ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
27/2007/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 20 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 1 1 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi
hành Luật tài nguyên nước;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 509/TTr- STNMT
ngày 28/3/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này “Quy định tạm thời về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Điều 2 . Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng
Tàu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 - để thực hiện;
- VP Chính Phủ;
- Websitte Chính phủ;
- Vụ Địa phương II;
- Bộ Tư Pháp (cục k.tra văn bản);
- Bộ Tài nguyên &MT;
- Cục QL Tài nguyên nước;
- TT Tỉnh uỷ,TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Trung tầm công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp Tỉnh(để kiểm tra);
- Đài PTTH, Báo BR-VT;
- Lưu VT-TH.
|
T.M
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm
2007 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này ban
hành nhằm bảo vệ tài nguyên nước (các nguồn nước mặt, nước dưới đất, xả nước thải
vào nguồn nước) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Mọi tổ chức,
cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức,
cá nhân) có các hoạt động liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước, đều phải tuân theo Quy định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Quy định này
không áp dụng đối với khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các tư ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo vệ
tài nguyên nước: là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước,
đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.
2. Nguồn
nước: chỉ nơi có nước như sông, suối, kênh rạch, biển, hồ, đầm, ao; các tầng
chứa nước dưới đất; nước mưa và các dạng tích tụ nước khác.
3. Nước mặt:
là nước tồn tại trên mặt đất (nước hồ, sông, kênh rạch v.v..).
4. Nước dưới
đất: là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
5. Nước thải:
là nước đã qua sử dụng và thải ra môi trường.
6. Hoạt động
gây ô nhiễm nguồn nước: là các hoạt động sản xuất, chế biến thủy, hải sản
và các hoạt động sản xuất sử dụng nước khác làm thay đổi tính chất vật lý, tính
chất hoá học, thành phần hoá và sinh học so với tình trạng ban đầu của nguồn nước,
làm cho nguồn nước không đáp ứng được tiêu chuẩn, chất lượng như quy định.
7. Vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước: là vùng phụ cận khu vực lây nước từ nguồn nước
được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt; Đối với
nước dưới đất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh tính từ tâm giếng (bãi giếng) ra xung
quanh giếng (bãi giếng); Đối với nước sông, nhánh sông, hồ có ý nghĩa cấp nước
sinh hoạt: phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh là bán kính tính từ điểm thu nước ra
xung quanh.
8. Khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước: là lượng nước thải mà nguồn nước
có thể tiếp nhận, không làm chất lượng của nguồn đó vượt quá tiêu chuẩn chất lượng
cho phép đo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với từng khu vực cụ
thể.
9. Hoạt động
về tài nguyên nước: là hoạt động thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng
nước dưới đất, khai thác sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước, hành
nghê khoan nước dưới đất.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỂN HẠN
CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo
Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998 và Nghị định 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999
của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.
2. Chỉ đạo thực
hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên
nước; phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; Chỉ đạo thực hiện
việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu;
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan
chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước
theo Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT- BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Liên Bộ
Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ và Quyết định số 6941/QĐ.UB ngày 25/7/2003
của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Đề xuất và
giúp UBND tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác sử dụng, phát
triển tài nguyên nước; thực hiện việc điều tra cơ bản, kiểm kê đánh giá tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
3. Phối hợp
chặt chẽ với che cơ quan quản lý nhà nước của các tỉnh trong hệ thống lưu vực
sông Đồng Nai, các cơ quan liên quan trong công tác lập, thẩm định, trình phê
duyệt quy hoạch, quản lý hoạt động tài nguyên nước; Tham gia xây dựng và thực
hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng chống, khắc phục hậu quả do nước
gây ra trên địa bàn tỉnh;
4. Phối hợp
chặt chẽ với UBND các địa phương và các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý
nhà nước về tài nguyên nước từ khâu quy hoạch, cấp phép, thanh tra, kiểm tra việc
chủ giấy phép thực hiện nghĩa vụ quy định trong giấy phép; xử lý các trường hợp
khai thác không phép, trái phép;
5. Phối hợp với
Sở Xây dựng để tham mưu về cơ chế thu hồi đất, giao đất, đền bù đất đai đối với
các vùng quy hoạch đội phòng hộ vệ sinh này và các lưu vực có ý nghĩa cấp nước
theo quyết định số 06/2006/QĐ.BXD ngày 17/3/2006 của Bộ Xây dựng cho các đối tượng
quản lý.
6. Thực hiện
các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường và UBND tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu.
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan
Các Sở Ban
Ngành chức năng, theo phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm phối hợp chặt
chế với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương trong công tác quản
lý, bảo vệ tài nguyên nước cụ thể như sau :
1. Các Sở
chuyên ngành: Khi lập và thẩm định các quy hoạch ngành lưu ý đến các quy định về
xây dựng trong vùng đệm bản vệ các hồ chứa nước theo quyết định số
06/2006/QĐ.BXD ngày 17/3/2006 của Bộ Xây dựng và các quy hoạch này phải có Báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
Khi lập quy
hoạch khu đô thị, khu dân cư: đối với các ao, hồ, kênh mương, rạch phải được cải
tạo, bảo vệ, không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt
nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, rạch đã được quy hoạch, hạn
chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: xây dựng quy định về khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi theo quy định của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trình UBND tỉnh phê duyệt.
Xây dựng kế
hoạch, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước để phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp
một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Có kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng
hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, xây dựng công trình thuỷ lợi, khôi phục nguồn
nước bị suy thoái cạn kiệt để bảo vệ tài nguyên nước.
3. Sở Xây đựng:
chịu trách nhiệm xác định và quy hoạch vùng bảo hộ vệ sinh đối với các hồ cấp
nước sinh hoạt hoặc các hồ có ý nghĩa cấp nước sinh hoạt theo Quyết định số
06/2006/QĐ-BXD ngày 17/3/2006 của Bộ Xây dựng.
Khi thẩm định
các hồ chứa nước: phải xác định rõ diện tích đất cần thiết cho vùng bảo hộ vệ
sinh theo quy định để bảo vệ nguồn nước.
Điều 6. Ủy ban nhân dân chức huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là UBND cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
1. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên nước, các công trình thuỷ lợi
trên địa bàn địa phương, kết hợp với với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên
thiên nhiên khác theo quy định;
2. Trong phạm
vi quyền hạn, trách nhiệm của mình giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc
sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các điều kiện có liên quan khác cho tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên nước;
4. Chủ trì hoặc
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan hữu quan trong công tác
quản lý về tài nguyên nước từ khâu quy hoạch, cấp phép; kiểm tra, thanh tra việc
thi hành pháp luật tài nguyên nước và xử phạt vi phạm hành chính đối với các
trường hợp hoạt động về tài nguyên nước không có giấy phép, trái phép tại địa
bàn quản lý;
5. UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về mọi hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước tại địa bàn quản lý; giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn (gọi chung là
UBND cấp xã) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Chịu trách
nhiệm trước UBND cấp huyện về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả
nước thải vào nguồn nước; Phải thường xuyên kiểm tra, thông báo cho UBND cấp
huyện biết, (trường hợp nghiêm trọng phải thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi
trường biết) để phối hợp xử lý các trường hợp hoạt động không phép, trái phép,
các hiện tượng thay đổi chất lượng nguồn nước và nguồn nước có nguy cơ bị cạn
kiệt ô nhiễm; Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi phục vụ
xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý.
2. UBND cấp
xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc hoà giải
các tranh chấp về tài nguyên nước phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương III
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 8: Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước
1. Cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có quyền khai thác, sử dụng tài
nguyên nước cho đời sống và sản xuất, đồng thời có trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên nước, phòng chống và khác phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức,
cá nhân muốn khai thác, sử dụng nước tại che sông, nhánh sông, hồ để phục vụ
cho mục đích sinh hoạt và sản xuất đều. phải lập thủ tục đề nghị cấp phép khai
thác theo quy định tại Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ
quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước.
3. Sở Tài
nguyên và môi trường, các cơ quan chuyên ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã cần.
phối hợp xây đựng kế hoạch phòng chống và khôi phục suy thoái cạn kiệt nguồn nước,
hướng dẫn việc thực thi pháp luật về tài nguyên nước; Chính quyền địa phương
các cấp có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương
4. Tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động tài nguyên nước có trách nhiệm thường xuyên bảo vệ
nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng nước tiết kiệm; phải tuân theo
các quy định về phòng, chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước và có trách nhiệm bảo
vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
5. Người phát
hiện hành vi, hiện tượng gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn nguồn nước có
trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục hoặc báo ngay cho chính quyền địa phương, cơ
quan, tổ chức gần nhất để kịp thời xử lý.
Điều 9. Các hoạt động bảo vệ nguồn nước
1. Bảo vệ chất
lượng nước
a). Các cơ
quan chuyên ngành khi quy hoạch, thẩm định và ban hành các quy định về quản lý các
khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập trung, bệnh viện, khu chăn nuôi và
giết mổ gia súc có quy mô lớn, bãi chứa chất thải, khu chôn lấp chất phóng xạ,
rác thải, khu nghĩa trang phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ
nguồn nước, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
b). Cấm bố
trí các công trình khai thác nước cung cấp nước ăn uống sinh hoạt ở nguồn nước
đã bị ô nhiễm, ở gần những nơi nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm. Trên bề mặt xung
quanh các công trình khai thác phải có biện pháp khoanh đội bảo vệ vệ sinh để
ngăn ngừa chất thải, nhiễm bẩn nguồn nước khai thác.
c) Nghiêm cấm
việc đưa vào nguồn nước các chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý
chưa đạt tiêu chuẩn cho phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ nguồn nước.
Tuân thủ Quyết định số 3528/2005/QĐ.UBND ngày 3528/2005/QĐ-UBND ngày 03/10/2005
“về việc ban hành quy định về xả thải nước thải vào các vùng nước và phân vùng
phát khí thải để áp đụng tiêu chuẩn về môi trường TCVN 2000, 2001 trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
2. Bảo vệ nước
dưới đất
a). Tổ chức,
cá nhân khoan thăm dò địa chất, thăm dò nước, xử lý nền móng công trình phải thực
hiện các quy trình và biện pháp thích hợp để bảo vệ tài nguyên nước và môi trường
liên quan theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định hiện hành của
pháp luật.
b). Tổ chức,
cá nhân khai khoáng, xây dựng công trình ngầm dưới đất, thi công công trình
khai thác nước phải tuân theo quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật, chống
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước gây sụt lún nghiêm trọng mặt đất, bảo vệ chất lượng
nguồn nước mặt.
c). Trong quá
trình thi công khoan giếng và khai thác nước, đơn vị thi công và đơn vị khai
thác có trách nhiệm thực hiện các biện pháp hữu hiệu để cách ty tốt riêng từng
tầng chứa nước và với nước mặt. Trong trường hợp giếng khoan khai thác không
đáp ứng được yêu cầu hoặc không thể sử dụng được thì phải lấp giếng đúng kỹ thuật
và bảo vệ nguồn nước.
d). Các hoạt
động khoan các lỗ khoan, giếng hấp thụ để thải nước bẩn hoặc để chôn vùi chất
thải công nghiệp, sinh hoạt vào lòng đất, xây dựng các công trình ngầm, các
công trình trên mặt đất xét thấy có nguy cơ gây tổn thất hoặc ô nhiễm nguồn nước
phải được các cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận.
đ). Không gây
cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt.
3. Bảo vệ chất
lượng mặt
a). Khi lập
quy hoạch các hồ chứa nước để cấp nước sinh hoạt, các công trình khai thác nước
phải xác định vùng bảo hộ vệ sinh theo quy định tại quyết định số 06/2006/QĐ-BXD
ngày 17/3/2006 của Bô xây dựng tránh gây ô nhiễm nguồn nước. Đối với các hồ chứa
nước hiện hữu hoặc hồ chứa nước có ý nghĩa cung cấp nước sinh hoạt, phải xây dựng
ngay đội bảo vệ vệ sinh và các biện pháp tránh gây ô nhiễm nguồn nước theo Điều
9 của Quy định này.
b). Cấm không
được đổ nước thải không đạt quy định vào nước mặt gây nhiễm bẩn nguồn nước. Cấm
đổ các chất thải công nghiệp và các chất thải sinh hoạt chưa được xử lý vào nước
mặt.
c). Cấm đổ nước
bẩn, rác và hàng hoá từ các tàu thuỷ và các phương tiện nổi khác, cũng như việc
để rò rỉ dầu và các sản phẩm dầu xuống nước mặt.
d). Nước thải
có nồng độ các chất độc hại vượt quá các mức quy định phải qua khâu làm sạch sơ
bộ đạt tiêu chuẩn về môi trường TCVN 2000, 2001 hoặc theo tiêu chuẩn về môi trường
TCVN 5945-2005 trước khi đổ vào hệ thống thoát nước của các điểm dân cư.
đ). Cấm làm
nhiễm bẩn nước mặt khi tiến hành các công việc xây dựng, khi đặt cáp điện, ống
dẫn và các hệ thống giao thông phục vụ nông nghiệp và các dạng cũng việc khác
trong nguồn nước hoặc gần vành đai bảo vệ nước.
e). Ở nơi thả
bè gỗ, nồng độ cho phép của các chất nhựa và chất truân chạy từ gỗ vào nước và
lượng cho phép oxy hoà tan trong nước phải theo các quy định hiện hành; các bè
nuôi cá trên sông, hồ khi sử dụng thức ăn phải bảo đảm các quy định theo bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g). Khi tưới
không được để nước chứa phân khoáng và phân vô cơ hoặc thuốc trừ sâu, các chất
có hại với nồng độ vượt mức qui định xâm nhập trở lại vào nước bề mặt.
4. Vùng bảo vệ
vệ sinh các nguồn nước
a). Vùng bảo
vệ vệ sinh khu vực khai thác nước dưới đất:
- Vành đai
trong (khu vực I)
Vành đai
trong của vùng bảo vệ vệ sinh: là vùng trực tiếp bao quanh vị trí giếng khoan
(hoặc cụm giếng khoan) tính từ tâm giếng (hoặc cụm giếng khoan) ra xung quanh
(kích thước của vùng bảo vệ vệ sinh được xác định theo các tài liệu pháp quy hiện
hành). Trong vành đai này không được phép tiến hành hoạt động nào có thể dẫn đến
nhiễm bẩn tầng nước, làm hại đến công trình lấy nước hoặc làm cho nước bị nhiễm
bẩn thâm nhập vào đường ống dẫn nước.
- Vành đai
ngoài hoặc vành đai địa chất thuỷ văn (khu vực II)
Vành đai
ngoài hay vành đai địa chất thuỷ văn: là vành đai tiếp liền với vành đai trong.
Trong vành đai này hạn chế các hoạt động có thể gây tác động không tốt đến sự
hình thành nguồn dự trữ nước dưới đất.
b). Vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực khai thác nước mặt
- Giới hạn
khu vục I vùng bảo vệ vệ sinh của hồ chứa làm nguồn cấp nước sinh hoạt cần quy
định theo điều kiện vệ sinh, địa hình, thuỷ văn, khí hậu địa phương (có tính đến
khả năng mở rộng diện tích xây dựng công.trình xử lý và đặt các ống dẫn trong
tương lai) và phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:
+ Theo mặt nước,
cách công trình thu về mỗi hướng lớn hơn 100 m;
+ Cách bờ hồ
về phía có công trình thu không nhỏ hơn 100 m tính từ mực nước cao nhất.
- Trong phạm
vi khu vực I: Cấm xây dựng bất kỳ loại công trình nào cho người ở, kể cả công
nhân quản lí; cấm xả nước thải, tắm giặt, bắt cá, chăn thả trâu bò; cấm sử dụng
hoá chất độc, phân hữu cơ và các loại phân khoáng để bón cây.
- Nhà xây dựng
trong khu vực I của vùng bảo vệ vệ sinh phải có hệ thống thoát nước. Nếu không
có hệ thống thoát nước thì ngăn thu của nhà vệ sinh phải được chống thấm và phải
đặt ở vị trí không gây ô nhiễm khi lấy phân.
- Khu vực I của
vùng bảo vệ vệ sinh phải được san bằng và tổ chức thoát nước mặt ra ngoài phạm
vi khu vực.
- Các nhà ở,
nhà máy hiện có ở gần phạm vi khu vực I của vùng bảo vệ vệ sinh phải có biện
pháp chống ô nhiễm.
- Khu vực I
phải được cách ly bằng hàng rào và cây xanh.
- Trên khu vực
I vùng bảo vệ vệ sinh của nguồn cấp nước và công trình xử lí phải tổ chức tuần
tra bảo vệ thường xuyên hoặc đặt tín hiệu báo động.
- Giới hạn
khu vực II của hồ làm nguồn cấp nước phải xác định theo thời gian chảy của nước
tự do đến công trình thu với tốc độ lớn nhất phải đảm bảo chất lượng nước ở nguồn
cấp nước với khoảng cách tới công trình thu như sau:
+ Đối với nguồn
nước lưu thông - 1 km về phía thượng lưu
+ Đối với nguồn
nước không lưu thông - 1 km về cả hai phía.
- Nước thải sản
xuất và sinh hoạt trước khi xả vào nguồn nước trong phạm vi khu vực II vùng bảo
vệ vệ sinh phải được làm sạch đảm bảo yêu cầu vệ sinh;
Trong phạm vi
khu vục II của vùng bảo vệ vệ sinh nghiêm cấm:
Xây bãi chăn
thả súc vật cách ranh giới khu vực I dưới 100m
- Cần tổ chức
tuần tra bảo vệ trong khu vực II
c). Cấm đổ
phân, rác, phế thải công nghiệp, hoá chất độc làm nhiễm bẩn nguồn nước và ô nhiễm
môi trường;
d). Phải định
kỳ dọn rong tảo và bùn lắng đọng ở đáy hồ;
đ). Chỉ được
phép dùng các chế phẩm đã được cơ quan vệ sinh phòng dịch quy định để khử rong
tảo trong nước.
e). Đối với hồ
làm nguồn cấp nước hoặc có ý nghĩa cấp nước trong phạm vi 300 m tính từ mức nước
cao nhất, cấm sử dụng hoá chất độc, phân hữu cơ và vô cơ để bón cây;
g). Phải quy
định chỗ cho người tắm, giặt quần áo và chỗ uống nước cho trâu bò;
h).Trong khoảng
cách 500 m tính từ mực nước cao nhất không được xây dựng trại chăn nuôi.
i) Khi có tàu
thuyền qua lại phải có các biện pháp chống nhiễm bẩn nguồn nước (tàu phải có bể
tập trung nước thải, rác rưởi, trên cảng phải có thùng chứa rác . . . )
Điều 10. Giám sát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức,
cá nhân xả nước thải vào nguồn nước phải được phép của sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu, có Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã thẩm định theo quy định, trừ các trường hợp
không phải xin phép theo quy định tại Quyết định số 693/2006/QĐ-UBND ngày
07/3/2006 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Phải tuân thủ Điều 9 của quy định
này.
2. Mọi hoạt động
xả nước thải vào nguồn nước phải thực hiện theo đúng phân vùng xá thải được
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt tại Quyết định số 3528/2005/QĐ.UBND ngày
03/10/2005 ban hành “quy định về xả thải nước thải vào các vùng nước và phân
vùng phát khí thải để áp dụng tiêu chuẩn về môi trường TCVN 2000, 2001 trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
3 . Tổ chức,
cá nhân được cấp phép xả nước thải có nghĩa vụ :
a) Lắp đặt
thiết bị đổ lưu lượng nước xả thải theo đúng quy định và ghi nhận lại lưu lượng
nước đã xả thải vào nguồn nước hàng ngày vào sổ vận hành công trình;
b) Kiểm tra
chất lượng, thành phần nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải
định kỳ sáu (6) tháng một (1) lần.
4. Tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi gặp
sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước hoặc phát hiện các trường hợp
bất thường về chất lượng nguồn nước phải báo cáo ngay cho sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc ủy ban nhân dân huyện, xã, phường nơi xảy sự cố để có biện pháp xử
lý kịp thời.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 11. Khen thưởng
1. Nhà nước khuyến
khích các tổ chức, cá nhân khai thác, sử đụng hợp lý, tiết kiệm để bảo vệ tài
nguyên nước ;
2. Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân nào có hành vi vi phạm các quy định của Luật Tài nguyên nước, các quy định
khác của pháp luật về quản lý tài nguyên nước và Quy định này thì tùy theo mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính theo Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên
nước, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên
nước, theo thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết các tranh chấp
về tài nguyên nước theo quy định tại các điều 66, 67 của Luật Tài nguyên nước,
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
2. Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo, Luật Tài nguyên nước và các văn bản pháp luật
khác có liên quan..
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều khoản thi hành
Giao trách
nhiệm cho Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường là đầu mối trình UBND xem xét, quyết định.