Tân Hòa, huyện
Tiểu Cần
|
36,87
|
II
|
Sét gạch
ngói - Đã thăm dò
|
1
|
SGN_TD01 (SGN_12)
|
Xã Mỹ Chánh,
huyện Châu Thành
|
200
|
C
|
ĐỐI TƯỢNG
CÁT SAN LẤP
|
I
|
Cát san lấp
ven biển - quy hoạch
|
1
|
CB_01
|
Xã Dân Thành và
xã Trường Long Hòa, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
|
6.128
|
2
|
CB_02
|
Xã Đông Hải,
huyện Duyên Hải
|
2.975
|
II
|
Cát san lấp
ven biển - khai thác
|
1
|
CB_KT01
|
Xã Trường Long
Hòa và xã Dân Thành, thị xã Duyên Hải
|
48
|
D
|
ĐỐI TƯỢNG
NƯỚC KHOÁNG NÓNG
|
1
|
NK_01
|
xã Long Toàn,
huyện Duyên Hải
|
|
(Thông tin các khu vực khoáng sản
chưa khai thác cần bảo vệ trên địa bàn tỉnh được thể
hiện bản đồ chi tiết kèm theo)
III. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP
1. Nội dung
a) Xử lý hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép
- Khi phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép trong phạm vi quản lý, các Sở, Ban, ngành, địa phương phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm đúng theo quy định; báo cáo UBND tỉnh.
- Khi phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý, UBND cấp xã có trách nhiệm
báo cáo UBND cấp huyện và phối hợp với lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý, giải
tỏa. Đối với các hoạt động khoáng sản trái phép vượt thẩm quyền xử lý, UBND cấp
huyện báo cáo UBND tỉnh kiểm tra, xử lý đúng theo quy định.
- Đối với các địa phương (cấp huyện)
giáp ranh có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra, xử lý, giải tỏa hoạt động
khoáng sản trái phép. Báo cáo UBND tỉnh trường hợp chính quyền địa phương giáp
ranh không quan tâm phối hợp hoặc phối hợp không chặt chẽ, thường xuyên trong
công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản.
b) Giám sát, kiểm tra hoạt động
khoáng sản
- Hàng năm, các
Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ có liên quan đến các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, thống nhất với các Sở,
ngành để sắp xếp lịch kiểm tra chung, Sở Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng
đoàn, tiến hành tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra theo đúng
nội dung và thời gian Thanh tra tỉnh đã bố trí, sắp xếp lịch.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kiểm tra việc bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định và Phương án này.
* Đối với công tác kiểm tra đột
xuất
- Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp
khai thác khoáng sản không có giấy phép trên địa bàn quản lý.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan
kiểm tra, xử lý ngay khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
khoáng sản đúng theo quy định.
- Các Sở, ngành có liên quan kiểm
tra, xử lý các vi phạm liên quan trong lĩnh vực khoáng sản theo thẩm quyền hoặc
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xử lý đúng theo quy định.
- Đối với các trường hợp vi phạm
trong lĩnh vực khoáng sản vượt quá thẩm quyền, Chủ tịch UBND cấp huyện, Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xử lý
đúng theo quy định.
2. Giải pháp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác cho các
cơ quan quản lý cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, lực lượng chức năng có liên
quan và tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản biết,
thực hiện;
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản chỉ đạo, quản lý trong lĩnh vực khoáng sản
trên địa bàn tỉnh kịp thời, phù hợp với quy định pháp luật
và yêu cầu thực tế của tỉnh;
- Bố trí kinh phí cho công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định.
- Tổ chức tuần tra, kiểm tra các địa
bàn thường xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép, khu vực quy hoạch khoáng sản,
khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; thành lập chốt
kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có
nguồn gốc, chủ động ngăn chặn, kịp thời giải tỏa triệt để hoạt
động khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
- Quy định trách nhiệm bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác đối với tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động khoáng sản phải cắm mốc tại thực địa các điểm khép góc khu vực thăm
dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ đã ghi trong giấy phép trước khi hoạt động
đúng theo quy định.
- Đề nghị, hướng dẫn các Doanh nghiệp
được cấp phép khai thác khoáng sản lắp đặt các thiết bị, công cụ trên các
phương tiện khai thác khoáng sản phục vụ công tác kiểm tra, quản lý.
- Xử lý nghiêm theo đúng quy định
pháp luật đối với các hành vi khai thác khoáng sản trái
phép và đối với cán bộ, công chức có vi phạm liên quan đến khai thác khoáng sản
trái phép. Kiểm điểm, xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan quản lý Nhà nước,
các cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có liên quan để xảy ra hoạt động
khoáng sản trái phép trên địa bàn.
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp
trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở vùng giáp ranh địa
giới hành chính giữa tỉnh Trà Vinh với các tỉnh: Sóc Trăng, Bến Tre và Vĩnh Long.
- Triển khai rộng rãi, công bố, công
khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh đến các Sở,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, các doanh nghiệp hoạt động
khoáng sản và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Định kỳ rà soát, bổ sung kế hoạch,
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của tỉnh; đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện ở từng địa phương và trên địa bàn tỉnh, rút ra
bài học kinh nghiệm, phổ biến cách làm hiệu quả, phù hợp với từng địa phương,
cơ quan, đơn vị.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản thực hiện nghiêm Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tổ chức công bố,
công khai Phương án này để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện; giám sát việc
thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với
các Sở, Ban, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định
của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản; tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức của các Doanh nghiệp về những quy định của pháp luật trong lĩnh vực
khoáng sản; tổ chức tập huấn nghiệp về công tác quản lý, xử lý đối với các hành
vi khai thác khoáng sản trái phép cho các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phối hợp với các tỉnh
giáp ranh trong bảo vệ các khu vực khoáng sản thuộc địa giới hành chính của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp
huyện quản lý, bảo vệ, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện Phương án này. Định kỳ hàng năm,
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
- Phối hợp với
các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
việc vận chuyển, mua bán, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp tại
các mỏ đã được cấp phép.
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các ngành và địa phương có liên quan kiểm tra, thanh
tra, xử lý theo quy định đối với các hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn
tỉnh.
4. Sở Xây dựng
- Triển khai công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác theo chức năng nhiệm vụ của ngành đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các ngành và địa phương có liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý theo
quy định đối với các hoạt động khoáng sản trái phép trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và địa phương có liên quan bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo chức năng nhiệm
vụ của ngành đối với các khu vực khoáng sản cần bảo vệ theo công bố của tỉnh đặc biệt là các khu vực nằm trong hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi,
đê điều.
- Tăng, cường kiểm tra, đảm bảo an toàn cho các công trình thủy lợi, phòng
chống thiên tai, đặc biệt các khu vực xung yếu có nguy cơ sạt
lở bờ sông, bờ biển; báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
6. Sở Giao thông
vận tải
- Theo chức năng nhiệm vụ của ngành
triển khai công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực khoáng
sản nằm trong phạm vi quản lý bảo vệ của công trình kết cấu hạ tầng giao thông.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
có biện pháp quản lý các phương tiện khai thác theo quy định của pháp luật về
an toàn vận tải đường thủy nội địa; việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện khai
thác, vận chuyển cát; việc đăng ký số lượng, chủng loại, gắn biển hiệu các
phương tiện khai thác cát....
- Tổ chức thanh
tra, kiểm tra, rà soát các dự án nạo vét, duy tu các tuyến luồng đường thủy
nội địa trên địa bàn tỉnh; không để xảy ra tình trạng lợi dụng
các dự án nạo vét, duy tu các tuyến đường thủy nội địa để khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép.
7. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Triển khai
thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực nằm
trong phạm vi quản lý về di sản văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh; khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
trong khu vực quản lý, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan xử
lý đúng theo quy định.
8. Sở Tài chính: Tham mưu, phân bổ kinh phí cho công tác bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định.
9. Công an tỉnh
- Triển khai công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và UBND cấp huyện ngăn chặn hiệu quả các hoạt
động khoáng sản trái phép. Thường xuyên tuần tra kiểm soát, nhất là những nơi
thường xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, buôn bán, vận chuyển khoáng sản
trái phép trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc
tham gia phối hợp, hỗ trợ xử lý kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép
theo quy định của pháp luật.
10. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh: Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
11. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Đảm bảo an ninh trật tự khu vực
biên giới biển; thường xuyên tuần tra, kiểm soát các địa bàn có hoạt động
khoáng sản, khu vực quy hoạch khoáng sản, khu vực cấm hoặc
tạm thời cấm hoạt động khoáng, sản
trên địa bàn tỉnh, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, ngành có liên quan kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên khu vực biển của tỉnh; phối hợp
kiểm tra trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức điều tra, xác minh, xử lý
hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản ngay sau
khi phát hiện hoặc được báo tin theo quy định của pháp luật. Chuẩn bị các
phương tiện phục vụ công tác kiểm tra trên biển.
12. Báo Trà
Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh: Thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về
khoáng sản, công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản; Phương án
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, các hoạt khai thác khoáng sản trái phép trên
địa bàn tỉnh.
13. UBND cấp huyện
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; có trách nhiệm bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý; thực hiện đúng các quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
- Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm về
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý; báo cáo UBND tỉnh các trường hợp vượt thẩm quyền, khai thác khoáng sản trái phép
tại vùng giáp ranh các địa phương lân cận.
- Tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm
đối với cán bộ, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, mua bán,
vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý mà không xử lý dứt điểm, để tái diễn, kéo dài; gây bức xúc trong dư luận, tác động, xấu đến môi trường, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự và đời sống
của người dân địa phương.
- Chủ tịch UBND
cấp huyện chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh nếu để
xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý mà không
xử lý hoặc để tái diễn, kéo dài. Trường hợp phát hiện cán
bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái phép; thỏa thuận,
cho phép tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải kiểm điểm, kỷ
luật, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương giáp ranh kiểm tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép.
- Chỉ đạo UBND cấp xã bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn quản lý và tổ chức thực hiện đúng các quy định tại
khoản 3 Điều 18 Luật Khoáng sản và khoản 3 Điều 17 Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; trực tiếp chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát các hoạt động khoáng sản trên địa bàn. Khi
phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý, phải tổ chức kiểm tra,
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn quản lý, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận
tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh; Tổng Biên tập Báo Trà Vinh; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- Như Điều 2;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- LĐ VP, các Phòng;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|