Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 26/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu: 26/2019/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Dương Thành Trung
Ngày ban hành: 18/11/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2019/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 18 tháng 11 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 5 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;

Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;

Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu tổ chức triển khai, thực hiện nội dung Quyết định này; đồng thời, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để Nhân dân được biết và thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2019 và thay thế Quyết định số 218-QĐ/UB ngày 01 tháng 4 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT (báo cáo);
-
Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh (để giám sát);
- CT; các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Báo Bạc Liêu; Đài PT-TH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB -TH (đăng công báo);
- Trưởng phòng KT;
- Lưu: VT, (Trạng56).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Dương Thành Trung

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng.

Đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận dụng hướng dẫn của Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

Quy định này không áp dụng đối với công trình đê điều, kè cửa sông, ven biển.

2. Đối tượng áp dụng.

Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Công trình kênh, sông, rạch: Là công trình thủy lợi có nhiệm vụ dẫn nước, giữ nước, thoát nước, tháu chua, rửa mặn phục vụ sản xuất, dân sinh và giao thông thủy; phân loại kênh:

a) Kênh cấp I: Là kênh mà nguồn nước được lấy từ kênh Quản Lộ Phụng Hiệp, kênh xáng Cà Mau - Bạc Liêu hoặc có thể từ nguồn khác có năng lực phục vụ trên 5.000 ha và quy mô bề rộng mặt kênh trên 25m.

b) Kênh cấp II: Là kênh mà nguồn nước được lấy từ sông, rạch, kênh cấp I hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ từ trên 500 đến 5.000 ha và quy mô bề rộng mặt kênh từ trên 12m đến 25m.

c) Kênh cấp III vượt cấp: Là kênh, rạch tự nhiên mà nguồn nước được lấy từ kênh cấp II hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ trên 200 ha và quy mô bề rộng mặt kênh từ 12m đến dưới 25m.

d) Kênh cấp III: Là kênh mà nguồn nước được lấy từ kênh cấp II hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ từ 50 đến 200 ha và quy mô bề rộng mặt kênh từ 6m đến dưới 12m.

đ) Kênh nội đồng: Là kênh mà nguồn nước được lấy từ kênh cấp 3 hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ dưới 50 ha và quy mô bề rộng mặt kênh dưới 6m.

e) Kênh ranh tỉnh: Là kênh giáp ranh giữa 02 tỉnh.

g) Kênh ranh huyện: Là kênh giáp ranh giữa 02 huyện, thị xã, thành phố.

2. Công trình cống: Là công trình thủy lợi có nhiệm vụ khống chế mực nước và điều tiết lưu lượng phục vụ yêu cầu tưới, tiêu, ngăn mặn phục vụ sản xuất, dân sinh, kinh tế.

3. Kè bờ kênh: Là kè kiên cố có nhiệm vụ bảo vệ các bờ kênh có cụm khu dân cư tập trung ven kênh, rạch.

4. Trạm bơm điện: Là công trình thủy lợi có nhiệm vụ tưới tiêu cho một khu vực riêng biệt.

5. Ô thủy lợi khép kín: Là hệ thống thủy lợi (gồm bờ bao, cống, kênh, trạm bơm...), có nhiệm vụ tưới, tiêu, cấp, thoát cho một khu vực riêng biệt.

6. Âu thuyền: Là công trình thủy lợi đặc thù có nhiệm vụ ngăn nước và đảm bảo nhu cầu sản xuất, kinh tế cho một vùng, một khu vực nhất định; đồng thời, đảm bảo cho các phương tiện thủy nội địa lưu thông qua lại ở những nơi có chênh lệch mực nước.

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp

1. Các công trình hoặc hệ thống công trình có quy mô lớn, quan trọng, có kỹ thuật vận hành phức tạp giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, khai thác và bảo vệ để đảm bảo vận hành an toàn và hiệu quả.

2. Hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng trên địa bàn phục vụ tưới tiêu hoặc cấp nước sinh hoạt giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác và bảo vệ (ngoài các hệ thống công trình thủy lợi do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý).

3. Một tổ chức hợp tác dùng nước có thể được tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ nhiều công trình thủy lợi trên địa bàn.

Điều 4. Thực hiện phân cấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục các công trình thuộc phạm vi cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, khai thác và bảo vệ và các danh mục công trình không thuộc danh mục công trình do cấp tỉnh quản lý thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) quản lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao các công trình thuộc cấp huyện quản lý, khai thác và bảo vệ cho Phòng chức năng cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức hợp tác dùng nước có đủ năng lực theo quy định pháp luật trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ.

3. Đối với các xã, phường, thị trấn chưa có các tổ chức hợp tác dùng nước, căn cứ số lượng và quy mô công trình thủy lợi trên địa bàn xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn vận động thành lập hợp tác xã hoặc tổ hợp tác và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao các công trình thủy lợi trên địa bàn (thuộc cấp huyện quản lý) cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác và bảo vệ.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 5. Công trình thủy lợi hoặc hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn vốn khác được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ

1. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Âu Thuyền.

- Kênh cấp I (kể cả bờ bao và các công trình trên kênh).

- Kênh cấp II (kể cả bờ bao và các công trình trên kênh);

- Kênh ranh tỉnh (thuộc địa bàn tỉnh, kể cả bờ bao và các công trình trên kênh);

- Kênh ranh huyện (kể cả bờ bao và các công trình trên kênh);

(Chi tiết hệ thống kênh do Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, khai thác và bảo vệ theo Phụ lục 1 kèm theo)

Cống hở có khẩu độ ≥ 5m, cống ngầm có khẩu độ > ф150; tất cả các loại cống hở và cống ngầm không kể khẩu độ, có tính chất quan trọng và ảnh hưởng đến cả khu vực;

(Chi tiết hệ thống cống do Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, khai thác và bảo vệ theo Phụ lục 2 kèm theo)

Trạm bơm điện có diện tích tưới, tiêu thiết kế > 1.000 hécta.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Kè bờ kênh ở các cụm khu dân cư tập trung.

- Kênh cấp III vượt cấp (kể cả bờ bao và các công trình trên kênh);

- Kênh cấp III (kể cả bờ bao và các công trình trên kênh);

- Cống hở có khẩu độ < 5m, cống ngầm có khẩu độ = ф150;

- Trạm bơm điện hoặc ô thủy lợi khép kín có diện tích tưới, tiêu thiết kế từ 500 đến 1.000 hécta.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Kênh nội đồng (kể cả bờ bao và các công trình trên kênh),

- Cống ngầm có quy mô < ф150 do nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc nhân dân đóng góp, tự đầu tư trong nội xã, phường, thị trấn.

- Trạm bơm điện hoặc ô thủy lợi khép kín có diện tích tưới, tiêu thiết kế < 500 hécta.

4. Đối với những công trình thủy lợi quan trọng tùy vào điều kiện cụ thể và tính chất quan trọng của từng công trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo an toàn, phát huy cao nhất hiệu quả của công trình, hệ thống công trình thủy lợi.

5. Quy định chi tiết về các đơn vị trực tiếp quản lý khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.

- Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn: Chi cục Thủy lợi (về lâu dài sẽ thành lập doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi).

- Phòng chức năng cấp huyện: Phòng Kinh tế đối với Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với Ủy ban nhân dân các huyện: Về lâu dài, Ủy ban nhân dân cấp huyện cần xem xét thành lập đơn vị chuyên trách hoặc công ty cổ phần để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Do đơn vị phân công.

Điều 6. Lập kế hoạch quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi

1. Các đơn vị, tổ chức được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được quy định tại Điều 5 Quy định này, hàng năm phải lập kế hoạch kinh phí phòng, chống úng, hạn, kế hoạch xây dựng mới, duy tu sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi và kế hoạch sản xuất kinh doanh (nếu có) trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc lập kế hoạch phòng, chống úng, hạn phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, diện tích phục vụ, quy mô công trình và định mức sử dụng điện, xăng, dầu của mỗi trạm bơm.

3. Trường hợp khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra, nếu các chi phí về điện, xăng, dầu để phục vụ cho công tác ứng phó thiên tai vượt quá mức bình thường hàng năm sẽ được Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, hỗ trợ để đảm bảo cho hoạt động phục vụ sản xuất.

Chương III

PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 7. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận (hành lang). Việc quy định phạm vi phụ cận phải căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Phạm vi hành lang bảo vệ của các công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Âu Thuyền: Kể từ giới hạn phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía theo trục kênh là 50m.

b) Đối với cống, bọng.

- Đối với cống có khẩu độ ≥ 5 mét được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng trở ra:

+ Đối với thượng lưu và hạ lưu cống là 50 mét.

+ Đối với hai bên tường biên cống thì được giới hạn lấy theo phạm vi hành lang bảo vệ kênh.

- Đối với cống có khẩu độ < 5 mét được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng trở ra:

+ Đối với thượng lưu và hạ lưu cống là 25 mét.

+ Đối với hai bên tường biên cống thì được giới hạn lấy theo phạm vi hành lang bảo vệ kênh.

- Đối với bọng được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng trở ra:

+ Đối với thượng lưu và hạ lưu bọng là 10 mét.

+ Đối với hai bên bọng thì được giới hạn lấy theo phạm vi hành lang bảo vệ kênh.

c) Đối với trạm bơm điện.

- Đối với trường hợp trạm bơm điện có cống tiêu thoát nước thì hành lang bảo vệ lấy theo hành lang bảo vệ cống.

- Đối với trường hợp trạm bơm điện không có cống tiêu thoát nước thì hành lang bảo vệ kể từ giới hạn phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía là 15 mét.

d) Đối với kênh đào và sông rạch tự nhiên (không áp dụng cho kênh Quản Lộ Phụng Hiệp và kênh xáng Cà Mau - Bạc Liêu, kênh Hộ Phòng - Gành Hào và kênh Hộ Phòng - Chủ Chí).

Kể từ mép kênh, rạch trở vào đất liền mỗi bên:

- 20 mét đối với kênh cấp I.

- 10 mét đối với kênh cấp II.

- 10 mét đối với kênh cấp III vượt cấp.

- 03 mét đối với kênh cấp III.

- 01 mét đối với kênh nội đồng.

Riêng đối với các kênh cấp I, cấp II, cấp III vượt cấp và kênh cấp III đã có xây dựng lộ giao thông dọc bờ kênh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phối hợp với Sở Giao thông vận tải xác định cụ thể phạm vi hành lang bảo vệ công trình kênh.

đ) Đối với bờ bao: Phạm vi bảo vệ bờ bao tính theo phạm vi bảo vệ kênh.

e) Đối với đập đất: Phạm vi bảo vệ đập đất tính từ tim đập trở ra về thượng lưu và hạ lưu đập đất là 10m.

g) Đối với kè bờ kênh.

- Kênh Quản Lộ Phụng Hiệp và kênh cấp I: Kể từ giới hạn phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía:

+ Đối với phía sông 10m.

+ Đối với phía đồng 5m.

- Kênh cấp II, cấp III vượt cấp: Kể từ giới hạn phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía:

+ Đối với phía sông 5m.

+ Đối với phía đồng 5m.

Điều 8. Xác lập hành lang, cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình

Các đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm thực hiện việc xác lập hành lang bảo vệ công trình, cắm mốc chỉ giới, biển báo hoặc hàng rào bảo vệ đối với từng công trình cụ thể.

1. Đối với công trình xây dựng mới, khi công trình hoàn thành phải thực hiện cắm mốc chỉ giới để bảo vệ công trình.

2. Đối với công trình đã có, nhưng chưa xác lập hành lang bảo vệ công trình phải tiến hành rà soát, xác định cụ thể từng công trình để có kế hoạch cắm mốc chỉ giới.

3. Đối với công trình triển khai duy tu sửa chữa, nâng cấp mà sử dụng kinh phí bồi hoàn cho công trình, sau khi hoàn thành phải tiến hành cắm mốc chỉ giới bảo vệ không bị lấn chiếm; đồng thời, đề nghị chính quyền địa phương điều chỉnh lại diện tích được cấp quyền sử dụng đất của các hộ bị ảnh hưởng.

4. Đối với công trình kè bờ kênh: Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phân luồng giao thông cho các phương tiện thủy đi qua khu vực kè. Tiến hành cắm biển thông báo hướng dẫn cho các phương tiện giao thông.

5. Đối với công trình kênh: cắm bảng tên kênh tại điểm đầu, điểm cuối và tại điểm giao nhau của các kênh, cắm biển báo phạm vi bảo vệ hành lang kênh trên các tuyến kênh.

Điều 9. Đối với việc xây dựng cầu giao thông trên kênh, lộ giao thông và các cơ sở hạ tầng khác

1. Xây dựng cầu trên kênh qua các kênh cấp I, cấp II, cấp III vượt cấp phải đảm bảo khẩu độ khoảng thông thuyền, chiều cao tĩnh không và nhịp giữa cầu có thể tháo dỡ được để cho các phương tiện vào thi công kênh.

2. Việc xây dựng lộ giao thông dọc theo các bờ kênh của các kênh cấp I, cấp II, cấp III vượt cấp phải thông qua ý kiến của Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn để đảm bảo phạm vi đổ đất của kênh.

3. Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng khác nằm trong phạm vi hàng lang bảo vệ kênh khi xây dựng phải thông qua ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương IV

TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC, VẬN HÀNH VÀ DUY TU, BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 10. Nguyên tắc tổ chức quản lý khai thác, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi

Việc tổ chức quản lý khai thác, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi phải thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

1. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, kết hợp quản lý theo hệ thống và vùng lãnh thổ đồng thời bảo đảm các yêu cầu phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại do nước gây ra, bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và môi trường (Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo Quy định hiện hành).

2. Mỗi hệ thống công trình thủy lợi hoặc công trình thủy lợi giao cho đơn vị, cá nhân, quản lý thì đơn vị, cá nhân đó trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ, phải thực hiện theo quyết định được giao và có trách nhiệm đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bảo trì công trình thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

3. Tổ chức, cá nhân được giao hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch đã có và tuân theo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của Luật Thủy lợi.

4. Kết hợp quản lý ngành và địa phương. Tôn trọng, bảo vệ hiện trạng tự nhiên các công trình đã và đang xây dựng trên địa bàn tỉnh; đề cao ý thức của cộng đồng và phát huy vai trò, khả năng của người hưởng lợi trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi

1. Nhiệm vụ:

- Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt; thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi.

- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của hệ thống công trình thủy lợi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa.

- Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; duy trì, phát triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài.

- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước, quy trình vận hành hệ thống, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi.

- Bảo vệ chất lượng nước; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra.

- Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình.

- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyền hạn:

- Được Nhà nước cấp kinh phí theo quy định pháp luật.

- Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi do mình khai thác.

- Thu phí dịch vụ công ích thủy lợi, tiền nước, phí xả nước thải theo hợp đồng.

- Kiến nghị Ủy ban nhân dân địa phương huy động lao động công ích để tu bổ, sửa chữa, nâng cấp và xử lý sự cố công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.

- Đề xuất Ủy ban nhân dân địa phương nơi có công trình thủy lợi thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn công trình trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.

- Yêu cầu Ủy ban nhân dân địa phương hoặc tòa án nhân dân giải quyết trong trường hợp các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thủy lợi cố tình không trả đủ phí dịch vụ công ích thủy lợi và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng sử dụng nước.

- Khai thác tổng hợp công trình thủy lợi theo dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quản lý, vận hành khai thác và duy tu, bảo dưỡng

1. Các đơn vị được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp huyện quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch và báo cáo tình hình hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ, nạo vét, duy tu sửa chữa công trình thủy lợi thông qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp để xây dựng kế hoạch của cấp huyện. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp để xây dựng kế hoạch chung cho toàn tỉnh.

2. Việc quản lý, vận hành khai thác các công trình thủy lợi phải tuân thủ quy trình quản lý và vận hành của từng loại công trình. Thực hiện đầy đủ việc ghi chép vào sổ vận hành và quan trắc mực nước.

3. Thường xuyên kiểm tra máy móc, thiết bị và công trình. Có kế hoạch nâng cấp, đổi mới thiết bị để vận hành nhanh và khoa học, thực hiện duy tu sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ để sẵn sàng hoạt động có hiệu suất cao.

4. Việc quản lý vận hành các cống phải tổ chức chặt chẽ, vận hành linh hoạt, đóng mở, điều tiết nước theo nhu cầu sản xuất, tiết kiệm tối đa chi phí bơm tưới, tiêu bằng động lực.

5. Thời gian lập kế hoạch cho năm sau phải được tiến hành xong vào tháng 5 của năm trước và hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục trong tháng 10 của năm đó để có cơ sở triển khai thi công phục vụ sản xuất.

6. Thời gian báo cáo các hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi: Phải báo cáo tình hình hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ và nạo vét, duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi theo định kỳ hàng tuần, tháng, quý, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải thống nhất kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 13. Nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai thác và duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi

Nguồn kinh phí thực hiện cho việc quản lý, duy tu và sửa chữa công trình thủy lợi bao gồm các nguồn sau:

1. Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ.

2. Nguồn thu do người dùng nước thỏa thuận đóng góp với các đơn vị quản lý khai thác về vận hành, duy tu sửa chữa, nâng cấp công trình.

3. Các nguồn thu khác do khai thác tổng hợp công trình thủy lợi và do Nhà nước quy định.

4. Riêng đối với công trình kênh cấp I việc duy tu sửa chữa, nâng cấp do ngân sách Trung ương đầu tư.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Thống nhất quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Lập, thực hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trong phạm vi của tỉnh.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trong tỉnh.

4. Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo điều hòa, phân phối nước trong trường hợp xảy ra hạn hán, ngập úng và xâm nhập mặn.

5. Tổ chức thanh tra chuyên ngành về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, phối hợp với địa phương có liên quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

6. Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đào tạo cán bộ, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

7. Hướng dẫn và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện thành lập các đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn từng huyện, thành phố, thị xã.

Điều 15. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh

1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện xây dựng hệ thống giao thông phù hợp với hệ thống công trình thủy lợi.

2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định. Điều chỉnh, cấp lại quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất khi xây dựng công trình thủy lợi.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng mới công trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Sở Tài chính chủ trì, xem xét và bố trí kinh phí phòng chống úng, hạn, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi trên cơ sở tổng hợp kế hoạch từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, bố trí kinh phí duy tu sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi cho các đơn vị, địa phương thực hiện.

6. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thành lập các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa các huyện, thị xã, thành phố theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và lập phương án phòng, chống úng, hạn ở địa phương.

2. Lập, trình phê duyệt, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi hàng năm theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Hướng dẫn thi hành các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.

4. Quyết định theo thẩm quyền các biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; thực hiện việc điều hòa phân phối nguồn nước của công trình thủy lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán, ngập úng và xâm nhập mặn.

5. Thực hiện thành lập các đơn vị tổ chức hợp tác dùng nước để quản lý, khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý. Tổ chức phân cấp quản lý công trình thủy lợi cho các đơn vị này.

6. Tổ chức công tác thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đến các xã, phường, thị trấn và người dân.

Điều 17. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Xây dựng kế hoạch về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, kế hoạch đầu tư bổ sung hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sản xuất trên địa bàn quản lý.

2. Kiểm tra việc thực hiện quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương. Tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

3. Tổng hợp và thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý.

4. Tham gia, đề xuất cho các tổ chức hợp tác dùng nước và cá nhân thực hiện lập kế hoạch quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn cấp xã tại Điều 6 của Quy định này.

5. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Quy định này để nhân dân biết và thực hiện.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện theo Quy định này.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản để tổng hợp, tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

PHỤ LỤC I:

HỆ THỐNG KÊNH CẤP I DO SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2019/QĐ-UBND ngày / /2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Số TT

Hạng mục

Quy mô kênh

Diện tích phụ trách (ha )

Ghi chú

L

(mét)

B (mét)

b (mét)

h (mét)

(đáy)

m (mái)

I

HỆ THỐNG KÊNH PHÍA BẮC QUỐC LỘ IA

1

Kênh Xẻo Chích

65.000

50

-5,0

3/2

42.250

2

Kênh Hòa Bình

25.000

11

-3,0

3/2

17.750

3

Kênh Phong Thạnh Tây

12.500

10

-3,0

3/2

8.875

4

Kênh Ninh Thạnh Lợi

17.500

10

-3,0

3/2

12.425

5

Kênh Vĩnh Lộc

20.000

11

-3,0

3/2

14.200

6

Kênh Vĩnh Phong

24.000

14

-3,0

3/2

17.040

7

Kênh Quản Lộ Giá Rai

17.000

11

-3,0

3/2

12.070

8

Kênh Cộng Hòa

20.000

12

-3,0

3/2

14.200

9

Kênh Cầu Sập - Ninh Quới

28.000

11

-3,0

3/2

19.880

10

Kênh Vĩnh Mỹ - Phước Long

23.200

12

-3,0

3/2

16.472

11

Kênh Chợ Hội

8.500

16

-3,0

3/2

6.035

12

Kênh Cạnh Đền - Phó Sinh

21.000

11

-3,0

3/2

14.910

13

Kênh Láng Trâm

8.000

16

-3,0

3/2

5.680

14

Kênh Nàng Rền

16.000

12

-3,0

3/2

11.360

15

Rạch Bà Chăng

14.000

25

-3,0

3/2

9.940

16

Kênh Khúc Tréo

9.400

10

-3,0

3/2

6.674

17

Kênh Hộ Phòng - Chủ Chí

14.000

16

-3,0

3/2

9.940

18

Kênh Long Thành

7.500

10

-3,0

3/2

5.325

19

Kênh Ngan Dừa

16.500

16

-4,0

3/2

11.715

Cộng

367.100

II

HỆ THỐNG KÊNH PHÍA NAM QUỐC LỘ IA

1

Kênh Nhà Mát

9.000

30

-4,0

3/2

5.490

2

Kênh Chùa Phật

14.000

10

-3,0

3/2

8.540

3

Rạch Cái Hưu - Hoành Tấu

15.000

10

-3,0

3/2

9.150

4

Kênh Cái Cùng

16.000

16

-3,0

3/2

9.760

5

Kênh Huyện Kệ

17.000

10

-3,0

3/2

10.370

6

Kênh Hộ Phòng - Gành Hào

18.000

60

-5,0

3/2

10.980

7

Kênh Gành Hào

24.000

80

-7,0

3/2

14.640

8

Kênh Hóc Ráng

21.000

60

-3,0

3/2

12.810

9

Kênh Cái Keo

17.000

20

-3,0

3/2

10.370

10

Kênh Xáng Tắc Vân

10.000

50

-4,0

3/2

6.100

Cộng

161.000

TỔNG CỘNG: I+II

528.100

PHỤ LỤC II:

HỆ THỐNG KÊNH CẤP II DO SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2019/QĐ-UBND ngày / /2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. HỆ THỐNG KÊNH CẤP II PHÍA BẮC QUỐC LỘ 1A

Số TT

Hạng mục

Quy mô kênh

Quy mô bờ

Diện tích phụ trách

(ha)

Ghi chú

L

(mét)

B (mét)

b

(mét)

h

(mét)

s

(bờ)

m

b

(mét)

s

(bờ)

I

HỆ THỐNG NINH QUỚI

1

Kênh Tư Tảo

4.600

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

644

2

Kênh Tha Na Rộn

4.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

630

3

Kênh Lái Viết

12.000

6,0

-2,5

1/1

5,0

>=1,5

1.320

4

Kênh Ngan Dừa - Thông Lưu

12.300

6,0

-2,5

1/1

5,0

>= 1,5

1.353

5

Kênh Cô Cai

8.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

880

6

Kênh Ngan Dừa

2.700

30,0

-4,0

3/2

3,0

>= 1,3

594

7

Kênh Ranh (Sóc Trăng)

8.000

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=0,9

880

8

Kênh Xẻo Rô

10.000

6,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,2

1.100

9

Kênh Le Le

3.500

5,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

560

10

Kênh Tà Ben

4.000

5,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

640

11

Kênh Tư Tâm - Cô Cai

7.500

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

1.200

12

Kênh Đường mướp

4.200

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

672

13

Kênh Ngàn Trâu

5.300

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

848

14

Kênh Ba Đồng - Sáu Hỷ

6.500

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=0,9

1.040

15

Kênh Dây Oán

4.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=0,8

640

Tổng cộng

97.100

II

HỆ THỐNG VĨNH LỘC

1

Kênh Vĩnh Lộc 1000

7.950

6,0

-2,5

1/1

4,0

>= 1,5

1.113

2

Kênh Vĩnh Lộc 2000

8.000

6,0

-2,5

1/1

4,0

>= 1,5

1.120

3

Kênh Vĩnh Lộc 3000

8.100

6,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,5

1.134

4

Kênh Vĩnh Lộc 4000 khu A

3.900

6,0

-2,5

1/1

4,0

>= 1,5

546

5

Kênh Vĩnh Lộc 4000 khu B

3.700

6,0

-2,5

1/1

4,0

>= 1,5

518

6

Kênh Vĩnh Lộc 5000 khu A

5.100

6,0

-2,5

1/1

4,0

>= 1,5

714

8

Kênh Vĩnh Lộc 6000

8.100

6,0

-2,5

1/1

4,0

>= 1,5

1.134

9

Kênh Vĩnh Lộc 7000

8.400

6,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,5

1.176

10

Kênh Vĩnh Lộc 8000 khu A

4.200

6,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,5

588

11

Kênh Vĩnh Lộc 8000 khu B

4.600

6,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,5

644

12

Kênh Vĩnh Lộc 9000

8.600

6,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,5

1.204

13

Kênh Vĩnh Lộc 10.000

4.200

6,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,5

588

14

Kênh Vĩnh Lộc 11.000

5.600

6,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,5

784

15

Kênh Vĩnh Lộc 12.000 khu B

4.500

6,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,5

630

16

Kênh Ngang Phước Long

7.100

5,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,2

994

17

Kênh Tà Óc

4.350

5,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,2

609

18

Rạch Tà Ky I

4.400

5,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,2

616

19

Rạch Tà Ky II khu A

5.200

5,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,2

728

20

Rạch Tà Ky II khu B

6.700

5,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,2

938

21

Kênh Đường Trâu

9.400

5,0

-2,5

1/1

4,0

>=1,2

1.316

22

Kênh Ngang - Vĩnh Ninh

9.100

5,0

-1,5

1/1

4,0

>=1,2

1.274

23

Kênh Nhà Việc Cũ

6.100

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,2

854

24

Kênh Ba Quy

8.400

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

1.176

25

Kênh Tây Ký

7.600

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

1.064

26

Kênh Đập Đá

5.100

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

714

27

Kênh Bà Ai I

5.100

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

714

28

Kênh Bà Ai II

3.800

5,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

608

29

Kênh Tư Nhiều

3.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

560

30

Kênh Chín Cò

7.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.120

31

Kênh Ngang

4.100

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

574

32

Kênh Hai Phát

5.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

700

33

Kênh Ba Tấn

4.900

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

686

34

Kênh Vịnh Cui

4.100

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

574

35

Kênh Cây Khô

5.900

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

826

36

Kênh Tà Ốc

3.600

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,1

540

37

Kênh Sóc Sáp

4.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

560

38

Kênh Thầy Cai

5.500

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

770

39

Kênh Sơn Trắng

6.300

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

882

40

Kênh Tư Càn

4.200

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,1

588

41

Kênh Lộ Xe

5.500

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,1

770

42

Kênh Mới

6.200

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

868

Tổng cộng

237.100

III

HỆ THỐNG NINH THẠNH LỢI

1

Kênh NTL 10000 khu B

4.800

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

672

2

Kênh NTL 1000 khu A

5.400

6,0

-2,0

1/1

5,0

>= 1,3

756

3

Kênh NTL 2000 Khu A

5.700

6,0

-2,0

1/1

5,0

>= 1,4

798

4

Kênh NTL 2000 Khu B

4.750

6,0

-2,0

1/1

5,0

>= 1,4

665

5

Kênh NTL 3000 khu A

5.500

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,4

770

6

Kênh NTL 3000 khu B

4.650

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,3

651

7

Kênh NTL 4000 khu B

4.500

6,0

-2,0

1/1

5,0

>= 1,4

630

8

Kênh NTL 4000 Khu A

5.600

6,0

-2,0

1/1

5,0

>= 1,4

784

9

Kênh NTL 5000 Khu A

5.500

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

770

10

Kênh NTL 5000 Khu B

4.550

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

637

11

Kênh NTL 6000 Khu A

5.500

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

770

12

Kênh NTL 6000 Khu B

4.500

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

630

13

Kênh NTL 7000 khu A

5.500

6,0

-2,0

1/1

3,0

>= 1,2

770

14

Kênh NTL 8000 khu A

5.500

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

770

15

Kênh NTL 9000 khu A

5.550

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

777

16

Kênh NTL 10.000 khu A

5.700

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

798

17

Kênh NTL 11.000 khu A

5.650

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

791

18

Kênh NTL 12.000 khu A

5.750

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

805

19

Kênh NTL 13.000 khu A

5.900

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

826

20

Kênh NTL 14.000 khu A

5.600

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

784

21

Kênh Dân Quân

7.000

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

980

22

Kênh NTL 7000 khu B

4.400

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,2

616

23

Kênh NTL 8000 khu B

4.350

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

609

24

Kênh NTL 9000 khu B

4.250

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

595

25

Kênh NTL 10.000 khu B

4.100

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

574

26

Kênh 3/2

4.400

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

616

27

Kênh NTL 12.000 khu A

5.750

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

805

28

Kênh Cai Giảng

5.000

5,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

700

29

Kênh Xã Thoàn

6.300

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

882

30

Kênh Bà Quơ

3.500

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

490

31

Kênh Nhà Việc

6.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

840

32

Kênh Kiểm Lâm

3.800

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

532

33

Kênh Qoanh Nhỏ

7.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

980

34

Kênh Thọ Hậu

7.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

980

35

Kênh Ba Ly

4.300

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

688

36

Kênh Sóc Kha

5.300

2,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

742

37

Kênh Tư Muối

5.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

770

38

Kênh Tám Tứ

4.600

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

644

Tổng cộng

198.650

IV

HỆ THỐNG PHONG THẠNH NAM

1

Kênh PTN 1000 Khu B

5.414

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,5

975

2

Kênh PTN 1000B Khu A

5.797

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,6

1.043

3

Kênh PTN 2000 Khu B

5.460

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,5

983

4

Kênh PTN 2000 Khu A

6.100

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

1.098

5

Kênh PTN 3000 Khu B

5.483

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,6

987

6

Kênh PTN 3000 Khu A

6.253

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,5

1.126

7

Kênh PTN 4000 Khu B

5.500

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

990

8

Kênh PTN 4000 Khu A

6.600

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

1.188

9

Kênh PTN 5000 Khu B

5.618

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,5

1.011

10

Kênh PTN 5000 Khu A

6.763

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,5

1.217

11

Kênh PTN 6000 Khu B

6.000

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

1.080

12

Kênh PTN 6000 Khu A

6.800

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

1.224

13

Kênh PTN 7000 Khu A

6.700

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

1.206

14

Kênh PTN 8000 Khu A

6.750

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

1.215

15

Kênh PTN 7000 Khu B

4.600

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

828

16

Kênh Chủ Chọt

4.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

720

17

Kênh Khào Rạng

10.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.600

18

Kênh Hội Đồng Chìa

4.500

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

720

19

Rạch Nước Chảy

4.200

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

672

20

Kênh Bang Biện Kiệm

5.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

800

21

Kênh Công An

6.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

960

22

Kênh Ông Tà

4.200

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

672

Tổng cộng

128.238

V

HỆ THỐNG LÁNG TRÂM

1

Kênh Láng Trâm 1

7.240

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

1.303

2

Kênh Láng Trâm 2

6.866

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

1.236

3

Kênh Láng Trâm 3

7.142

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

1.286

4

Kênh Giồng Bướm

7.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.275

5

Kênh Nền Mộ - Điền Hản

4.913

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

835

6

Kênh Lung Cập - Gò Muồng

10.354

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.760

7

Kênh Cống Cả - Lung Kiến

11.535

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,1

1.961

8

Kênh Lung Nước Mặn - Láng Trâm cũ

6.412

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.090

9

Kênh Cả Hía

4.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,1

680

10

Rạch Nhàn Dân

6.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,1

1.020

11

Kênh Lá Rau Cần

4.100

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,1

697

Tổng cộng

76.062

VI

HỆ THỐNG CHỦ CHÍ - KHÚC TRÉO

1

Kênh Chủ Chí 10

8.120

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

1.624

2

Kênh Chủ Chí 12

8.372

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.674

3

Kênh Chủ Chí 4

7.135

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,6

1.427

4

Kênh Chủ Chí 6

7.000

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

1.400

5

Kênh Chủ Chí 8

7.478

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,0

1.496

6

Kênh Sư Son

5.700

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

912

7

Kênh Cống Đôi

5.590

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

894

8

Kênh Tư

5.687

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,4

910

9

Kênh Khạo Điểu

6.753

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

1.080

10

Kênh Công Điền Trên

6.800

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

1.088

11

Kênh Hai Lương

4.050

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

648

12

Kênh Lung Ngang - Ông Thuỷ

5.075

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

812

13

Kênh Tư Đức - Trường Học

4.476

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

716

14

Kênh Cống Đào

6.700

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.072

15

Kênh Cây Gừa

10.000

10,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.600

Tổng cộng

98.936

VII

HỆ THỐNG PHÓ SINH - CHỦ CHÍ

1

Kênh Phó Sinh - Chủ Chí 1

5.470

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

875

2

Kênh Phó Sinh - Chủ Chí 2

5.842

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

935

3

Kênh Phó Sinh - Chủ Chí 3

6.800

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,8

1.088

4

Kênh Phó Sinh - Chủ Chí 4

7.752

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,8

1.240

5

Kênh Phó Sinh - Chủ Chí 5

8.405

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

1.345

6

Kênh Phó Sinh - Chủ Chí 6

9.700

6,0

-2,2

1/1

4,0

>=1,5

1.552

7

Kênh Phó Sinh - Chủ Chí 7

10.382

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.661

8

Kênh Phó Sinh - Chủ Chí 8

10.690

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.710

9

Kênh Ống Nhượng

4.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

630

10

Kênh Nọc Nạng - Ấp 19

6.100

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

854

11

Kênh Ấp 24

10.930

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.530

12

Kênh Ấp 25

10.929

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.530

13

Kênh Tây

5.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

700

14

Kênh Ấp 22

4.931

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

690

15

Kênh Lầu Quốc Gia

4.843

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

678

16

Kênh Ấp 25- Cải Tạo

7.320

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

1.025

17

Kênh Ông Sai - Kênh 24

6.154

3,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,2

862

18

Kênh Sáu An

5.918

2,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,0

829

19

Kênh Chệnh Tám

4.113

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

576

20

Kênh Ấp23

5.300

10,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

742

Tổng cộng

141.079

VIII

HỆ THỐNG VĨNH PHONG

1

Kênh Vĩnh Phong 6

6.250

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,5

1.038

2

Kênh Vĩnh Phong 10

6.650

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.104

3

Kênh Vĩnh Phong 12

6.755

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.121

4

Kênh Vĩnh Phong 3

4.824

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

801

5

Kênh Vĩnh Phong 5

5.220

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

867

6

Kênh Vĩnh Phong 2

5.813

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

965

7

Kênh Vĩnh Phong 4

6.100

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

1.013

8

Kênh Vĩnh Phong 8

6.470

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.074

9

Kênh Vĩnh Phong 1

5.034

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

836

10

Kênh Vĩnh Phong 14

7.013

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

1.164

11

Kênh Vĩnh Phong 16

7.112

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

1.181

12

Kênh Vĩnh Phong 18

6.579

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,8

1.092

13

Kênh Ba

8.429

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

1.399

14

Kênh Vĩnh Phong 7

5.331

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,6

885

15

Kênh Vĩnh Phong 9

5.282

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,6

877

16

Kênh Vĩnh Phong 11

5.182

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=2,0

860

17

Kênh Vĩnh Phong 13

5.616

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

932

18

Kênh Vĩnh Phong 15

8.324

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

1.382

19

Kênh Vĩnh Phong 17

7.627

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,6

1.266

20

Kênh Vĩnh Phong 19

5.743

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,6

953

21

Kênh Vĩnh Phong 21

4.606

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

765

22

Kênh Vĩnh Phong 1.000

4.295

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,0

713

23

Kênh Hòa Quến

5.000

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

700

24

Kênh Hai Tiệm - Mười Bấu

4.500

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

630

25

Kênh Khạo Tro

6.500

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

910

26

Kênh Cả Đôn - Ba Ke

6.937

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

971

27

Kênh Chủ Xiệp

4.360

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

610

28

Kênh Hào Giảng

6.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

910

29

Kênh Hai Tiệm - Chủ Xiệp

4.360

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

610

30

Kênh 16

4.372

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,6

612

31

Kênh Cây Dương (Xã P.Tân)

6.475

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,2

907

32

Kênh Chệt Niêu

4.177

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

585

33

Kênh Chủ Đóng - Vườn Cò

5.450

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

763

34

Kênh Vườn Hoang

5.200

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

728

35

Kênh Xã Tá

4.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

630

36

KênhẤp 17 dưới

7.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.050

37

Lênh Lài Hóa

5.600

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

784

38

Kênh Đốc Béc

8.482

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,6

1.187

39

Kênh Ap 12

9.198

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

1.288

40

Kênh Ap 21

7.484

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,7

1.048

41

Kênh Chệt Tám -Ba Lát

7.436

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,6

1.041

42

Kênh Ba Nhạc

9.080

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,6

1.271

43

Kênh Hàng Me

5.900

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

826

44

Kênh Năm (Vĩnh Phú Tây)

5.100

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

714

45

Kênh Điền Xã

8.850

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

1.239

46

Kênh Ấp 13

9.139

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.279

47

Kênh Bình Lể - Bình Bảo

4.216

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,6

590

48

Kênh Tám Bời

4.825

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

676

49

Kênh Xóm Trại

4.012

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

562

50

Kênh Ông Sơn

4.436

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

621

51

Kênh Năm Quang

5.681

6,0

-2,0

1/1

6,0

>=1,5

795

52

Kênh Cống Bà Đội

4.150

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

581

53

Kênh Cây Nhâm

4.779

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

669

54

Kênh Ranh Hạt

6.595

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

923

55

Kênh Bàu Củi

4.300

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

602

56

Kênh Hai Chen

4.000

8,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,2

560

57

Kênh Kim Xia Trên

5.500

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,1

770

58

Kênh Ông Cò

8.100

8,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,1

1.134

Tổng cộng

346.949

IX

HỆ THỐNG HÒA BÌNH

1

Kênh Hòa Bình 27

3.250

8,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,1

592

2

Kênh Hòa Bình 1 - 2

8.150

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.483

3

Kênh Hòa Bình 3 - 4

8.250

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.502

4

Kênh Hòa Bình 5 - 6

8.127

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.479

5

Kênh Hòa Bình 7 - 8

8.311

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.513

6

Kênh Hòa Bình 9 - 10

8.565

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.559

7

Kênh Hòa Bình 11 - 12

8.719

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.587

8

Kênh Hòa Bình 13 - 14

8.950

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.629

9

Kênh Hòa Bình 15 - 16

8.983

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.635

10

Kênh Hòa Bình 17 - 18

9.018

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.641

11

Kênh Hòa Bình 19 - 20

9.137

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.663

12

Kênh Hòa Bình 21 - 22

9.278

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.689

13

Kênh Hòa Bình 23 - 24

9.307

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

1.694

14

Kênh Hòa Bình 25

6.610

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

1.203

15

Kênh Hòa Cáo - Tây Lát

7.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

980

16

Kênh Hoa Rô

7.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

980

17

Kênh Hòa Cáo

4.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

560

18

Kênh Ngang

4.600

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

644

19

Kênh Cai Tài

4.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

560

20

Kênh 33 Trà Co

5.400

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

756

21

Kênh Mỹ Trinh

5.851

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

819

22

Kênh Võ Điền - Kênh Làng

10.036

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,3

1.405

23

Kênh Hào Xén

5.672

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

794

24

Rạch Đìa Chuối

10.993

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.539

25

Kênh Cây Dương-Đường Cày

4.462

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

625

26

Rạch Nước ngọt

4.350

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

609

27

Kênh Lung Cừ - Cầu Am

5.714

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

800

28

Kênh Thầy Thép

7.765

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

1.087

29

Kênh Tàu Kê - Bà Đầm

5.059

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

708

30

Kênh Quẩn Ất

4.051

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

567

31

Kênh Xáng Cụt

5.794

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

811

32

Kênh Xóm Trại

4.012

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

562

33

Kênh Tây Lát

7.308

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

1.023

34

Kênh Tư Đen - Lung Khỉ

4.744

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

664

35

Kênh Lộ An Khoa

5.100

7,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

714

36

Kênh Chùa Tháp

4.090

7,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,2

573

37

Kênh Cá Rô - Đường Củi

4.200

10,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

588

38

Rạch Róc Lá

5.500

8,0

-2,0

1/1

3,0

>=0,9

770

39

Kênh Tư Đen - Lung Khỉ

4.970

8,0

-2,0

1/1

4,0

>=0,8

696

40

Kênh Cô Sáu Khoẻ

7.500

8,0

-2,0

1/1

4,0

>=0,8

1.050

41

Kênh Thầy Thép

6.500

8,0

-2,0

1/1

4,0

>=0,8

910

Tổng cộng

270.326

X

HỆ THỐNG BÀ CHĂNG

1

Kênh Giồng Bướm

2.930

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,8

565

2

Kênh Bảy Mậu

5.200

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,6

1.004

3

Kênh Miểu Hội

3.040

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,6

587

4

Kênh Bà Chăng

16.132

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

3.113

5

Kênh Nguyễn Điền

5.500

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.062

6

Kênh Thới Chiến

6.079

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,8

1.173

7

Kênh Ba Cụm

3.354

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,8

647

8

Kênh Bà Bóng

2.900

6,0

-1,5

1/1

4,0

>= 1,8

560

9

Kênh Công Điền

3.637

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

702

10

Kênh Dù Phịch

4.202

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

672

11

Kênh Cùng

4.469

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

715

12

Kênh Trà Kha

5.185

7,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

830

13

Kênh Bê Một

4.025

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

644

14

Kênh Cái Điều - Nàng Rền

8.650

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

1.384

15

Kênh Lung Bà Đa

9.100

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

1.456

16

Kênh Năm Tính - Sáu Còn

3.732

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

597

17

Kênh Tràm 1

4.017

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

643

18

Kênh Ba Sốn - Béc Hen Lớn

3.721

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

595

19

Kênh Xớm Lớn - Nàng Rền

4.600

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,1

736

20

Kênh Trà Uôl

3.500

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,2

560

21

Kênh Trà Khứa

4.500

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,1

720

Tổng cộng

108.473

XI

HỆ THỐNG ĐÔNG NỀN RỀN

1

Kênh Cả Vĩnh

4.325

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

887

2

Kênh Nước Mặn

6.500

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.333

3

Kênh Sóc Đồn

5.275

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.081

4

Kênh Mặc Đây

4.300

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

882

5

K.Thông Lưu (Hưng Thành - Hưng Hội)

13.125

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

2.691

6

Kênh Thông Lưu (Châu Hưng)

2.725

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

559

7

Kênh Hương Lộ 6

2.955

10,0

-2,5

1/1

5,0

>=1,5

610

8

Kênh Chín Nhiều (Sông cũ CM-BL)

15.475

10,0

-2,5

1/1

5,0

>=1,5

3.172

9

Kênh Tân Tạo - Xẻo Lá

3.530

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

565

10

Kênh Bà Chăng - Bàu Lớn

4.922

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

788

11

Kênh Tư Ban

4.095

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

655

12

Kênh Bảy Đại

4.195

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

671

13

Kênh Lộ Châu Hưng

7.950

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

1.272

14

Kênh Vĩnh Tế - Ông Cha

4.380

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

701

15

Kênh Sóc Đồn - Giá Tiểu

4.200

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

672

16

Kênh Hưng Hội - Giá Tiểu

4.200

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

672

17

Kênh Đây Tà Ni - Phú Tòng

4.409

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

705

18

Kênh Giá Tiểu - Phú Tòng

3.800

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,2

608

19

Kênh Út Phến

3.826

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

612

20

Kênh Vườn Cò

4.918

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

787

21

Kênh Ngọc Được

4.637

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

742

22

Kênh Ranh Phường 7

5.000

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=0,9

800

23

Knh Lộ Chất Đốt

7.300

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.168

Tổng cộng

126.042

II. HỆ THỐNG KÊNH CẤP II PHÍA NAM QUỐC LỘ 1A

Số TT

Hạng mục

Quy mô kênh

Quy mô bờ

Diện tích phụ trách

(ha)

Ghi chú

L

(mét)

B (mét)

b

(mét)

h

(mét)

s

(bờ)

m

b

(mét)

s

(bờ)

I

HỆ THỐNG SÓC TRĂNG - NHÀ MÁT

1

Kênh Cầu Mới - Xóm giữa

8.000

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

1.120

2

Kênh Cần Thăng

6.952

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

973

3

Kênh Thào Lạng

2.540

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

356

4

Kênh Om Trà Nỏ

11.140

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

1.560

5

Rạch Ông Bổn

9.490

6,0

-2,0

1/1

2,0

>=1,0

1.329

6

Kênh Màu

11.060

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

1.548

7

Kênh Ruộng Muối

4.140

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

580

8

Kênh Nước Ngọt

7.600

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

1.064

9

Kênh Ranh Xã

11.042

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

1.546

10

Kênh Giữa

2.520

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

353

11

Kênh Thuỷ Lợi I

5.530

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

774

12

Kênh Thuỷ Lợi II

3.750

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

525

13

Kênh Ông Mẫm

3.490

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

489

14

Kênh Ranh Sóc Trăng

7.400

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

1.036

15

Đê Kênh Ranh Lai Hòa

4.532

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

589

16

Kênh Xáng Cạp

5.500

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,6

715

17

Kênh Đê Trường Sơn

10.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,7

1.300

Tổng cộng

114.686

II

HỆ THỐNG NHÀ MÁT - CHÙA PHẬT

1

Kênh Cái Phóc

5.198

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,3

676

2

Kênh CP - NM 1

6.200

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

806

3

Kênh Cây Mét (Giồng Tra)

11.050

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

1.437

4

Kênh CP - NM 2

9.580

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

1.245

5

Kênh Giồng Me

5.520

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

718

6

Kênh CP - NM3

5.950

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

774

7

Kênh CP - NM4

8.788

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

1.142

8

Kênh Dần Xây - Số 7

12.340

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

1.604

9

Kênh Số 12

12.180

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

1.583

10

Kênh Số 9

6.462

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

840

11

Kênh Số 14

7.000

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

910

12

Kênh Bao Vườn Chim

4.300

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,7

559

14

Dần Xây

5.468

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,3

711

15

Kênh 12

7.050

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

917

16

Kênh 13

6.080

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

790

17

Kênh Ấp 16

4.400

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

572

18

Kênh ÂP 17

4.520

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

588

19

Kênh Ấp 15

4.545

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

591

20

Kênh Bờ Tây

5.150

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

670

21

Kênh Đê Trường Sơn

8.700

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

1.131

22

Kênh 130

6.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,9

845

23

Knh Miễu B

8.100

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

1.053

Tổng cộng

131.781

III

HỆ THỐNG CHÙA PHẬT – CÁI CÙNG

1

Kênh Cái Hưu - Cái Cùng 1

5.469

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,8

1.039

2

Kênh Cái Hưu - Cái Cùng 2

5.163

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 2,0

981

3

Kênh Cái Hưu - Cái Cùng 3

4.700

5,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,5

893

4

Kênh Cái Hưu - Cái Cùng 4

4.783

5,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,4

909

5

Kênh Cái Hưu - Cái Cùng 5

5.150

5,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,3

979

6

Kênh Cái Hưu - Chùa Phật 1

3.550

5,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,2

675

7

Kênh Cái Hưu - Chùa Phật 2

5.240

5,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,2

996

8

Kênh Cái Hưu - Chùa Phật 3

4.580

5,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,2

870

9

Kênh Cái Hưu - Chùa Phật 4

6.030

5,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,2

1.146

10

Kênh Cái Hưu - Chùa Phật 5

5.280

5,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,2

1.003

11

Kênh Giữa

7.800

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,0

1.482

12

Kênh Cầu Trâu

3.600

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,0

684

13

Kênh Một

4.321

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,0

735

14

Kênh Thống Nhất (Kênh 8)

3.200

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

544

15

Kênh Sáu Tây

3.716

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

632

16

Kênh Ong Tà

5.092

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

866

17

Kênh 500

5.323

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

905

18

Kênh Châu Phú

6.627

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

1.127

19

Kênh Tào Lang

4.602

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

782

20

Kênh Số 1

5.300

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

901

21

Kênh Số 4

4.100

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,7

697

22

Kênh Đê Trường Sơn

10.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

1.785

23

Kênh 130

11.700

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,9

1.989

Tổng cộng

125.826

IV

HỆ THỐNG CÁI CÙNG - HUYỆN KỆ

1

Kênh Minh Điền - Trung Điền

9.000

6,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,0

1.260

2

Kênh Trường Điền - Bửu 1

9.100

6,0

-2,0

1/1

3,0

>= 2,0

1.274

3

Kênh Cà Mau-Bạc Liêu (cũ)

7.500

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,0

1.050

4

Kênh Hòa Đông - Ông Đàng

9.208

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,2

1.289

5

Kênh Tư

7.100

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,3

994

6

Kênh Mỹ Điền

9.250

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,8

1.295

7

Kênh Láng Tròn - Trường Điền

9.700

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,8

1.358

8

Kênh Mỹ Điền - Đầu Láng

8.900

6,0

-2,0

1/1

4,0

>= 1,5

1.246

9

Kênh Châu Điền

6.350

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

889

10

Kênh Số 4

4.208

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

589

11

Kênh Lẫm Thiết

3.600

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

504

12

Kênh đốc Béc

5.200

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

728

13

Kênh Xóm Mới- Chà Là

4.022

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

563

14

Kênh Năm Lén

8.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.190

15

Kênh Xóm Mới Miễu Ông Tà

4.243

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

594

16

Kênh Thổ Suôl

5.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

700

17

Kênh Tám Lai (Kênh Giữa)

4.817

5,0

-2,0

1/1

5,0

>=2,5

674

18

Kênh Trung Điền - Bửu Đông

8.881

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

1.243

19

Kênh Ông Liêm Tư Đề

8.376

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

1.173

20

Kênh Ông Ngộ

9.074

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

1.270

21

Kênh Thủy Lợi Hai Hải

7.281

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

1.019

22

Kênh Minh Điền

5.950

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,2

833

23

Kênh Đầu Láng - Sáu Bùi

9.371

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

1.312

24

Kênh Tư Cồ - Cây Dương

4.070

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

570

25

Kênh Cấp Nước

5.788

5,0

-2,0

1/2

4,0

>=2,5

810

26

Kênh Đê Trường Sơn

10.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

1.470

27

Kênh 130

10400

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,9

1.456

28

Knh Ba Quế - Su Luơng

4500

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

630

29

Rạch Bà Già

5500

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

770

Tổng cộng

205.389

V

HỆ THỐNG HUYỆN KỆ - GÀNH HÀO

1

Kênh Hội Đồng Tỵ

4.500

7,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,7

675

2

Kênh Cựa Gà - Năm Nhỏ

4.025

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

604

3

Kênh Nhà Thờ (U - Rô)

3.909

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,5

586

4

Kênh Đồng Gò

3.908

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,5

586

5

Kênh Giữa (HG7)

4.012

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

602

6

Kênh Thảo Lác - Đầu Lá

9.200

7,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,9

1.380

7

Kênh Mới

7.000

7,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,0

1.050

8

Kênh Cồ (HK7)

4.300

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

645

9

Kênh Rạch Cây Gian

4.500

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

675

10

Kênh HK6

4.310

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

647

11

Kênh Rạch Rắn

4.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

600

12

Kênh HK8

5.750

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

863

13

Kênh Lẫm Đôi (HG10)

6.130

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,8

920

14

Kênh Năm Vi Rô

4.500

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

675

15

Kênh Số 1 (RC3)

4.000

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,7

600

16

Kênh Số 2 (RC5)

4.620

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,7

693

17

Kênh Công Xi

4.500

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,8

675

18

Kênh An Điền 1

4.000

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,7

600

19

Kênh An Điền 2

4.050

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,7

608

20

Kênh VC2

5.200

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

780

21

Kênh Khóm Sáu

7.700

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

1.155

22

Kênh Khai Hoang

3.530

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,7

530

23

Kênh Cây Mét

4.500

6,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,6

675

24

Kênh Cầu Cháy

3.630

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,5

545

25

Rạch Giá Cần Bảy

6.834

5,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,5

1.025

26

Kênh Ba Cụm - Thạnh 2

6.500

5,0

-2,0

1/1

5,0

>=2,0

975

27

Kênh Ấp 4

3.620

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=3,0

543

28

Kênh Trại Sò

4.235

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,0

635

29

Kênh Lung Củi

3.580

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

537

30

Kênh Thạnh Hai

3.700

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

555

31

Kênh Đường Đào

7.000

5,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,4

1.050

32

Kênh Cây Giang

6.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

900

33

Rạch Đường Trâu

3.600

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

540

34

Rạch Cây Dương

6.000

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,4

900

35

Kênh Rau Muống

4.250

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

638

36

Kênh Lập Điền

3.750

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,6

563

Tổng cộng

174.843

VI

HỆ THỐNG HỘ PHÒNG - TẮC VÂN

1

Kênh Số 2

3.800

5,0

-2,0

1/1

5,0

>=1,6

608

2

Kênh Huyện Tịnh

7.500

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,7

1.200

3

Kênh Ut Lá (HC5)

5.580

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,5

893

4

Kênh Sáu Thước (HC4)

7.850

10,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

1.256

5

Kênh Số 1

5.400

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

864

6

Kênh Bà Tòa

3.485

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

558

7

Kênh HC1

11.211

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

1.794

8

Kênh CT1 (Rạch Máng Dơi)

3.540

10,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

566

9

Rạch Cây Giá

3.850

10,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,2

616

10

Rạch Lung Sình

4.280

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

685

11

Rạch Lung Voi

4.070

7,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

651

12

Rạch Chàng Bè

5.140

10,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

822

13

Kênh Lung Cháo

3.950

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

632

14

Kênh Cùng

3.630

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

581

15

Kênh Bổ Búi

4.625

7,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

740

16

Kênh Họa Đồ

3.644

7,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

583

17

Kênh Giữa

3.490

7,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

558

18

Kênh Giá Rích

3.854

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

617

19

Kênh HC2

9.003

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

1.440

20

Kênh HC3 (kênh đê Cờ Trắng)

8.580

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

1.373

21

Kênh CT3

3.425

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

548

22

Kênh CT4 (Kênh Ranh)

3.440

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

550

23

Kênh CT5 (Lung Cây Soài)

5.496

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

879

24

Kênh CT6 (Kênh Hai Đề)

9.721

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,6

1.555

25

Kênh CT7 (Rạch Lung Chim)

5.700

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

912

26

Kênh Chòi Mòi

3.700

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,5

592

27

Kênh 24

3.500

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

560

28

Kênh Cống Đá

3.505

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=2,5

561

29

Kênh Rạch Bần - Cựa Gà

3.754

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

601

30

Kênh Khúc Tréo

3.953

6,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

632

31

Kênh Mười Chì

8.784

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

1.405

32

Kênh Long Phú

4.180

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

669

33

Kênh đê bao Xã

11.290

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,5

1.806

34

Rạch Láng Chão

3.500

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

560

35

Rạch Bào Chứa

9.200

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

1.472

36

Kênh Chiêu Liêu

6.700

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,3

1.072

37

Kênh Khúc Tréo

3.560

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,4

570

38

Kênh Chệt Khọt

3.700

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

592

39

Kênh Lung Cờ Trắng

3.600

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,5

576

40

Kênh Lung Chín Căng

4.000

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,6

640

Tổng cộng

211.190

VII

HỆ THỐNG TẮC VÂN - CÁI SU

1

Kênh Cái Su

10.100

6,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,2

1.515

2

Kênh Phan Màu

4.510

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,1

677

3

Kênh Cây Sộp

3.520

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=1,3

528

4

Kênh Miễu Ông Tà

9.200

5,0

-2,0

1/1

3,0

>=1,8

1.380

5

Kênh Lung Rong - Láng Xéo

5.570

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,4

836

6

Knh Hai Thời

7.500

5,0

-2,0

1/1

4,0

>=2,4

1.125

Tổng cộng

40.400

PHỤ LỤC III:

HỆ THỐNG CỐNG DO CẤP TỈNH QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2019/QĐ-UBND ngày / /2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

1. Hệ thống cống dọc Quốc Lộ 1A:

TT

Tên hệ thống

Công trình đầu mối

Thời gian xây dựng

DT tưới, tiêu (ha)

Phân loại theo địa giới

Hình thức

Địa điểm

Bắt đầu

Kết thúc

Liên tỉnh

Liên huyện

Liên xã

1

Láng Trâm

Cống hở

Thị xã Giá Rai

1998

1999

10.700

x

2

Nhàn Dân

Cống hở

Thị xã Giá Rai

2014

2015

x

3

Khúc Tréo

Cống hở

Thị xã Giá Rai

2014

2015

9.350

x

4

Lầu Bằng

Cống hở

Thị xã Giá Rai

2014

2015

x

5

Cây Gừa

Cống hở

Thị xã Giá Rai

2014

2015

3.000

x

6

Sư Son

Cống hở

Thị xã Giá Rai

1997

1998

1.000

x

7

Hộ Phòng

Cống hở

Thị xã Giá Rai

1997

1998

20.080

x

8

Nọc Nạng

Cống hở

Thị xã Giá Rai

1997

1998

4.000

x

9

Giá Rai

Cống hở

Thị xã Giá Rai

1998

1999

34.632

x

10

Láng Tròn

Cống hở

Thị xã Giá Rai

1995

1996

11.000

x

11

Xóm Lung

Cống hở

Thị xã Giá Rai

1995

1996

8.500

x

12

Chiệt Niêu

Cống hở

Huyện Hòa Bình

1997

1998

4.075

x

13

Cầu Số 3

Cống hở

Huyện Hòa Bình

1997

1998

4.075

x

14

Cầu Số 2

Cống hở

Huyện Hòa Bình

1997

1998

28.000

x

15

Ấp Dôn

Cống hở

Huyện Hòa Bình

1997

1998

4.075

x

16

Cái Tràm

Cống hở

Huyện Hòa Bình

1997

1998

4.075

x

17

Cầu Sập

Cống hở

Huyện Vĩnh Lợi

1995

1996

19.100

x

2. Hệ thống cống phân ranh Nam Quản Lộ - Phụng Hiệp và Đông Quản Lộ - Phụng Hiệp:

TT

Tên hệ thống

Công trình đầu mối

Thời gian xây dựng

DT tưới, tiêu (ha)

Phân loại theo địa giới

Hình thức

Địa điểm

Bắt đầu

Kết thúc

Liên tỉnh

Liên huyện

Liên xã

1

Vĩnh Phong 18

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2011

x

2

Vĩnh Phong 16

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2011

x

3

Cây Dương

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2011

x

4

Vĩnh Phong 14

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2011

x

5

Vĩnh Phong 12

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2013

x

6

Vĩnh Phong 10

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2011

x

7

Lung Mướp

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2011

x

8

Ba Thôn

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2011

x

9

Kiểm Suôl

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2011

x

10

Thầy Út

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2010

2011

x

11

Vĩnh Phong 8

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2011

2013

x

12

Ranh Hạt

Cống xà lan

Thị xã Giá Rai

2011

2013

x

13

Vĩnh Phong 6

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

14

Vĩnh Phong 4

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

15

Bình Tốt

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

16

Vĩnh Phong 3

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

17

Vĩnh Phong 2

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

18

Xã Thoàn 2

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

19

Chủ Đống-Vườn Cò

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

20

Xã Thoàn 1

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

21

Vĩnh Phong

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

22

Phước Long

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2003

2004

x

23

Thầy Thép

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

24

Hòa Bình

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

25

Đìa Muồng

Cống xà lan

Huyện Phước Long

2011

2013

x

26

Rạch Cũ

Cống xà lan

Huyện Hồng Dân

2013

2014

x

27

Ninh Quới

Cừ dự ứng lực

Huyện Hồng Dân

2002

2003

x

28

Sáu Tàu

Cống xà lan

Huyện Hồng Dân

2012

2013

x

29

Tư Tảo

Cống xà lan

Huyện Hồng Dân

2013

2014

x

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 26/2019/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 quy định về phân cấp quản lý, khai thác công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.353

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.212.153
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!