ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 07 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
QUẢN LÝ VƯỜN QUỐC GIA CHƯ MOM RAY
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản
lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 103/2002/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Khu bảo tồn
thiên nhiên Chư Mom Ray thành Vườn quốc gia Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Giám đốc Ban quản lý
vườn quốc gia Chư Mom Ray tại Văn bản số 27/CV-VQG ngày 27 tháng 7 năm 2011,
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1294/TTr-SNV ngày 01 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2003/QĐ-UB,
ngày 16/01/2003 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Giám đốc Sở
NN-PTNT; Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm; Chủ tịch UBND huyện Sa Thầy, Ngọc Hồi
và Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ
CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ VƯỜN QUỐC GIA CHƯ MOM RAY
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của
UBND tỉnh Kon Tum)
Chương I:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY
Điều 1. Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray là đơn vị sự nghiệp lâm nghiệp có thu, chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Vườn quốc gia Chư Mom Ray được giao nhiệm vụ quản lý bảo vệ
rừng đặc dụng trên phạm vi địa bàn của 8 xã và 1 thị trấn thuộc 2 huyện Sa Thầy
và Ngọc Hồi.
Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray có tư cách pháp nhân, có con dấu và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý Vườn
quốc gia Chư Mom Ray
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển
Vườn quốc gia Chư mom Ray về: tổ chức quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên;
khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái; bảo tồn tính đa dạng sinh học
của vườn quốc gia.
2. Thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững tài nguyên sinh vật, tài
nguyên đất, tài nguyên nước, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương để
bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khác.
3. Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh
hại rừng, ngăn chặn các hành vi gây thiệt hại đến Vườn quốc gia.
4. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đa dạng sinh học
trong Vườn quốc gia. Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học,
các hoạt động về Hợp tác quốc tế (theo các quy định hiện hành của Nhà nước
về lĩnh vực này) để phát triển vốn rừng.
5. Tiếp nhận, cứu hộ các loài bản địa,
tái thả sinh vật về môi trường sống tự nhiên của chúng sau cứu hộ.
6. Lưu trữ, bảo tồn nguồn gen các loài nguy cấp, quý, hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng.
7. Tổ chức tuyên truyền giáo dục môi trường, nâng cao nhận
thức cho cộng đồng sống xung quanh Vườn quốc gia trong công tác quản lý bảo vệ
tài nguyên rừng.
8. Phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và các loại
hình dịch vụ khác. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước trên lĩnh vực du lịch và phát triển cộng đồng.
9. Ban quản lý vườn quốc gia Chư Mom Ray được tổ chức thực
hiện chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, cung ứng các dịch vụ như:
bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết và duy trì nguồn nước, hấp thụ và lưu
giữ các bon, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, bảo vệ cảnh quan tự
nhiên và đa dạng sinh học, tạo bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống, sử dụng
nguồn nước và rừng cho nuôi trồng thủy sản… theo quy định tại Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng; dịch vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, giá trị
đa dạng sinh học cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
10. Lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng và lập các dự án đầu tư xây dựng và phát
triển bền vững Vườn quốc gia; tổ chức thực hiện các nội dung theo kế hoạch và
dự án đầu tư cho Vườn quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
11. Lập dự toán chi phí hàng năm cho các hoạt động của đơn
vị để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý sử dụng kinh phí đầu tư từ
ngân sách Nhà nước theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
12. Định kỳ báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình diễn
biến tài nguyên rừng và các hoạt động khác ở Vườn quốc gia.
13. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy, biên chế của
Vườn quốc gia Chư Mom Ray
1. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý Vườn quốc gia gồm có:
a) Ban lãnh đạo gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc.
b) Cơ cấu giúp việc;
- Phòng Tổ chức- Hành chính.
- Phòng Kế hoạch, Tài chính.
- Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế.
c) Đơn vị trực thuộc:
- Hạt kiểm lâm Vườn quốc gia Chư Mom Ray.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (Trong từng giai đoạn phát
triển cụ thể của Vườn quốc gia, Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc gia lập đề án
thành lập các đơn vị này theo đúng quy định hiện hành).
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí cán bộ, công chức,
viên chức, lao động cho từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc do Giám đốc Ban quản
lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số
lượng biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
2. Biên chế của Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray được
UBND tỉnh giao chỉ tiêu.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray
1. Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray là Thủ
trưởng cơ quan đồng thời là Hạt trưởng Hạt kiểm lâm Vườn quốc gia Chư Mom Ray.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ công tác được giao.
2. Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 2 trong Quy chế này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả.
b) Quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, lao động
trong cơ quan theo đúng thẩm quyền quy định.
c) Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng
tài chính, tài sản, vật tư, thiết bị ... của cơ quan.
d) Thực hiện tốt chính sách chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong cơ quan.
đ) Là chủ tài khoản của cơ quan.
e) Chỉ đạo các Phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
f) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định, chính sách
của Nhà nước về lĩnh vực được giao theo đúng thẩm quyền quy định. Ban hành các
văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và thẩm quyền được giao.
g) Ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc của cơ
quan khi Giám đốc vắng mặt.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó
Giám đốc
1. Giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật nhà nước về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được Giám
đốc phân công hoặc ủy quyền; tham gia ý kiến với Giám đốc về công việc chung
của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi Giám đốc đi vắng hoặc
ủy quyền.
3. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc
Nhà nước.
Chương II:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm
việc
1. Về xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác:
a) Trên cơ sở đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chương trình công tác của Tỉnh uỷ,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ban quản lý Vườn quốc gia tiến hành cụ
thể hoá chương trình, kế hoạch công tác cho từng thời kỳ phù hợp với quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Xây dựng nội dung kế hoạch và
chương trình công tác hàng tháng, quý, sáu tháng và năm để tổ chức triển khai
thực hiện.
2. Giải quyết công việc:
a) Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Giám đốc Ban
quản lý phải có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định. Nếu công việc có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Giám
đốc phải chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản với các ngành, các cấp có
liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
b) Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải
quyết của Giám đốc Ban quản lý đã được quy định thời gian giải quyết thì Giám
đốc Ban quản lý giải quyết đúng theo quy định; đối với những việc pháp luật
không quy định thời hạn giải quyết thì trong thời gian 5 ngày (ngày làm việc)
kể từ ngày thụ lý công việc đó, Giám đốc Ban quản lý phải tổ chức giải quyết và
trả lời cho cơ sở, tổ chức, công dân trên tinh thần cải cách hành chính. Trường
hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết thì phải trả lời rõ lý do cho cơ sở,
tổ chức và công dân biết bằng văn bản.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban
hành văn bản:
a) Việc soạn thảo văn bản phải thực hiện
đúng theo quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và
không trái với quy định của pháp luật. Ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng
thi hành trong văn bản. Văn bản chỉ được ban hành sau khi đã kiểm tra và văn
thư đã vào sổ theo dõi.
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Ban quản lý phải
lập các thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Giám đốc Ban quản lý: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc chịu trách nhiệm
về nội dung và thể thức văn bản. Phó Giám đốc Ban quản lý khi được Giám đốc uỷ
quyền ký và ban hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức
văn bản trước Giám đốc.
4. Chế độ thông tin, báo cáo:
a) Hàng tháng, quý, 06 tháng, năm Giám
đốc Ban quản lý báo cáo tình hình triển khai công tác với Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan theo đúng thời gian
quy định.
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc
Ban quản lý phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước 03 ngày, trường hợp đột
xuất thì phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý
kiến.
c) Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt
quá thẩm quyền thì Giám đốc Ban quản lý phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền
để xem xét, chỉ đạo và xử lý kịp thời.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Với Ủy ban nhân dân tỉnh: Chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn
diện trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp và
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Với các ngành liên quan và chính quyền địa phương: Phối
hợp để giải quyết công việc liên quan đến nghiệp vụ quản lý và bảo vệ rừng
trong phạm vi Vườn quốc gia.
Chương III:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray chịu trách
nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn vướng mắc
Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét thay đổi, bổ sung./.