ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2019/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 22
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018
quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 113/TTr-SNN ngày 13/5/2019; báo cáo thẩm định của
Sở Tư pháp tại Văn bản số 227/BC-STP ngày 09/5/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi vùng phụ cận
đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02/6/2019.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi;
Giám đốc Công ty Cổ phần Cấp nước Hà Tĩnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, báo Hà Tĩnh;
- Chánh, Phó VP Bùi Khắc Bằng
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
QUY ĐỊNH
PHẠM
VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2019/QĐ-UBND ngày 22/5/2019 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phạm vi vùng phụ cận đối với
các công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Khoản
7 Điều 40 Luật Thủy lợi; phạm vi vùng phụ cận các công trình thủy lợi không quy
định tại Quy định này thì áp dụng theo quy định tại Luật Thủy lợi ngày
19/6/2017.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng
kỹ thuật thủy lợi, bao gồm: Đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn,
chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác
thủy lợi.
2. Vùng phụ cận là vùng không gian theo
phương ngang và phương thẳng đứng tiếp giáp công trình thủy lợi, được quy định
áp dụng đối với từng loại công trình nhằm bảo vệ an toàn công trình. Vùng phụ cận
còn được gọi là hành lang bảo vệ công trình.
3. Kênh chìm là kênh có
mặt cắt ngang kênh đào hoàn toàn trong nền đất tự nhiên.
4. Kênh nổi là kênh có mặt cắt ngang kênh đắp
hoặc xây nổi trên nền đất tự nhiên hoặc nửa đào, nửa đắp.
5. Lưu lượng kênh là lưu lượng lớn nhất theo
thiết kế mà công trình phải chuyển tải.
6. Đập dâng là đập hoặc tường chắn ngang dòng
chảy để nâng cao mực nước thượng lưu và cho phép dòng chảy tràn qua đập.
7. Bờ bao thủy lợi là công trình phân vùng,
ngăn nước để bảo vệ cho một khu vực, bờ bao thủy lợi có thể là bờ kênh kết hợp
hoặc bờ bao độc lập.
8. Công trình trên kênh
là những công trình cống, đập, xi phông, cầu máng... được xây dựng trong lòng
kênh, hai bên bờ kênh có nhiệm vụ dẫn nước, điều tiết nước.
9. Công trình phục vụ quản lý, khai thác công
trình thủy lợi, gồm: Văn phòng, nhà điều hành, bến bãi, kho.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phạm vi vùng phụ cận
công trình thủy lợi khác
1. Đập:
Vùng phụ cận của đập được quy định tại Điểm a Khoản
3 Điều 40 Luật Thủy lợi. Vùng phụ cận đối với hai đầu vai đập được tính từ vị
trí giao cắt của đập với mặt đất tự nhiên trở ra mỗi bên như sau: Đối với đập cấp
I tối thiểu 40m; đập cấp II tối thiểu là 30m; đập cấp III tối thiểu là 20m; đập
cấp IV tối thiểu là 10m.
2. Đập dâng:
Vùng phụ cận của đập dâng được tính từ phần xây đúc
cuối cùng của đập trở ra về phía thượng lưu và hạ lưu: Đối với đập cấp đặc biệt
tối thiểu là 150m; đập cấp I tối thiểu là 100m; đập cấp II tối thiểu là 50m; đập
cấp III tối thiểu là 30m; đập cấp IV tối thiểu là 10m; vùng phụ cận đối với hai
đầu vai đập tính từ vị trí giao cắt của đập với mặt đất tự nhiên trở ra mỗi bên
tối thiểu 20m.
3. Tràn xả lũ:
Vùng phụ cận của tràn xả lũ (bao gồm cả tràn tự do
và tràn có cửa van điều tiết): Phạm vi vùng phụ cận tính từ phần xây đúc ngoài
cùng (đối với tràn kiên cố) và từ mép ngoài cùng của tràn (đối với tràn có kết
cấu bằng đất) trở ra mỗi bên tối thiểu 50m đối với tràn có lưu lượng thiết kế lớn
hơn 200m3/s, 30m đối với tràn có lưu lượng thiết kế từ 20m3/s
đến 200m3/s và 10m đối với tràn có lưu lượng nhỏ hơn 20m3/s.
4. Trạm bơm:
a) Đối với trạm bơm có hàng rào bảo vệ: Phạm vi vùng
phụ cận tính từ điểm xây đúc ngoài cùng của hàng rào bảo vệ trở vào.
b) Đối với trạm bơm không có hàng rào bảo vệ: Phạm
vi vùng phụ cận được tính là toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng
công trình đưa vào sử dụng.
5. Kênh tưới, tiêu, cầu máng có
lưu lượng nhỏ hơn 02m3/s.
a) Đối với kênh nổi, phạm vi vùng phụ cận được tính
từ chân mái ngoài trở ra (hoặc từ mép ngoài thành cầu máng trở ra) như sau:
- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 0,5m3/s, phạm
vi vùng phụ cận từ 0,5m đến 01m đối với kênh đất, từ 0,3m đến 0,5m đối với kênh
đã kiên cố, cầu máng;
- Kênh có lưu lượng từ 0,5m3/s đến dưới
02m3/s, phạm vi vùng phụ cận từ 01m đến 02m đối với kênh đất, từ
0,5m đến 01m đối với kênh đã kiên cố, cầu máng.
b) Đối với kênh chìm:
- Đối với kênh không có đường quản lý, phạm vi vùng
phụ cận tính từ điểm giao mái trong của kênh đối với mặt đất tự nhiên trở ra
như sau:
+ Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 0,5m3/s, phạm
vi vùng phụ cận từ 0,5m đến 01m đối với kênh đất, từ 0,3m đến 0,5m đối với kênh
đã kiên cố;
+ Kênh có lưu lượng từ 0,5m3/s đến dưới
02m3/s, phạm vi vùng phụ cận từ 01m đến 02m đối với kênh đất, từ
0,5m đến 01m đối với kênh đã kiên cố;
- Đối với kênh chìm có đường quản lý, phạm vi vùng
phụ cận tính từ mép ngoài đường trở ra một khoảng như quy định đối với kênh
không có đường quản lý.
6. Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp
làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận ngoài việc đảm bảo quy định trên còn
phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ công trình giao thông.
7. Khi kênh đi dưới đường dây tải điện hoặc đi song
song với đường dây tải điện, phạm vi vùng phụ cận ngoài việc đảm bảo các quy định
trên, hành lang bảo vệ an toàn tuân theo tiêu chuẩn của đường dây tải điện hiện
hành.
8. Bờ bao thủy lợi:
a) Bờ bao độc lập: Phạm vi vùng phụ cận tính từ chân
bờ trở ra mỗi phía 02m.
b) Bờ bao và bờ kênh kết hợp: Phạm vi vùng phụ cận
xác định như đối với kênh.
9. Đường ống dẫn nước:
Vùng phụ cận là hành lang bảo vệ công trình được
tính từ mép biên ngoài cùng của đường ống ra mỗi bên: 02m đối với đường ống dẫn
có lưu lượng: nhỏ hơn 03m3/s hoặc có đường kính trong dưới 1.500mm;
03m đối với đường ống dẫn có lưu lượng từ 03m3/s trở lên hoặc có đường
kính trong từ 1.500mm trở lên và áp dụng dọc theo chiều dài tuyến ống.
10. Trường hợp trong một cụm công trình thủy lợi có
công trình đất kết hợp với công trình xây đúc thì phạm vi bảo vệ công trình xác
định theo thứ tự lần lượt: Công trình xây đúc kiên cố, công trình đất.
11. Trường hợp công trình thủy lợi nằm trong khu vực
bảo tồn thiên nhiên, nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa hoặc khu
vực an ninh quốc phòng tin thực hiện theo quy định pháp luật về bảo tồn thiên
nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ khu vực an ninh quốc phòng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, các
tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi tổ chức thực
hiện Quy định này và các quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi khác có liên quan.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ
các công trình thủy lợi; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi lập phương án bảo vệ công trình, tổ
chức triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giao thông Vận tải:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc xác định phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi có kết hợp giao thông.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý,
khai thác công trình thủy lợi rà soát hiện trạng sử dụng đất trong hành lang bảo
vệ công trình; phối hợp với địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ giới xác
định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật
Thủy lợi.
5. Công an tỉnh:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kiểm tra xử lý theo quy định các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, tham gia khắc phục hậu quả khi công trình xảy
ra sự cố.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và quy định này trên địa
bàn để các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi và
người dân được biết để thi hành.
2. Chỉ đạo, phối hợp với đơn vị quản lý khai thác
công trình thủy lợi trên địa bàn trong việc xây dựng phương án bảo vệ công
trình, phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình và trong việc thực
hiện cắm mốc chỉ giới trên thực địa.
3. Căn cứ vào quy định này và các quy định của pháp
luật có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý
đối với công trình xây dựng không phép, trái phép trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi trên địa bàn quản lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý.
4. Tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, giao đất
theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện công tác di dời nhà và công trình nằm
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và quy định này để Nhân dân biết, thực
hiện.
2. Tham gia, phối hợp với đơn vị quản lý khai thác
công trình trong việc xây dựng phương án bảo vệ công trình, phương án cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình và trong việc thực hiện cắm mốc chỉ giới
trên thực địa đối với các công trình nằm trên địa bàn.
3. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi
vi phạm pháp luật về khai thác và: bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương,
trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý.
4. Thực hiện bảo vệ công trình thủy lợi trên địa
bàn theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, quản lý và bảo vệ các mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi được bàn giao; phối hợp thực hiện công
tác di dời nhà và công trình năm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên
địa bàn.
Điều 8. Trách nhiệm của Công ty
TNHH một thành viên thủy lợi, Công ty Cổ phần cấp nước Hà Tĩnh, các tổ chức, cá
nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi
1. Lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo
quy định tại Điều 41 Luật Thủy lợi
2. Lập phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
các công trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định; phối
hợp với chính quyền địa phương tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và bàn
giao mốc chỉ giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để phối hợp quản
lý, bảo vệ; trực tiếp quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới và lưu trữ hồ sơ cắm mốc.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã,
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có công trình, rà soát hiện trạng
sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình, kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
4. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi và báo cáo các cấp
có thẩm quyền để xử lý vi phạm; phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp tổ chức tuyên truyền việc thực hiện quy định này trên địa bàn quản
lý.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cấp, các ngành, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để xem xét, giải quyết và điều chỉnh cho phù hợp./.