ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN CẤP NƯỚC, NGƯỜI SỬ DỤNG NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-TTg
ngày 20/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước
và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Chỉ thị số
105/2006/CT-BNN ngày 16/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc tăng cường công tác vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân cấp nước,
người sử dụng nước trong hoạt động cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CẤP NƯỚC,
NGƯỜI SỬ DỤNG NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND Ngày 26 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân cấp nước, người sử dụng nước
trong hoạt động cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
2. Các công trình cấp nước không
phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân và các công trình cấp nước ở vùng đô thị,
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong quy định này những thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động cấp nước sinh hoạt
nông thôn là đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh nước sinh hoạt nông
thôn.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động
đầu tư, xây dựng, khai thác, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn bao gồm:
Doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, Hợp
tác xã, Tổ hợp tác, cá nhân hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh nước
sinh hoạt nông thôn.
Điều 3.
Nguyên tắc, yêu cầu trong hoạt động quản lý, cấp nước, sử dụng nước sinh hoạt
nông thôn
1. Hoạt động cấp nước sinh hoạt
nông thôn chịu sự kiểm soát, quản lý của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước sinh hoạt và người sử dụng nước sinh
hoạt, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực đặc
biệt khó khăn.
2. Phát triển hoạt động cấp nước
sinh hoạt bền vững trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước sạch của nhân dân, đảm bảo chất lượng và phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Ưu tiên quỹ đất cho việc xây
dựng các công trình cấp nước sạch tập trung dựa trên nhu cầu thực tế và yêu cầu
phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt.
4. Chính quyền địa phương các cấp
trên cơ sở quy hoạch cấp nước sạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quản
lý quỹ đất đã được xác định nhằm mục đích phục vụ cho các công trình cung cấp
nước sạch.
5. Ưu tiên khai thác nguồn nước
cung cấp cho mục đích sinh hoạt. Sử dụng nước sạch hợp lý, tiết kiệm, khuyến
khích áp dụng công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt để tái sử dụng.
6. Chất lượng nước sử dụng cho
sinh hoạt phải đảm bảo theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh
hoạt và các tiêu chuẩn do Bộ Y tế ban hành.
7. Tuân thủ đúng quy định của
pháp luật trong hoạt động quản lý, cấp nước, sử dụng nước sinh hoạt nông thôn.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA ĐƠN VỊ CẤP NƯỚC VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG NƯỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 4.
Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động cấp nước sinh hoạt
nông thôn, đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng và
chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, chính sách về quản lý, khai
thác, sử dụng, phát triển các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
b) Tiếp nhận các nguồn tài trợ của
các tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến Chương trình nước sinh hoạt nông
thôn; Kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, thường
xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
các dự án về đầu tư xây dựng trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, vốn của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, vốn đóng góp của người dân vùng hưởng lợi và các
nguồn tài trợ hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trừ các dự án đầu tư xây dựng
công trình theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ và Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 15/07/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Y tế kiểm tra chất lượng nước cấp của các trạm cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý, vận hành các thiết bị của công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn cho các đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng
công trình.
e) Tổ chức thực hiện công tác vận
động, truyền thông, thông tin, giáo dục về sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
g) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các chính sách nhằm phát triển bền vững Chương trình Mục tiêu Quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Có kế hoạch và tổ chức thực hiện hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn, đảm bảo
đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực này, ưu tiên tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt
khó khăn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xác định vị trí đầu tư công trình khai thác nước khai thác
nước dưới đất, nước mặt phục vụ nước sinh hoạt nông thôn theo Quy hoạch khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh, đồng thời
hướng dẫn thủ tục điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước theo phân cấp quản lý; hướng dẫn thủ tục để hưởng chính
sách ưu đãi về đất đai cho các tổ chức, cá nhân, có liên quan đối với các công
trình cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn thủ tục chứng nhận
công trình cấp nước tập trung là tài sản có giá trị, có thể thế chấp để vay
Ngân hàng.
3. Sở Y tế có trách nhiệm: chỉ đạo
Trung tâm Y tế dự phòng kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước theo quy định của
Bộ Y tế.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho xây dựng giá bán
nước sinh hoạt chung cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
nước sinh hoạt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
Hướng dẫn thủ tục để được hưởng
chính sách ưu đãi về thuế cho các tổ chức, cá nhân có liên quan và thẩm định hồ
sơ thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế đối với các công trình cấp nước sạch
nông thôn theo quy định của pháp luật, trình cơ quan thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Điều 5.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho
1. Triển khai giá nước mới và
giám sát việc thực hiện đến tất cả các Tổ chức, cá nhân có kinh doanh nước sinh
hoạt nông thôn.
2. Thực hiện quản lý Nhà nước đối
với hoạt động cấp nước sinh hoạt nông thôn ở địa phương theo quy hoạch đã được
duyệt, theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
3. Xây dựng, đề xuất kế hoạch đầu
tư ngắn hạn, dài hạn đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa
bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
4. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện, có giải pháp cụ thể để Chương trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
phát triển tốt hơn.
5. Xem xét về việc Tổ hợp tác, Hợp
tác xã cấp nước sinh hoạt nông thôn chuyển đổi mô hình quản lý; thành lập Hội đồng
định giá tài sản và hướng dẫn chủ sở hữu mới lập hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý hoạt động cấp nước và sử dụng
nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn cấp xã
- Kiểm tra, giám sát việc quản
lý tài chính của các trạm cấp nước theo mô hình Tổ hợp tác, hợp tác xã cấp nước
sinh hoạt nông thôn trên địa bàn xã, đảm bảo giá nước thực hiện theo khung giá
của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhưng phải hạch toán chi phí theo quy định,
có tích lũy để tái đầu tư phát huy hiệu quả, bền vững công trình cấp nước.
- Củng cố, kiện toàn Ban quản lý
Tổ hợp tác; Ban chủ nhiệm Hợp tác xã cấp nước hoạt động kém hiệu quả và khi thấy
cần thiết đề xuất chuyển đổi sở hữu sang các loại hình khác. Không để xảy ra
các trường hợp công trình xuống cấp, hư hỏng do quản lý kém, thiếu trách nhiệm,
không kinh phí sửa chữa cải tạo thay thế; công trình không phát huy hiệu quả,
không được đầu tư xây dựng theo phạm vi cấp nước được duyệt.
- Kiểm tra, có biện pháp xử lý
các trường hợp không cung cấp nước đủ cho người dân sử dụng, cấp theo giờ, theo
tuyến, không đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân trong khu vực dự án được duyệt.
- Kiểm tra, xác nhận các dự án đầu
tư (Xây dựng mới, cải tạo) cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn để chuyển
các ngành chức năng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tham gia vào Hội đồng định giá
tài sản khi công trình cấp nước phải xử lý chuyển đổi hoặc giải thể.
Điều 7. Quyền
hạn của cơ quan quản lý hoạt động cấp nước sinh hoạt nông thôn
1. Được phép vào các khu vực cấp
nước để kiểm tra các thiết bị cấp nước, chất lượng nước và các số liệu về hoạt
động cấp nước.
2. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Quyền
và nghĩa vụ của đơn vị cấp nước sinh hoạt nông thôn
1. Đơn vị cấp nước sinh hoạt
nông thôn có các quyền sau:
a) Hoạt động kinh doanh cấp nước
theo các quy định, được phép vào khu vực quản lý của khách hàng sử dụng nước để
thao tác bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị cấp nước, đường ống
và đồng hồ đo nước;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên
quan đến hoạt động cấp nước;
c) Được quyền tham gia ý kiến
vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn;
d) Được bồi thường thiệt hại do
khách hàng sử dụng nước gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị cấp nước có các nghĩa
vụ sau:
a) Ký hợp đồng cung cấp nước với
khách hàng sử dụng nước.
b) Tuân thủ các quy định về vận
hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình cấp nước.
c) Xử lý kịp thời những sự cố,
khôi phục nhanh nhất công trình cấp nước sạch để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt
cho người sử dụng nước.
d) Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
đ) Bảo đảm cung cấp các dịch vụ
cấp nước sạch cho người sử dụng theo hợp đồng được thỏa thuận, đáp ứng các quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định.
e) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
khi được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp nước sạch.
g) Bồi thường khi gây thiệt hại
cho người sử dụng nước sạch của công trình theo hợp đồng đã thỏa thuận và theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng nước sinh hoạt từ các công trình cấp nước tập trung
1) Người sử dụng nước sinh hoạt
có các quyền sau:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời
số lượng, đảm bảo chất lượng nước theo thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp nước
giữa người sử dụng nước với đơn vị cấp nước.
b) Yêu cầu đơn vị cấp nước sạch
khắc phục việc cấp nước khi công trình có sự cố.
c) Yêu cầu đơn vị cấp nước bồi
thường thiệt hại gây ra cho người sử dụng nước theo quy định của pháp luật.
d) Yêu cầu đơn vị cung cấp nước
sạch kiểm tra chất lượng nước, tính chính xác của thiết bị đo đếm khối lượng nước
tiêu thụ và tiền thanh toán phí sử dụng dịch vụ cấp nước.
đ) Khiếu nại, tố cáo những hành
vi vi phạm về hoạt động cung cấp nước sạch của các đơn vị quản lý, khai thác
công trình cấp nước tập trung.
2. Người sử dụng nước sinh hoạt
có các nghĩa vụ sau:
a) Thanh toán tiền sử dụng nước
sạch đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận đã được ghi
trong hợp đồng.
b) Sử dụng nước tiết kiệm có hiệu
quả và kịp thời thông báo cho đơn vị quản lý những dấu hiệu gây thất thoát nước.
c) Tạo điều kiện cho đơn vị quản
lý, cung cấp nước sinh hoạt kiểm tra, ghi chép chỉ số đồng hồ đo đếm nước.
d) Bồi thường những thiệt hại
khi đã gây ra cho đơn vị quản lý, cấp nước theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thỏa
thuận đấu nối sử dụng nước sinh hoạt
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt nằm trong vùng phục vụ của đơn vị cung cấp
nước được đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị đó.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nước của đơn vị cung cấp nước sinh hoạt trước khi đấu nối vào mạng
lưới cấp nước phải được đơn vị cấp nước kiểm tra đường ống, điểm đấu nối, chủng
loại, tình trạng đồng hồ sẽ được đấu nối vào mạng lưới cấp nước.
Điều 11.
Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động cấp nước sạch
1. Vi phạm các quy định về bảo vệ
hành lang an toàn công trình cấp nước sạch.
2. Vi phạm các quy định về bảo vệ
khu vực an toàn công trình khai thác nước dưới đất, nước mặt phục vụ cung cấp
nước sạch.
3. Cản trở kiểm tra, thanh tra về
hoạt động cung cấp nước sạch.
4. Những hành vi trộm cắp, gian
lận trong cấp nước, tiêu thụ nước.
5. Cung cấp những thông tin sai lệch,
không trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động cung cấp nước sạch.
6. Cung cấp nước sạch không đảm
bảo tiêu chuẩn do cơ quan Y Tế quy định.
7. Tự ý nâng giá nước sạch cao
hơn giá nước do Ủy ban nhân tỉnh quy định.
8. Phát tán chất độc hại, các bệnh
truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan vào nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt.
9. Phá hoại các công trình, thiết
bị cấp nước.
10. Các hành vi khác vi phạm quy
định của pháp luật về cấp nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Cục Thuế căn cứ
vào phạm vi, chức năng và quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, Thị xã Gò Công, Thành phố Mỹ Tho có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra việc thực
hiện quản lý nhà nước về cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa phương mình quản
lý.
Điều 13. Chế
độ báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh./.