ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2018/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày
09 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày
19/5/2013;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày
23/11/2015;
Căn cứ Nghị định 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Nam Định tại Tờ trình số 2878/TTr-STNMT ngày 17/ 10/2018 về việc ban hành
Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Nam Định,
Văn bản thẩm định số 185/BC-STP ngày 12/10/2018 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt
động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20/11/2018
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phùng Hoan
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND
ngày 09/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về công tác phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn (KTTV) trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế
này áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố Nam
Định (gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp
xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo
đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên vùng, đồng bộ, hiệu quả cao, có sự
phân công trách nhiệm phù hợp với từng cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
2. Việc
phối hợp thực hiện phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của
các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm bảo đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ;
3. Thực
hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về KTTV trên địa
bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
4. Bảo
đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG PHỐI HỢP QUẢN LÝ
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV theo thẩm quyền;
2. Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo,
thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ KTTV trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đánh giá việc khai
thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh;
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định,
thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trong các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
4. Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn bảo vệ
công trình KTTV thuộc hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của quốc gia, của địa phương; Xử lý hoặc tham
mưu UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm hành lang kỹ thuật
công trình KTTV và các hành vi vi phạm pháp luật khác về KTTV trên địa bàn tỉnh;
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về KTTV;
6. Chủ
trì, phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, các sở, ngành có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng
trên địa bàn tỉnh:
7. Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng và cơ sở
giáo dục, đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao nhận thức về KTTV và biến đổi khí hậu;
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức xã hội, hiệp hội doanh
nghiệp tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công trình KTTV, tiếp nhận,
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV và chấp hành quy định của pháp luật KTTV, biến đổi khí
hậu;
9. Thu nhận thông tin, dữ liệu KTTV từ các trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; xây dựng quản lý, lưu trữ
thông tin, dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV
trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.
Duy trì hoạt động thường xuyên và có hiệu quả các trạm quan trắc theo dõi thủy
văn thuộc phạm vi quản lý;
2. Phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thu thập, cập nhật
và tổng hợp các thông tin, số liệu về tình hình, diễn biến của các hiện tượng
thời tiết cực đoan; tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị
UBND tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục.
3. Tiếp
nhận, cập nhật các bản tin dự báo, thông báo, tin cảnh báo về KTTV do cơ
quan khí tượng thủy văn cung cấp, xử lý thông tin và tham mưu phương án phòng ngừa và ứng phó, khắc phục thiên
tai (lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng) nhằm chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh;
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở,
ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của
tỉnh; Thực hiện khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển có liên quan đến nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
5. Chỉ
đạo Vườn quốc gia Xuân Thủy tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn theo quy định.
Điều 6. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan đề xuất UBND tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về khí
tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
2. Quản lý việc thực
hiện các đề tài nghiên cứu, các dự án ứng dụng khoa học và công nghệ về lĩnh vực
khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ
trì, phối hợp thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, thẩm định cơ sở khoa học
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh về lĩnh vực khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu.
Điều 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư ngân sách trung ương hỗ trợ và ngân
sách địa phương hàng năm cho hoạt động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến
đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh;
Điều 8. Trách nhiệm Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phương án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo
quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện các hoạt động KTTV phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của tỉnh được quy định tại
Điểm b khoản 1 Điều 53 Luật khí tượng thủy văn năm 2015 về trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Đài Khí tượng
Thủy văn tỉnh thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ
và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sở Tư pháp
Tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh tổ chức các
hoạt động, hình thức tuyên truyền, hướng dẫn các ngành, các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về KTTV trên địa bàn
tỉnh;
Điều 11. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
1. Thu nhận thông tin, dữ liệu KTTV từ các trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác dự báo, cảnh
báo KTTV.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, dữ
liệu KTTV, biến đổi khí hậu, các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai,
khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh; phối hợp Văn phòng Ban chỉ
huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN) tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai và đề xuất các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
3.
Theo dõi và cảnh báo kịp thời các hiện tượng khí hậu thời tiết thủy văn cực
đoan, nguy hiểm (áp thấp nhiệt đới, bão, tố lốc, mưa lớn, lũ, lụt, triều cường,
nắng nóng, hạn hán...) cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại
chúng; đồng thời thu nhận thông tin dữ liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện
tượng thời tiết cực đoan nguy hiểm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4.
Tham mưu đề xuất với tỉnh và trung ương xây dựng mới và nâng cấp các công trình KTTV
quốc gia tại một số khu vực phù hợp, đặc
biệt là khu vực ven biển và khu vực dễ bị tác động do thiên tai gây ra; hiện đại
hóa công nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc KTTV;
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan ưng dụng
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản KTTV;
nâng cao chất lượng trong việc phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV với
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng.
6. Phối
hợp với các sở, ban ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã phổ biến tuyên truyền
đến các tổ chức và nhân dân về những chính sách pháp luật trong lĩnh vực KTTV,
thực hiện các hoạt động tư vấn về KTTV cho các tổ chức, cá nhân.
Điều 12. Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy
văn, thiên tai trên địa bàn tỉnh; Tiếp
nhận kịp thời bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai KTTV do hệ thống dự
báo, cảnh báo KTTV cung cấp; Thông tin thường
xuyên về diễn biến tình hình thiên tai
đến người dân để chủ động trong việc phòng tránh; Tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh các phương án phòng, chống và ứng phó để chỉ đạo các cấp, các
ngành và các địa phương tổ chức thực hiện nhằm giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai gây ra.
Điều 13. Trách nhiệm Đài Phát thanh và Truyền hình Nam Định,
Báo Nam Định
Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cập nhật, truyền phát các bản tin về
KTTV, cảnh báo thiên tai theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy
văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
2. Theo dõi, đánh giá, khai thác, sử dụng tin dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống
thiên tai trên địa bàn;
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí
tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo
thẩm quyền;
4. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt
động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên
địa bàn;
5. Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác,
bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn trên địa bàn;
6. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động
khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên
địa bàn;
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí
tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo
thẩm quyền;
3. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp
tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy
văn gây ra trên địa bàn;
4. Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác,
bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn trên địa bàn;
5. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động
khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm thi hành.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này.
Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân có liên quan định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết định.