ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2019/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 17 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BXD ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp định giá dịch vụ thoát nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của HĐND tỉnh ban hành Quy định
về khuyến khích, hỗ
trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Công văn số 1557/SXD-HT&QLN ngày 30 tháng 8
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 9 năm 2019.
Quyết định này thay thế Quyết định số
04/2016/QĐ-UBND ngày 03/02/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về
việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý hoạt động
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- UBND MTTQVN tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ lịch sử;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Lưu: VT, KTTH, CTTĐT, KTN(L).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định về quản lý hoạt động
thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn tập
trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông;
b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định này thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải (sau đây viết tắt là Nghị định số 80/2014/NĐ-CP)
và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia vào hoạt động có liên quan đến
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Hệ thống
thoát nước trên địa bàn tỉnh
1. Thành phần hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải bao gồm:
a) Mạng lưới thoát nước cấp 1: Bao gồm
hệ thống cống, rãnh dọc, kênh, mương dẫn nước thải sau khi xử lý xả vào nguồn
tiếp nhận là các kênh, mương, sông, suối chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho
khu vực hoặc vùng;
b) Mạng lưới thoát nước cấp 2: Bao gồm
hệ thống cống dọc các tuyến đường chính có chức năng vận chuyển nước thải, có
thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều hòa, đến
mạng lưới thoát nước cấp 1;
c) Mạng lưới thoát nước cấp 3: Bao gồm
các tuyến cống dọc tuyến đường tại các khu dân cư, các khu chức năng dùng để
thu gom, truyền tải nước thải của các hộ đến mạng lưới thoát nước cấp 2;
d) Hộp đấu nối là những vị trí tại điểm
đấu nối của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước, được bố trí thành hố kiểm
tra để thực hiện việc đấu nối và phục vụ duy trì, nạo vét;
đ) Hố ga, cửa thu nước lề đường, các
giếng tách nước mưa và nước thải, cống bao, cống áp lực, cửa phai; các trạm bơm
nước thải, nước hồ và các cống ra vào trạm bơm;
e) Hồ điều hòa và các kênh, mương;
các cửa xả nước mưa hoặc nước thải;
g) Các nhà máy/trạm xử lý nước thải tập
trung và phi tập trung; công trình xử lý bùn cặn.
2. Hệ thống thoát nước:
a) Đối với các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp phải xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng;
b) Đối với các đô thị đã có hệ thống
thoát nước, khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn tập trung: Tùy vào điều kiện cụ
thể quy hoạch, xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải chung hoặc riêng.
Khuyến khích xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng.
Điều 3. Chủ sở hữu
công trình thoát nước
1. UBND cấp huyện
là chủ sở hữu toàn bộ hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý, bao gồm.
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước; vốn nhà nước ngoài ngân sách;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức
kinh doanh, phát triển khu đô thị, khu dân cư mới trên địa bàn quản lý;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức,
cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh có thời hạn trên địa bàn quản lý.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển
khu đô thị mới, khu công nghiệp là chủ sở hữu hệ thống
thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư và chịu trách
nhiệm quản lý vận hành thoát nước đến khi bàn giao cho chủ sở hữu theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐẤU NỐI
Điều 4. Quy định
về điểm đấu nối và tuyến thoát nước thải bên trong điểm đấu nối
1. Điểm đấu nối được xác định tại hộp
nối thoát nước thải đã được đầu tư lắp đặt (gọi tắt là: Hộp đấu nối) là điểm xả
nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan và tổ chức vào hệ thống
đường ống thu gom nước thải đã được đầu tư lắp đặt.
2. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu
tư, xây dựng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt trong nhà ở, công trình đến vị
trí đặt hộp đấu nối, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, bảo vệ môi trường và điều kiện
sau: Đường kính ống thoát nước từ các điểm xả đến hộp đấu nối tối thiểu là
150mm, bằng vật liệu thích hợp và độ dốc phải phù hợp để đảm bảo không bị tắc
nghẽn.
Điều 5. Yêu cầu về
cao độ tại điểm đấu nối
1. Cao độ của điểm đấu nối tại hộp nối
phải thấp hơn cao độ các công trình của các Hộ thoát nước.
Trường hợp thời điểm xây dựng công trình đã có điểm đấu nối lắp đặt cố định, chủ
đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ cao độ nền đã được cung cấp nhằm đảm bảo
độ dốc, tránh nước thải từ đường ống chính chảy ngược vào nhà ở, công trình.
2. Trường hợp do hiện trạng công
trình hoặc địa hình có cao độ điểm xả nước thải bên trong nhà, công trình thấp
hơn hộp đấu nối. Quá trình lắp đặt đường ống thoát nước thải, đơn vị thoát nước
hướng dẫn hộ thoát nước thực hiện các giải pháp kỹ thuật để xử lý, đảm bảo nước
thải đấu nối tại hộp đấu nối.
Điều 6. Quy định
về hộp đấu nối thoát nước thải
1. Hộp đấu nối được bố trí tại điểm đấu nối, nhằm đảm bảo ổn định, an toàn cho điểm đấu nối, đồng
thời thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết tránh rò rỉ
nước thải.
2. Hộp đấu nối được xây dựng trên phần
đất công sát ranh giới giữa phần đất công với đất thuộc quyền sử dụng của các Hộ
thoát nước. Đơn vị thoát nước thực hiện thiết kế, thi công xây dựng, sửa chữa
và quản lý hộp nối.
Điều 7. Các trường
hợp đấu nối và được miễn trừ đấu nối nước thải
1. Hộ thoát nước nằm trong phạm vi có
mạng lưới đường ống thu gom nước thải riêng là đối tượng bắt buộc phải đấu nối
vào hệ thống thoát nước thải, trừ những trường hợp được miễn trừ đấu nối tại
khoản 2, khoản 3, Điều này.
2. Gần nguồn tiếp nhận có chất lượng
nước thải sau khi xử lý tại cơ sở bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường, được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xả nước thải vào nguồn tiếp nhận theo các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước.
3. Vị trí của hộ thoát nước chưa có
tuyến ống thu gom nước thải riêng hoặc nhà ở, công trình có địa hình thấp hơn hộp
đấu nối.
Chương III
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Điều 8. Đầu tư
xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
1. Việc đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phải thực hiện theo kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước được phê
duyệt. Kế hoạch thoát nước phải phù hợp quy hoạch đô thị và định hướng phát triển
hệ thống thoát nước đã được phê duyệt và đảm bảo tuân thủ theo quy định Điều
12, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hệ thống thoát nước các đô thị,
khu công nghiệp và khu dân cư nông thôn tập trung, khu chức năng khác được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
quy hoạch đô thị được phê duyệt.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển
khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải
phải tuân theo các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của
Chính phủ và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng
công trình.
4. Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải phải thực hiện đồng bộ từ mạng lưới thoát nước cấp
1, 2, 3; đấu nối hộ thoát nước đến nhà máy xử lý nước thải, cửa xả ra môi trường.
Trong trường hợp chưa đủ kinh phí đầu tư xây dựng thì phải phân chia giai đoạn
đầu tư theo lưu vực, trục đường ưu tiên, nhưng phải đảm bảo yếu tố đồng bộ, kể
cả công trình xử lý bùn thải cho lưu vực lựa chọn.
5. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải
a) Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý
nước thải theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ; Khoản 3, 4, Điều
1, Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số
04/2015/TT-BXD);
b) Các khu dân cư nông thôn tập
trung; khu chức năng khác (khu công nghiệp, cụm công nghiệp...), các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình sản xuất nằm ngoài đô thị, các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh không có khả năng kết nối hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung,
khuyến khích ưu tiên lựa chọn đầu tư xây hệ thống thu gom, xử lý nước thải phi
tập trung.
Điều 9. Chính
sách hỗ trợ của địa phương về đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
1. Được quy định tại Khoản 1, Điều 3,
Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của HĐND tỉnh ban hành Quy định về
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
Đối với các dự án đầu tư ngoài các
khu, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Hỗ trợ kinh phí
xây dựng một số hạng mục, bao gồm: đường giao thông kết nối đường giao thông trục
chính đến hàng rào dự án; hệ thống thoát nước kết nối từ hàng rào dự án đến hệ
thống thoát nước công cộng; hệ thống xử lý nước thải tập trung.
a) Hỗ trợ 30% kinh phí theo quyết
toán chi phí hoàn thành dự án đối với các hạng mục nêu trên gắn với hoạt động
dân sinh, nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án;
b) Hỗ trợ 20% kinh phí theo quyết
toán chi phí hoàn thành dự án đối với các hạng mục nêu trên không gắn với hoạt
động dân sinh, nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án.
2. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư: Từ nguồn
vốn ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương IV
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 10. Lựa chọn
đơn vị thoát nước
1. Việc lựa chọn đơn vị thoát nước thực
hiện theo quy định tại Điều 17, Nghị định số
80/2014/NĐ-CP .
2. Đối với hệ thống thoát nước đô thị,
khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, việc lựa
chọn đơn vị thoát nước cho những đơn vị có kinh nghiệm, có năng lực đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
3. Đơn vị thoát nước được lựa chọn phải
có đủ nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật chuyên ngành cần thiết để
thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước.
Điều 11. Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước và
đơn vị thoát nước phải ký kết hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước
theo quy định. Mẫu hợp đồng quản lý,
vận hành hệ thống thoát nước theo Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD .
2. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước có thời hạn ngắn nhất là năm (05) năm và dài nhất là mười (10) năm.
Trường hợp muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng, trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng
ít nhất là một (01) năm thì các bên tham gia hợp đồng quản lý vận hành hệ thống
thoát nước phải tiến hành thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản lý, vận hành
và đi đến ký kết.
3. Tùy thuộc vào năng lực, một đơn vị
thoát nước có thể ký nhiều hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước với
nhiều chủ sở hữu khác nhau.
Điều 12. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có
các quyền sau:
a) Lựa chọn, ký kết hợp đồng và chấm dứt hợp đồng quản lý vận hành với đơn vị thoát nước để
quản lý vận hành và cung cấp dịch vụ thoát
nước, xử lý nước thải;
b) Giám sát và kiểm tra hệ thống thoát
nước và các hạng mục của hệ thống vào bất cứ thời điểm nào để đảm bảo tính hiệu
quả của các hoạt động quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo hợp đồng đã ký.
2. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có
các nghĩa vụ và trách nhiệm sau:
a) Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng:
không bán, cho thuê hoặc nhượng quyền quản lý các tài sản cố định đã giao cho
đơn vị thoát nước quản lý vận hành khi chưa được sự đồng ý của đơn vị thoát nước;
b) Lập và cung cấp cho đơn vị thoát
nước một bản danh mục về các công trình của hệ thống thoát nước, các bản vẽ
hoàn công các công trình đã được xây dựng. Trong trường hợp không có các bản vẽ
hoàn công các công trình thoát nước, chủ sở hữu với sự
hỗ trợ của đơn vị thoát nước sẽ tiến hành khảo sát thống kê, xác
định vị trí, kích thước, đánh giá hiện trạng, định giá giá trị còn lại của tài
sản;
c) Đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn
cho đơn vị thoát nước theo nội dung của hợp đồng;
d) Hỗ trợ đơn vị thoát nước trong việc
đấu nối hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
Điều 13. Quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền
sau:
a) Hoạt động kinh doanh theo các quy
định, được thanh toán đúng và đủ chi phí dịch vụ thoát nước theo hợp đồng quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước
thải;
c) Được quyền tham gia ý kiến vào việc
lập quy hoạch thoát nước trên địa bàn;
d) Được bồi thường thiệt hại do các
bên liên quan gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyền giám sát xả thải của các
hộ thoát nước và kiến nghị xử lý theo quy định đối với những
hộ thoát nước vi phạm;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ
và trách nhiệm sau:
a) Quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn
vốn của chủ sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải theo hợp đồng quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
c) Xử lý sự cố, khôi phục việc thoát
nước và xử lý nước thải;
d) Thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý
các hộ thoát nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý; phối hợp với
đơn vị cấp nước hoặc trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước theo quy định;
đ) Thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
e) Cung cấp thông tin thỏa thuận đấu
nối cho các đối tượng có nhu cầu;
g) Bảo vệ an toàn, hiệu quả và tiết
kiệm trong quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo quy định;
h) Bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ
thoát nước theo quy định;
i) Bồi thường khi gây thiệt hại cho
bên sử dụng theo quy định pháp luật;
k) Phối hợp với UBND các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện việc
đấu nối thoát nước;
l) Báo cáo định kỳ trước ngày 01
tháng 12 hàng năm cho chủ sở hữu và Sở Xây dựng về hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải do mình được thuê quản lý vận hành.
Điều 14. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ
thoát nước
1. Tổ chức cá nhân và hộ gia đình sử
dụng dịch vụ thoát nước có quyền như sau.
a) Được cung cấp dịch vụ thoát nước
theo quy định;
b) Yêu cầu đơn vị
thoát nước kịp thời khắc phục khi có sự cố;
c) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị thoát nước gây ra theo quy định của hợp đồng dịch vụ thoát nước;
d) Khiếu kiện, tố cáo các hành vi vi
phạm của pháp luật về thoát nước của đơn vị thoát nước hoặc
các bên liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức cá nhân và hộ gia đình sử
dụng dịch vụ thoát nước có nghĩa vụ như sau.
a) Thanh toán tiền dịch vụ thoát nước
đầu đủ và đúng thời hạn;
b) Đấu nối hệ thống thoát nước của
công trình vào hệ thống thoát nước chung đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối;
c) Phối hợp và tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân lắp đặt hệ thống thoát nước từ trong nhà ra
hộp nối;
d) Thông báo cho đơn vị thoát nước
khi thấy có hiện tượng bất thường có thể gây sự cố đối với hệ thống thoát nước;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Nạo
vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ
thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Lập kế hoạch bảo vệ môi trường
(tùy theo tính chất và quy mô của dự án) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Lập kế hoạch cụ thể về thời gian
thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và
bảo đảm vệ sinh môi trường gửi UBND cấp huyện năm (05) ngày trước khi tiến hành
nạo vét để phối hợp giám sát, quản lý.
3. Thực hiện các biện pháp cần thiết
như đặt tín hiệu, biển báo công trình để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
4. Chất thải nạo vét phải để vào
thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng nơi quy định
bằng phương tiện chuyên dùng.
5. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy
nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó. Không được để miệng cống, hố
ga hở khi không có người túc trực.
Điều 16. Quản lý
bùn thải
1. Quản lý bùn thải từ hệ thống thoát
nước và bùn thải từ bể tự hoại thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định
80/2014/NĐ-CP và Điều 2, Điều 3 của Thông tư số
04/2015/TT-BXD .
2. Chi phí thông hút, vận chuyển và xử
lý bùn thải bể tự hoại do các chủ hộ gia đình, cơ quan hành chính và cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ chi trả theo hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải
phải do các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định thực hiện.
Chương V
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 17. Tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ thoát nước
1. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
thoát nước là một nội dung được quy định trong hợp đồng quản lý vận hành và hợp
đồng dịch vụ thoát nước được ký kết giữa đơn vị thoát nước với chủ sở hữu hệ thống
thoát nước và với hộ thoát nước. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thoát nước liên
quan đến: Thời gian tiêu thoát nước mưa ứng với các cường độ mưa, tần suất mưa;
Khả năng tiêu thoát nước thải; Chất lượng nước thải; An toàn môi trường; Chất
lượng và độ an toàn của công trình thoát nước; Thời gian và chất lượng khắc phục
sự cố, sửa chữa hư hỏng; Mức độ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng; v.v.
2. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng
khu vực trên địa bàn tỉnh, đơn vị thoát nước xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ thoát nước của đơn vị mình sau khi có ý kiến
thống nhất của chủ sở hữu và Sở Xây dựng.
Điều 18. Hợp đồng
dịch vụ thoát nước
1. Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn
bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
2. Nội dung của hợp đồng dịch vụ
thoát nước theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD .
Điều 19. Ngừng dịch
vụ thoát nước
1. Đối với các hộ thoát nước là hộ
gia đình: Các hộ gia đình vi phạm các quy định về quản lý hoạt động thoát nước
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đơn vị thoát nước
không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường
hợp, trừ trường hợp phải ngừng dịch vụ thoát nước để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
hệ thống thoát nước.
2. Đối với các hộ thoát nước khác: Vi
phạm các quy định về thoát nước, đơn vị thoát nước có văn bản thông báo về việc
vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Nếu hộ thoát nước không chấp hành
thì đơn vị thoát nước thực hiện việc ngừng dịch vụ thoát nước theo các điều khoản
được quy định trong Hợp đồng thoát nước và các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục
ngay sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả
do các hành vi vi phạm gây ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước
để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước: Đơn vị thoát nước phải
thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngừng dịch
vụ thoát nước; đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện pháp thoát nước tạm thời
để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các hộ thoát nước
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Nếu điểm đấu nối thoát nước xảy ra
sự cố thì đơn vị thoát nước phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục sự cố
trong thời gian chậm nhất là năm (05) ngày (kể từ khi sự cố xảy ra); đồng thời
có biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng môi trường xung quanh.
Điều 20. Giá dịch
vụ thoát nước
1. Giá dịch vụ thoát nước được xác định
theo phương pháp quy định tại Thông tư số 13/2018/TT-BXD ngày 27/12/2018 của Bộ
Xây dựng.
2. Trách nhiệm lập, thẩm định và phê
duyệt giá dịch vụ thoát nước: Theo quy định tại Điều 41, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
3. Xác định khối lượng nước thải: Khối
lượng nước thải được xác định theo quy định tại Khoản 2, Điều 39, Nghị định số
80/2014/NĐ-CP .
4. Phương thức thu, quản lý và sử dụng
tiền dịch vụ thoát nước:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện cung cấp
dịch vụ cấp nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước đối với hộ
thoát nước gia đình sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thông qua
hóa đơn tiền nước;
b) Đơn vị thoát nước trực tiếp thu tiền
dịch vụ thoát nước đối với các hộ gia đình không sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung;
c) Đơn vị thoát nước thu tiền dịch vụ
đối với các hộ thoát nước khác trên cơ sở hợp đồng dịch vụ
thoát nước được ký giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước;
d) Nguồn thu từ dịch vụ thoát nước do
chủ sở hữu hệ thống thoát nước quản lý và được sử dụng để: Chi trả cho hợp đồng quản lý vận hành, đầu tư để duy trì và phát triển hệ thống thoát
nước.
Chương VI
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 21. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Xây dựng
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo về
công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo
tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư
xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát nước và xử lý nước
thải đô thị trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa
bàn tỉnh (trừ khu kinh tế và các khu công nghiệp), trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ ngân sách
nhà nước, trình Sở Tài chính tổ chức thẩm định; Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định giá dịch vụ thoát nước do chủ sở hữu hệ thống thoát
nước xây dựng đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ
nguồn vốn khác;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản
lý hoạt động sử dụng nước thải sau xử lý, hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu công nghiệp theo quy định hiện hành;
- Phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, Ban quản lý các khu công nghiệp và Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo và nâng cấp hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
- Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh (trừ
khu kinh tế và các khu công nghiệp);
- Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất cho Bộ Xây dựng, UBND tỉnh về công tác quản lý hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan liên quan hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường
quy định về hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp nhận;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thanh kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của hệ thống thoát nước thuộc
đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế
hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; Kiểm soát chất lượng nước
thải vào nguồn tiếp nhận đối với các đối tượng quản lý theo quy định;
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc cấp giấy phép xả thải vào hệ thống thoát nước theo quy định;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp đối với các công trình thoát nước
và xử lý nước thải theo quy định của một số luật và các văn bản liên quan.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì thẩm định phương án giá dịch
vụ thoát nước theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 Quy định này;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
giá dự toán hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá
dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước; Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu, xây dựng cơ chế
chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch, đầu
tư phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
- Phối hợp các đơn vị có liên quan
trong việc lập dự toán, phân bổ nguồn vốn và thanh quyết toán đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước
và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Hàng năm, tổng hợp, cân đối nhu cầu
vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình thoát nước
và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh
phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện các thủ tục
hành chính cho các Nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn tỉnh được hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số
06/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 về việc Ban hành Quy định chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông;
- Là đầu mối đăng ký với các Bộ,
ngành Trung ương kêu gọi và quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
- Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô
thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội
hóa.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chỉ đạo các đơn vị được giao quản
lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp phối hợp với đơn vị thoát nước trong
việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập
không gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm làm ảnh hưởng đến chất lượng nước,
các công trình cấp nước sạch sinh hoạt của nhân dân và bảo vệ công trình thủy lợi;
- Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu
công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh tra,
kiểm tra việc xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
6. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao
thông thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý
nước thải của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định
hiện hành.
8. Sở Công thương
- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự
án đầu tư xây dựng công trình hệ thống thoát nước cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh;
- Phối hợp các Sở, Ban, ngành và các
đơn vị liên quan trong công tác lập quy hoạch, đầu tư phát
triển, quản lý vận hành hệ thống
thoát nước các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Tổ chức
đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ của các dự án có sử dụng công nghệ
trong hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề
trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến nhân dân bảo vệ công trình thoát nước trên địa bàn tỉnh và chấp hành
các quy định của pháp luật về thoát nước.
11. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
thoát nước và xử lý nước thải theo quy định.
12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt;
- Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu gồm: Lựa chọn
đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp
phép đấu nối cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án
giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư
kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các
quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải;
- Phối hợp với
cơ quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong các khu công
nghiệp;
- Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong các khu công nghiệp;
- Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
các khu công nghiệp theo định kỳ tháng 12 hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng
và UBND tỉnh.
Điều 22. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải (bao gồm mạng lưới thu gom và chuyển tải
từ hố kiểm tra đến mạng lưới thoát nước cấp 3, cấp 2 và cấp 1) và là chủ sở hữu
công trình thoát nước đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn.
2. Chủ sở hữu công trình thoát nước
nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới hoặc nhận
bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công
trình thoát nước có thời hạn.
3. Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn
đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp
phép đấu nối, xả thải cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập
phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh
doanh hạ tầng xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải.
5. Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
6. Cung cấp thông tin về hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo
thoát nước.
7. Tập hợp, lưu
trữ hồ sơ quản lý thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn theo yêu cầu hoặc định kỳ hàng năm về Sở Xây dựng
trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 23. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải; báo cáo kịp thời cho
UBND cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thoát
nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
Chương VII
QUY ĐỊNH CHUYỂN
TIẾP
Điều 24. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với các Quy hoạch xây dựng đã
được phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch và đang lập Quy hoạch thì thực hiện theo nhiệm
vụ Quy hoạch đã được phê duyệt. Các quy hoạch xây dựng chưa được phê duyệt nhiệm
vụ Quy hoạch thì thực hiện theo Quy định này.
2. Đối với các hộ thoát nước thải
sinh hoạt đã đấu nối vào hệ thống thoát nước trước khi Quy định này có hiệu lực
nhưng đấu nối chưa phù hợp với quy định thì phải thực hiện điều chỉnh lại đấu nối
đảm bảo phù hợp Quy định này khi có thông báo của đơn vị thoát nước.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn
chiếu trong Quy định này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo
các văn bản được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
1. Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện,
cấp xã; Ban quản lý các khu công nghiệp và đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện đúng nội dung của Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
quy định này nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để
được hướng dẫn, giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền Sở
Xây dựng tổng hợp báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh xử lý theo quy định./.