ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
27/2009/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 23 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác;
Căn cứ Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban
hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền
Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ
rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng
các ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về quản
lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; áp dụng
đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động
quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đất lâm nghiệp: là đất
có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) và đất được quy hoạch cho mục đích
lâm nghiệp.
2. Rừng phòng hộ: là rừng
được xác định chủ yếu để phục vụ cho mục đích bảo vệ và tăng cường khả năng điều
tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, góp phần hạn chế
thiên tai, điều hòa khí hậu, đảm bảo cân bằng sinh thái và an ninh môi trường.
3. Rừng sản xuất: là rừng
được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển cho mục đích sản xuất, kinh doanh
và kết hợp phòng hộ môi trường, cân bằng sinh thái.
4. Chủ rừng: là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng
rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng từ chủ rừng khác.
6. Khai thác chính: là việc
tổ chức chặt hạ những cây gỗ trong khu rừng được phép khai thác theo hồ sơ thiết
kế khai thác được duyệt, đã đến định kỳ khai thác theo quy định.
7. Khai thác tận dụng gỗ:
là việc chặt hạ những cây gỗ đứng, không thuộc đối tượng khai thác chính.
8. Tận thu gỗ: là việc
thu gom cây gỗ nằm, gỗ khô mục, lóc lõi, gỗ cháy, cành, ngọn, gốc, rễ cây với mọi
kích thước, chủng loại.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ
RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 3.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về diện
tích rừng, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Chi cục Kiểm
lâm tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, thực thi pháp luật về quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
thống nhất quản lý đất đai quy hoạch lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng
rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện theo quyền hạn và theo quy định của
pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp
trên địa bàn xã theo quyền hạn và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Bảo
vệ rừng phòng hộ
Việc bảo vệ rừng phòng hộ được
thực hiện theo quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 50 của Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng, cụ thể như sau:
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng, thực
vật rừng, động vật rừng
a) Bảo vệ hệ sinh thái rừng
- Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng
thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Hệ sinh thái rừng bị ảnh hưởng
do tác động của các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc những hoạt động khác
bao gồm:
+ Cấu trúc của rừng và thành phần
các loài thực vật chủ yếu bị thay đổi; số lượng, chất lượng rừng bị suy giảm.
+ Môi trường rừng: đất đai, tiểu
khí hậu, nguồn nước bị thay đổi.
+ Cảnh quan của rừng bị thay đổi.
b) Bảo vệ thực vật rừng
- Những loài thực vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm, nguồn gen thực vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ
theo quy định của Chính phủ.
- Việc khai thác chính thực vật
rừng chỉ được thực hiện ở các khu rừng đã có chủ rừng được Nhà nước giao rừng
hoặc cho thuê rừng.
- Việc khai thác gỗ và lâm sản,
khai thác tận dụng, tận thu gỗ trong rừng tự nhiên, trong rừng trồng hoặc khai
thác gỗ vườn rừng phải thực hiện theo quy chế quản lý rừng của Thủ tướng Chính
phủ và quy trình, quy phạm về khai thác gỗ và lâm sản của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
c) Bảo vệ động vật rừng
- Những loài động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm; nguồn gen động vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ
theo quy định của Chính phủ.
- Những loài động vật rừng thông
thường không nằm trong danh mục động vật rừng quý, hiếm khi săn, bắt, bẫy, nuôi
nhốt phải theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phải thực
hiện theo đúng quy định trong giấy phép đã được cấp.
2. Phòng cháy, chữa cháy rừng
Việc phòng cháy, chữa cháy rừng
thực hiện theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy; theo quy định tại Điều
42 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và theo các quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Phòng, trừ sinh vật hại rừng
a) Việc trồng cây rừng, nuôi hoặc
chăn, thả động vật vào rừng phải thực hiện theo đúng pháp lệnh về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật và pháp lệnh về thú y; không được sử dụng thuốc phòng, trừ sinh vật
hại rừng không đúng theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại
Việt Nam.
b) Chủ rừng phải chấp hành đầy đủ
các biện pháp về phòng, trừ sinh vật hại rừng, chủ động thực hiện các biện pháp
phòng, trừ sinh vật hại rừng và phải chịu trách nhiệm khi không thực hiện các
biện pháp phòng, trừ theo hướng dẫn của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
c) Các biện pháp lâm sinh hoặc
sinh học để phòng, trừ sinh vật gây hại rừng được khuyến khích bao gồm:
- Gieo trồng các loại cây có khả
năng chống chịu sinh vật gây hại.
- Diệt trừ hoặc ngăn chặn sinh vật
hại rừng bằng việc sử dụng các nhân tố sinh vật như: động vật ký sinh, động vật
ăn thịt.
- Nhân hoặc thả những loài sâu hại
đã bị diệt dục hoặc những loài sâu hại đã được tác động để làm mất khả năng di
truyền.
- Diệt trừ hoặc ngăn chặn sự
phát triển của các quần thể sinh vật hại bằng cách phối hợp, sử dụng một cách hợp
lý hai hoặc nhiều biện pháp để duy trì mật độ sinh vật hại bằng hoặc dưới ngưỡng
kinh tế.
4. Tổ chức bảo vệ rừng
a) Chủ rừng có trách nhiệm bảo vệ
diện tích rừng Nhà nước đã giao hoặc cho thuê theo quy định của Điều 37 của Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng được tổ chức bảo vệ rừng như sau:
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm tự tổ chức bảo vệ rừng do mình quản lý.
- Chủ rừng là cộng đồng dân cư
thôn có thể có các hình thức tổ chức bảo vệ rừng thích hợp.
- Chủ rừng là tổ chức có thể tổ
chức lực lượng chuyên trách trực tiếp bảo vệ rừng, quy định nhiệm vụ, quyền hạn
cho lực lượng bảo vệ rừng trong phạm vi, quyền hạn của chủ rừng theo quy định của
pháp luật.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi
có rừng) tổ chức lực lượng xung kích quần chúng của địa phương để bảo vệ rừng,
quy định nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ rừng theo nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định của pháp luật.
c) Lực lượng kiểm lâm có trách
nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng.
Điều 5. Khai
thác gỗ trong rừng phòng hộ
1. Khai thác gỗ trong rừng phòng
hộ
a) Đối với rừng do Nhà nước đầu
tư: được phép khai thác tỉa thưa khi rừng đã khép tán và cây trồng chèn ép lẫn
nhau, gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của rừng. Số cây tỉa thưa
theo thiết kế được duyệt. Người trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng được hưởng 100%
sản phẩm khai thác tỉa thưa.
Khi cây rừng chính đạt tuổi khai
thác, mỗi năm được khai thác chọn với cường độ không quá 20%; hoặc chặt trắng
theo băng, theo đám không liền kề nhau, có diện tích dưới 01 ha đối với rừng
phòng hộ ít xung yếu, dưới 0,5 ha đối với rừng phòng hộ xung yếu và không khai
thác chính đối với khu rừng rất xung yếu. Tổng diện tích khai thác không vượt
quá 10% diện tích rừng trồng thành rừng, sau khi khai thác các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân được giao khoán phải thực hiện tái sinh hoặc trồng lại ngay
trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ rừng.
b) Đối với rừng trồng do chủ rừng
tự đầu tư: khi cây rừng đạt tuổi khai thác, mỗi năm được khai thác không quá
10% diện tích rừng đã trồng thành rừng. Phương thức khai thác chặt trắng theo
băng hoặc theo đám không được liền kề nhau, có diện tích dưới 02 ha đối với rừng
phòng hộ ít xung yếu và dưới 1 ha đối với rừng phòng hộ xung yếu. Sau khi khai
thác các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện tái sinh hoặc trồng lại
ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ rừng.
c) Được khai thác tận thu, tận dụng
gỗ và khai thác lâm sản ngoài gỗ.
2. Tuổi khai thác rừng trồng
phòng hộ
Tuổi khai thác được xác định tùy
theo loài cây, yêu cầu chất lượng, quy cách sản phẩm, mục đích kinh doanh rừng
và do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
3. Thủ tục cấp giấy phép khai
thác
a) Khai thác gỗ trong rừng phòng
hộ là rừng trồng đầu tư bằng ngân sách, chủ rừng phải có thiết kế khai thác được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt hồ sơ và cấp giấy phép khai thác cho các chủ rừng là tổ chức
kinh tế.
- Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt
và cấp giấy phép cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân.
- Giấy phép khai thác được gửi Ủy
ban nhân dân xã nơi có rừng để giám sát quá trình thực hiện.
b) Khai thác rừng phòng hộ là rừng
trồng bằng vốn do chủ rừng tự đầu tư, chủ rừng tự quyết định, song việc khai
thác phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.
Điều 6. Quy
định việc xây dựng công trình hạ tầng trong rừng phòng hộ
1. Nếu không có sản xuất nông,
ngư nghiệp kết hợp: được mở các đường trục chính, xây dựng công trình để bảo vệ
và phát triển rừng kết hợp phục vụ các hoạt động dịch vụ - du lịch. Tổng diện
tích của các công trình hạ tầng phục vụ cho các hoạt động du lịch sinh thái tối
đa là 20% tổng diện tích được thuê của rừng phòng hộ với diện tích từ 50 ha trở
xuống, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích được thuê để xây dựng các công
trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, 15% diện tích còn lại được làm đường mòn, điểm dừng
chân, bãi đỗ xe. Đối với diện tích thuê lớn hơn 50 ha, mức độ tác động tối đa
là 15% tổng diện tích được thuê, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích được
thuê để xây dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, 10% diện tích còn lại
được làm đường mòn, điểm dừng chân, bãi đỗ xe. Phần diện tích được thuê các
công trình hạ tầng phải được xác định rõ trên bản đồ và phân định rõ ngoài thực
địa, thông qua hệ thống biển báo.
2. Nếu có sản xuất nông, ngư
nghiệp kết hợp kinh doanh du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng trên phần diện tích
không có rừng thì diện tích cả 2 loại trên không vượt quá 25% diện tích đất rừng.
Điều 7. Sản
xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
1. Không thực hiện sản xuất kết
hợp nông ngư nghiệp ở những vùng phòng hộ rất xung yếu và trong phạm vi 30 mét
ven sông.
2. Diện tích đất sản xuất nông,
ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ.
a) Chủ rừng là tổ chức được sử dụng
diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân được sử dụng không quá 25% diện tích đất không có rừng trên đất rừng ngập
mặn để sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp.
3. Các chủ rừng thực hiện sản xuất
nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ được hưởng toàn bộ thành quả từ
quá trình sản xuất kết hợp.
4. Các mô hình sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp trong vùng rừng phòng hộ là các mô hình bền vững. Loài
cây và vật nuôi trong mô hình canh tác sản xuất kết hợp lâm, nông, ngư nghiệp
là những loài cây, vật nuôi không gây xói lở đất, thích hợp với điều kiện môi
trường, không gây thoái hóa đất, không gây tình trạng sa mạc hóa.
5. Các chủ rừng thực hiện sản xuất
lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong vùng rừng phòng hộ không được thực hiện những
hoạt động gây ảnh hưởng xấu tới quá trình sinh trưởng và phát triển của khu rừng
phòng hộ, hoặc làm đảo lộn quá trình sinh thái tự nhiên của khu rừng như đắp đê
cản trở lưu thông của thủy triều vùng ven biển. Các chủ rừng thực hiện sản xuất
nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ có trách nhiệm thực hiện nghiêm
các quy định về quản lý bảo vệ rừng phòng hộ.
6. Việc sản xuất kết hợp lâm,
nông, ngư nghiệp trong vùng rừng phòng hộ phải theo quy hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh và được sự phê duyệt hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương III
NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ
RỪNG SẢN XUẤT
Điều 8. Tổ
chức quản lý rừng sản xuất
Chủ rừng được Nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng sản xuất phải tự quản lý, bảo vệ, sử dụng diện tích rừng và đất
lâm nghiệp được giao, được thuê theo Quy định này và theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 9. Bảo
vệ rừng sản xuất
Chủ rừng phải chấp hành đầy đủ
các biện pháp về phòng cháy chữa cháy rừng, về phòng trừ sinh vật hại rừng theo
quy định tại Điều 42, 43 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; chấp hành sự hướng
dẫn, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Đầu
tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất
Rừng sản xuất được giao cho các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để sản xuất, khai thác phải thực hiện chuyên
canh, thâm canh, nông - lâm kết hợp để tạo ra nhiều sản phẩm.
- Việc đầu tư bảo vệ và phát triển
rừng sản xuất phải đúng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng và theo quy định
của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đầu tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất.
Điều 11.
Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Được khai thác tất cả các lâm
sản trong rừng trồng
2. Thẩm quyền cho phép khai thác
rừng trồng:
a) Trường hợp rừng trồng đầu tư
bằng vốn ngân sách Nhà nước:
- Ủy quyền Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ và cấp giấy phép khai thác cho các khu rừng
trồng đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước mà chủ rừng là tổ chức thuộc tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cho
phép khai thác các khu rừng mà chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân.
b) Trường hợp rừng trồng do chủ
rừng tự đầu tư hoặc được Nhà nước hỗ trợ:
- Chủ rừng tự quyết định thời
gian khai thác, tự do lưu thông tiêu thụ sản phẩm rừng trồng. Khi khai thác rừng
trồng, chủ rừng gửi giấy báo trước 10 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có rừng khai thác biết.
- Khi nhận được giấy báo của chủ
rừng về việc khai thác gỗ rừng trồng, trong thời gian 10 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có rừng khai thác phải có biện pháp theo dõi và giúp đỡ, bảo
đảm cho chủ rừng khai thác, tiêu thụ sản phẩm rừng trồng được thuận lợi. Mọi
hành vi gây khó khăn cản trở chủ rừng trồng trong việc khai thác, lưu thông,
tiêu thụ gỗ và sản phẩm rừng trồng phải được xử lý nghiêm theo pháp luật.
Điều 12.
Các hoạt động khác trong rừng sản xuất
1. Sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp kết hợp
a) Chủ rừng là tổ chức được sản
xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp trên diện tích rừng và đất trồng rừng được
giao, được thuê theo quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng không quá 30% diện tích đất không có rừng
là rừng sản xuất, không phải đất rừng ngập mặn để sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp kết hợp; được trồng xen cây nông nghiệp dưới tán rừng nhưng không làm ảnh
hưởng tới mục đích sử dụng chính của rừng.
2. Hoạt động du lịch
a) Chủ rừng được tự tổ chức hoặc
hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu vực
rừng được Nhà nước giao, cho thuê.
b) Việc tổ chức các hoạt động du
lịch sinh thái trong rừng sản xuất không được làm thay đổi mục đích sử dụng rừng;
các hoạt động về du lịch phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động
du lịch, trường hợp cần thiết phải xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch
thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng.
c) Tỉ lệ diện tích đất được xây
dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng không vượt quá 20% diện tích để phục
vụ du lịch.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
a) Chủ rừng được phép cho các tổ
chức, cá nhân hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân thực hiện việc nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật trong rừng sản xuất được giao, được thuê
theo quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa học.
b) Đối với hoạt động nghiên cứu
khoa học, trước 10 ngày làm việc kể từ khi hoạt động nghiên cứu khoa học bắt đầu
thực hiện, chủ rừng là tổ chức kinh tế phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện biết để theo dõi, quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm thực hiện các công
việc sau:
1. Giám sát việc khai thác rừng
của các chủ rừng, đơn vị khai thác khi có giấy báo. Phát hiện kịp thời các hành
vi vi phạm quy định về khai thác lâm sản đối với tổ chức và cá nhân để kịp thời
xử lý theo quy định hiện hành
2. Chỉ đạo thực hiện và tổ chức
sơ kết đánh giá quá trình thực hiện các văn bản có liên quan đến công tác bảo vệ
và phát triển rừng. Hướng dẫn các tổ chức cá nhân, hộ gia đình xây dựng phương
án phòng cháy chữa cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng.
3. Phối hợp với Đài Truyền thanh
địa phương thực hiện chương trình tuyên truyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
4. Phối hợp với lực lượng Công
an, Quân đội xây dựng kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng, diễn tập chữa cháy
và hướng dẫn nghiệp vụ về quy trình và biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng.
Điều 14. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Có trách nhiệm tổ chức, xây dựng
và chỉ đạo các xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp triển khai thực hiện
phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng theo chức năng quyền hạn của
mình.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra phá rừng trái phép, cháy rừng, sử dụng đất
lâm nghiệp sai mục đích ở địa phương.
Điều 15. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức lực lượng xung kích quần
chúng của địa phương để bảo vệ rừng, theo dõi giám sát tình hình khai thác,
phòng chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Các tổ chức, hộ gia đình được tỉnh giao rừng và đất lâm nghiệp có trách nhiệm:
1. Bảo vệ, phát triển rừng và sử
dụng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định giao, cho
thuê rừng.
2. Thực hiện các biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng đúng theo quy định. Thông báo kịp thời cho cơ quan kiểm
lâm, chính quyền địa phương về tình hình cháy rừng và các hoạt động chặt phá, lấn
chiếm đất rừng trái phép.
3. Tham gia vào các tổ chức
phòng cháy, chữa cháy rừng, đầu tư trang thiết bị, máy móc, phương tiện và các
dụng cụ phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
rừng tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 18.
Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào không phù hợp
hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi
kịp thời./.