ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2662/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 17
tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-UBND ngày 22/7/2008
của UBND tỉnh về phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2015 và tầm nhìn đến 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tại Văn bản số 1808/SNN-CB ngày 03/9/2009 về việc đề nghị phê duyệt
Đề án quy hoạch phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 -
2015 và tầm nhìn đến 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch
phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2015 và tầm nhìn
đến 2020” với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: “Quy hoạch phát triển
ngành chế biến gỗ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2015 và tầm nhìn đến 2020”:
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu
chung
Đến năm 2020 ngành chế biến gỗ
trở thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Đồng Nai; phát triển bền vững;
chủ động nguồn nguyên liệu; sử dụng công nghệ tiên tiến; sản phẩm đáp ứng yêu
cầu cạnh tranh trên thị trường trong nước và Quốc tế trong bối cảnh hội nhập
kinh tế Quốc tế; góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp; đóng góp vào sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh Đồng Nai. Đến
năm 2020 kim ngạch xuất khẩu ngành chế biến gỗ đạt 1,8 tỷ USD.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm
2015:
- Xuất khẩu ngành chế biến gỗ
tỉnh Đồng Nai đạt 1,5 tỷ USD.
- Ít nhất có 50% các doanh
nghiệp chế biến gỗ đầu tư dây chuyền tinh chế với công nghệ và thiết bị hiện
đại có thể sản xuất hàng xuất khẩu. Đến năm 2020 có 70% các doanh nghiệp chế
biến gỗ đầu tư dây chuyền tinh chế với công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại. Số
doanh nghiệp còn lại làm vệ tinh chế biến cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Hoàn thành việc đầu tư, đổi
mới thiết bị, công nghệ. Tập trung chế biến các sản phẩm như: Đồ gỗ tinh chế;
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như: Đồ giả cổ, tranh tượng, khắc chạm trổ; ván
ép, ván dăm, ván ghép thanh; các loại sản phẩm gỗ kết hợp vật liệu khác.
- Các doanh nghiệp chế biến gỗ
được bố trí trong các cụm, khu công nghiệp, không sản xuất trong các khu dân
cư.
3. Định hướng phát triển ngành
chế biến gỗ:
a) Định hướng sản phẩm, sản
lượng sản xuất
Sản phẩm
|
Đơn vị tính
|
Sản lượng (m3)
|
Năm 2008 - 2010
|
Năm 2011 - 2020
|
Gỗ xẻ XDCB, xẻ phôi
|
m3/năm
|
100.000
|
50.000
|
Gỗ ván nhân tạo
|
m3/năm
|
500.000
|
700.000
|
Hàng mọc tinh
chế
|
m3/năm
|
400.000
|
600.000
|
Hàng mộc dân
dụng
|
m3/năm
|
100.000
|
150.000
|
Hàng thủ công mỹ nghệ
|
m3/năm
|
50.000
|
100.000
|
Dăm mảnh
|
BDMT/năm
|
100.000
|
100.000
|
b) Định hướng phát triển nguồn
nguyên liệu gỗ
Nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ
|
Năm 2008 - 2010
|
Năm 2011 - 2020
|
1. Nguồn cung cấp nguyên liệu
trong tỉnh
|
|
|
- Khai thác từ rừng trồng
|
200.000 m3/năm
|
300.000 m3/năm
|
- Khai thác từ gỗ vườn
|
60.000 m3/năm
|
50.000 m3/năm
|
- Khai thác từ gỗ cao su
thanh lý
|
120.000 m3/năm
|
150.000 m3/năm
|
2. Nguồn cung cấp nguyên liệu
ngoài tỉnh
|
600.000 m3/năm
|
600.000 m3/năm
|
3. Nguồn nhập
khẩu
|
720.000 m3/năm
|
900.000 m3/năm
|
Tổng cộng
|
1.700.000 m3/năm
|
2.000.000 m3/năm
|
4. Giải pháp thực
hiện:
a) Giải pháp về vốn đầu tư: Vốn
của các doanh nghiệp, vốn vay tín dụng phát triển ngành chế biến gỗ, gọi vốn
đầu tư trong nước và tranh thủ tối đa các nguồn vốn bên ngoài thực hiện.
b) Giải pháp phát triển thị
trường tiêu thụ:
Thực hiện tốt biện pháp kích
cầu trong tiêu dùng và sản xuất nhằm mở rộng thị trường trong nước. Khuyến
khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực tiếp cận thị trường Quốc tế như giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo, tham gia hội chợ Quốc tế… nhằm từng bước mở rộng thị
trường xuất khẩu. Xây dựng thương hiệu doanh nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa, tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua đa dạng hóa mặt hàng.
c) Giải pháp về khoa học công
nghệ:
Từng bước đổi mới kỹ thuật và
công nghệ chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ các tổ chức và cá
nhân nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ phát triển ngành chế biến gỗ, hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng ISO, chứng chỉ FSC, CoC… để từng bước hòa nhập vào
thị trường khu vực và thế giới.
d) Giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực:
Tăng cường hợp tác, liên kết
giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để đào tạo tại chỗ, gắn đào tạo với
sử dụng lao động để nâng cao tay nghề cho công nhân và cán bộ kỹ thuật. Xây
dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phù hợp định hướng phát triển ngành chế
biến gỗ.
e) Giải pháp về môi trường:
Doanh nghiệp đầu tư công nghệ
chế biến đảm bảo vệ sinh môi trường, bố trí các cơ sở chế biến gỗ vào các khu,
cụm, điểm công nghiệp nhằm có điều kiện xử lý các vấn đề liên quan môi trường. Tăng
cường bộ máy quản lý Nhà nước về môi trường, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi
phạm quy định về bảo vệ môi trường.
g) Giải pháp về nguồn nguyên
liệu gỗ:
Trước mắt tăng cường việc nhập
khẩu gỗ tròn phục vụ chế biến; về lâu dài có chính sách khuyến khích mọi thành
phần kinh tế đầu tư trồng rừng nguyên liệu, xác định cơ cấu cây trồng phù hợp
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và thị hiếu tiêu dùng sản phẩm gỗ, sử dụng gỗ
tiết kiệm.
h) Về quản lý Nhà nước:
Nâng cao công tác quản lý Nhà
nước đối với hoạt động chế biến gỗ, thực hiện đồng thời các chức năng định
hướng, giám sát, kiểm tra và hướng dẫn tạo điều kiện, tạo môi trường để các
doanh nghiệp chế biến gỗ phát triển. Đẩy mạnh hoạt động của Hiệp hội Chế biến
lâm sản tỉnh Đồng Nai nhằm giúp doanh nghiệp chế biến gỗ trong việc xúc tiến
thương mại, tìm kiếm thị trường, liên doanh liên kết trong sản xuất và tăng khả
năng cạnh tranh tham gia vào thị trường đồ gỗ thế giới.
i) Đề xuất các chương trình dự
án giai đoạn 2010 - 2015.
Điều 2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp cùng các ngành, đơn vị liên quan,
trên cơ sở đề án quy hoạch được duyệt, xây dựng kế hoạch, giải pháp và chương
trình cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện trong từng giai đoạn, đồng thời vận
dụng các hình thức thích hợp để gọi vốn đầu tư trong nước và tranh thủ tối đa
các nguồn vốn bên ngoài thực hiện đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|