ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2614/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 03 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
CHẾ PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM; QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, CHỦ RỪNG
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số
chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
1672/SNN-KL ngày 24 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phân định trách nhiệm; quan hệ phối hợp giữa kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân
dân cấp xã trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY CHẾ
PHÂN ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM; QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, CHỦ RỪNG VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2614/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định trách nhiệm trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây viết là Ủy ban nhân dân cấp huyện); quan hệ phối hợp giữa Hạt
Kiểm lâm cấp huyện, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hạt Kiểm lâm cấp huyện; chủ rừng và Ủy
ban nhân dân cấp xã trong công tác bảo vệ rừng ở địa phương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hạt Kiểm
lâm cấp huyện: Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa.
2. Chủ rừng
a) Ban Quản lý
rừng phòng hộ Vạn Ninh, Ban Quản lý rừng phòng hộ Ninh Hòa, Ban Quản lý rừng
phòng hộ Cam Lâm, Ban Quản lý rừng phòng hộ Khánh Sơn, Ban Quản lý Khu Bảo tồn
thiên nhiên Hòn Bà, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm sản Khánh
Hòa, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp Trầm Hương;
b) Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát
triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng có phạm vi từ diện tích 1.000 ha rừng và đất lâm nghiệp trở lên.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban nhân dân thị trấn
nơi có rừng.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM BẢO VỆ RỪNG
Điều
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật, chính sách, chế độ Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng,
phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ rừng, khai thác lâm sản theo quy định của pháp luật; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ
rừng cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng.
3. Huy động, chỉ đạo
các lực lượng trên địa bàn để ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến tài
nguyên rừng; tổ chức thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ
sinh vật hại rừng.
4. Tổ chức thực hiện
công tác giao rừng, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về rừng và đất lâm nghiệp.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện thống kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp.
6. Thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng,
sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư trên địa bàn. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng,
phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật; chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi chặt chẽ đối tượng vi phạm có tính chuyên
nghiệp để xử lý; đấu tranh kiên quyết, chấm dứt tình trạng chống người thi hành
công vụ.
7. Tổ chức việc lập,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, đất lâm nghiệp, các cơ
sở chế biến gỗ, lâm sản; chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn thường
xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời hành vi tiêu thụ, hợp thức hóa nguồn
gỗ, lâm sản trái pháp luật.
8. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
để xảy ra phá rừng trái phép, cháy rừng, mất rừng, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục
đích ở địa phương.
Điều
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý diện tích,
ranh giới các khu rừng; các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
2. Tổ chức việc lập,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện
quy hoạch ba loại rừng trên thực địa, quy hoạch chi tiết về bảo vệ và phát triển
rừng gắn với các chủ rừng.
4. Tiếp và xác nhận hồ
sơ xin giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo thẩm quyền.
5. Chỉ đạo cộng
đồng dân cư thôn xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn phù hợp với quy định của pháp luật; hướng dẫn thực hiện sản xuất lâm nghiệp;
canh tác nương rẫy và chăn thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
6. Tổ chức hoạt
động có hiệu quả của các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng với nòng cốt là lực lượng
dân quân tự vệ; huy động các lực lượng trên địa bàn kịp thời ngăn chặn các hành
vi phá rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương án bốn tại chỗ (chỉ huy tại
chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ); kịp thời báo cáo
lên cấp trên đối với vụ việc khi vượt quá tầm kiểm soát của xã; giám sát hoạt động
của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản theo quy định của pháp luật.
7. Xử phạt vi
phạm hành chính các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
theo dõi chặt chẽ đối tượng vi phạm có tính chuyên nghiệp để xử lý.
8. Theo dõi, cập
nhật diễn biến rừng, đất lâm nghiệp; thường xuyên kiểm tra việc sử dụng rừng, đất
lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa
bàn xã.
9. Tổ chức quản
lý, bảo vệ diện tích rừng nhà nước chưa giao, chưa cho thuê và xây dựng phương
án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao lại cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thuê diện tích rừng này để rừng thực sự có chủ cụ thể.
10. Hòa giải
các tranh chấp về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
11. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã để xảy ra tình trạng phá rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng,
giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp trái quy định pháp luật, cháy rừng nghiêm
trọng, kéo dài mà trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình không có biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để; để xảy ra tình trạng
“điểm nóng” về phá rừng, khai thác rừng, cháy rừng trên địa bàn quản lý của
mình mà không báo cáo kịp thời lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để có biện pháp
ngăn chặn khi diễn biến tình hình có nguy cơ vượt quá tầm kiểm soát của mình,
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiểm điểm và bị xử lý trách nhiệm quản
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Hạt Kiểm lâm cấp huyện
1. Tham mưu,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa
bàn, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát triển
rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng và
phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn,
ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình
huống cần thiết và cấp bách.
2. Phối hợp với
cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo
vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn:
a) Bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng;
b) Kiểm tra, ngăn chặn
các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng;
khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản; săn bắt động vật rừng trái
phép trên địa bàn được giao quản lý;
c) Tuyên truyền, giáo
dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng, quản
lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; xây
dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện
nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Hướng dẫn chủ rừng,
cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng;
đ) Phối hợp với các Hạt
Kiểm lâm huyện giáp ranh để bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn;
e) Thực hiện các nhiệm
vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công;
g) Theo dõi chặt chẽ đối
tượng vi phạm có tính chuyên nghiệp để xử lý.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm cấp huyện không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, để xảy ra
tình trạng “điểm nóng” về phá rừng, khai thác rừng, cháy rừng trên địa bàn quản
lý của mình mà trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình không có biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời, triệt để; không báo cáo kịp thời
lên Chi cục Kiểm lâm để có biện pháp ngăn chặn khi diễn biến tình hình có nguy
cơ vượt quá tầm kiểm soát của mình thì phải kiểm điểm và bị truy cứu trách nhiệm
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Trách nhiệm của chủ rừng
1. Tổ chức bảo vệ rừng
trên diện tích đã được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
2. Xây dựng và thực hiện
phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng;
phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng;
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, pháp luật
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Chủ rừng có diện
tích rừng từ 1.000 ha trở lên phải tổ chức lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
4. Lực lượng bảo vệ rừng
của chủ rừng được trang bị đồng phục và một số công cụ hỗ trợ; có quyền hạn,
trách nhiệm tổ chức phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hành vi xâm hại rừng; phòng
cháy, chữa cháy rừng; được Nhà nước hỗ trợ đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng.
5. Theo dõi chặt chẽ đối
tượng vi phạm có tính chuyên nghiệp để báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.
6. Chủ rừng không thực
hiện đầy đủ nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, để mất rừng
được Nhà nước giao, cho thuê mà không có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử
lý kịp thời, triệt để; để xảy ra tình trạng “điểm nóng” trên diện tích được
giao, được thuê mà không tổ chức lực lượng ngăn chặn, không báo cáo kịp thời
cho cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn khi diễn biến tình hình có nguy cơ
vượt quá tầm kiểm soát của mình thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
QUAN HỆ PHỐI
HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, CHỦ RỪNG VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều
8. Nguyên tắc phối hợp
1. Quan hệ phối hợp thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng trên địa bàn quản lý giữa kiểm lâm, chủ rừng, Ủy ban
nhân dân cấp xã là quan hệ hỗ trợ giữa các lực lượng trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ của mỗi cơ quan.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo,
điều hành thống nhất; sự hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
được giao. Các lực lượng phối hợp phải chấp hành nghiêm sự chỉ huy thống nhất của
người và cơ quan chủ trì theo đúng phương án phối hợp.
3. Đảm bảo việc phối hợp
giải quyết vụ việc được kịp thời, chính xác, khách quan theo đúng quy định của
pháp luật; không vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc
làm ảnh hưởng đến công việc của nhau.
4. Trường hợp chưa có
sự thống nhất trong biện pháp, cách giải quyết vụ việc hoặc trao đổi thông tin
hay những yêu cầu vượt quá quyền hạn, kiểm lâm, chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải bàn bạc cụ thể để thống nhất giải quyết hoặc báo cáo lên Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét
đề ra chủ trương giải quyết cụ thể.
5. Việc xử lý các vụ
vi phạm về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phải
kiên quyết, chủ động, theo đúng thẩm quyền đã được pháp luật quy định.
6. Các hoạt động phối
hợp thống nhất đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều
9. Chế độ giao ban
Định kỳ 3 tháng
luân phiên giao ban giữa Hạt Kiểm lâm, chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã,
nhằm đánh giá kết quả, ưu khuyết điểm trong công tác phối hợp, những
khó khăn vướng mắc để từ đó có biện pháp khắc phục cho hoạt động
phối hợp có hiệu quả hơn.
Điều
10. Nội dung phối hợp giữa chủ rừng và kiểm lâm
1. Chủ rừng
a) Khi diễn biến tình
hình cháy rừng, phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật trên lâm phận được
giao, được thuê có nguy cơ vượt quá tầm kiểm soát của mình, bằng các hình thức
và phương tiện liên lạc có được, chủ rừng
phải thông báo nhanh, kịp thời cho Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Trạm Kiểm lâm quản
lý địa bàn gần nhất.
b) Hàng tuần
vào chiều thứ Sáu, tổng hợp và gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình công tác bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng với Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
2. Hạt Kiểm
lâm cấp huyện
a) Khi nhận được
thông tin về tình hình cháy rừng, phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật trên
lâm phận của chủ rừng, cử ngay lực lượng tăng cường hỗ trợ chủ rừng ngăn chặn
các hành vi vi phạm.
b) Tiếp nhận và tổng hợp tình hình công tác bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng do chủ rừng báo cáo để báo cáo cấp trên
theo định kỳ đã quy định.
3. Trong quan
hệ phối hợp bảo vệ rừng trong lâm phận của chủ rừng, Hạt Kiểm lâm cấp huyện là
cơ quan chủ trì việc kiểm tra và tiến hành thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn
chặn vi phạm.
Điều 11. Nội dung phối hợp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm lâm
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Khi diễn biến
tình hình cháy rừng, phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật trên địa bàn quản
lý có nguy cơ vượt quá tầm kiểm soát của Ủy ban nhân dân cấp xã, bằng các hình
thức và phương tiện liên lạc có được, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo
nhanh, kịp thời cho Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Trạm Kiểm lâm quản lý địa bàn gần
nhất.
b) Cung cấp
thông tin cho Hạt Kiểm lâm cấp huyện về tình hình phá rừng, khai thác rừng, mua
bán, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trái phép; các đối tượng vi phạm có tính
chuyên nghiệp, các đối tượng cầm đầu và các đối tượng có liên quan trên địa bàn
quản lý.
2. Hạt Kiểm lâm cấp
huyện
a) Khi nhận được thông
tin về tình hình cháy rừng, phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật trên địa
bàn xã, cử ngay lực lượng tăng cường hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã ngăn chặn
các hành vi vi phạm.
b) Trên cơ sở thông
tin do Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp về tình hình phá rừng, khai thác rừng,
mua bán, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trái phép; về các đối tượng vi phạm có
tính chuyên nghiệp, các đối tượng cầm đầu và các đối tượng có liên quan khác, Hạt
Kiểm lâm cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lực
lượng triệt phá “tụ điểm”.
3. Trong quan hệ phối
hợp bảo vệ rừng trên địa bàn xã, Hạt Kiểm lâm cấp huyện là cơ quan chủ trì việc
kiểm tra và tiến hành thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm.
Điều
12. Nội dung phối hợp giữa chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ rừng
a) Khi diễn biến tình
hình cháy rừng, phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật trên lâm phận được
giao, được thuê có nguy cơ vượt quá tầm kiểm soát của mình, bằng các hình thức
và phương tiện liên lạc có được, chủ rừng phải thông báo nhanh, kịp thời cho Ủy
ban nhân dân cấp xã.
b) Hàng tuần vào chiều
thứ Sáu, tổng hợp và gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình công tác bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Khi nhận được thông
tin về tình hình cháy rừng, phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật trên lâm phận
của chủ rừng, cử ngay lực lượng dân quân tăng cường hỗ trợ chủ rừng ngăn chặn
các hành vi vi phạm.
b) Tiếp nhận và tổng hợp
tình hình công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng do chủ rừng báo
cáo để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ đã quy định.
3. Trong quan hệ phối
hợp bảo vệ rừng trong lâm phận của chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan
chủ trì việc kiểm tra và tiến hành thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi
phạm.
Điều
13. Nội dung hiệp đồng lực lượng giữa kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp
xã để ngăn chặn các vụ vi phạm
1. Khi diễn biến tình
hình cháy rừng, phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật trên lâm phận được
giao, được thuê của chủ rừng, hoặc diện tích rừng, đất lâm nghiệp thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã tiềm ẩn nguy cơ vượt quá khả năng kiểm soát
của chủ rừng, của Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chủ rừng
thông tin ngay cho Hạt Kiểm lâm cấp huyện để phối hợp lực lượng của cả 3 cơ
quan tiến hành các biện pháp kiểm tra, ngăn chặn.
2. Trong mối quan hệ
hiệp đồng lực lượng này, Hạt Kiểm lâm cấp huyện là cơ quan chủ trì việc kiểm
tra và tiến hành thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này và các quy
định của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì việc tổng kết, đánh giá tình hình, kết
quả, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế; tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Quy chế cho phù hợp với
thực tiễn và quy định của pháp luật./.