ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 14 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI MỘT
SỐ MỎ LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;
Thực hiện Văn bản số 8891/VPCP-KTN ngày 07/12/2010 của Văn phòng Chính phủ về
việc ban hành quy chế tạm thời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
170/TTr-STMNT ngày 24/3/2011 về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền khai thác
khoáng sản tại một số mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại một số mỏ làm
vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng,
Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI MỘT SỐ MỎ LÀM VẬT LIỆU
XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 14/4/2011 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp
dụng cho hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường tại các mỏ có diện tích từ 10 ha trở lên trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai nhằm lựa chọn nhà đầu tư để tiếp tục hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh cấp
giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức, cá
nhân có chức năng khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật có nhu cầu
khai thác khoáng sản đều được tham gia đấu giá. Một tổ chức, cá nhân được đăng
ký tham gia đấu giá nhiều mỏ khoáng sản khác nhau.
Điều 3. Thời gian thực hiện
Quy chế đấu
giá quyền khai thác khoáng sản tại một số mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được thực hiện cho đến khi có quyết định ban hành
quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành và có hiệu lực.
Điều 4. Điều kiện để các khu vực được tổ chức đấu giá khai
thác khoáng sản
1. Đã có quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để đấu giá khai thác khoáng sản.
2. Đã được
thăm dò, phê duyệt trữ lượng và lập dự án đầu tư.
Điều 5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các tổ chức,
cá nhân quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề
nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng Đấu giá quyền khai thác khoáng
sản phát hành, trong đó có nội dung cam kết lập hồ sơ xin khai thác khoáng sản
theo đúng quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản.
2. Có đủ hồ
sơ chứng minh khả năng tài chính và điều kiện về kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc
phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Một hộ gia
đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị
tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành
viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn
trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 6. Thành lập Hội đồng Đấu giá
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai có thẩm quyền thành lập Hội đồng Đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
2. Hội đồng Đấu
giá của tỉnh do Lãnh đạo UBND tỉnh làm Chủ tịch, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên gồm đại diện của các Sở: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương,
Tư pháp và đại
diện UBND cấp huyện nơi có mỏ khai thác. Trường hợp Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
không đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng Đấu giá thì ủy quyền Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Sở Tài chính làm Phó
Chủ tịch Hội đồng.
Chủ tịch Hội
đồng Đấu giá quyết định thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng trong
việc tổ chức thực hiện đấu giá.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Đấu giá
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức đấu
giá quyền khai thác khoáng sản theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục quy định tại
Quy chế này và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản.
b) Niêm yết,
thông báo công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến
khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
c) Tổ chức lập
hồ sơ đấu giá; xác định giá khởi điểm; thông báo, mời các tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá; bán hồ sơ đấu giá; tổ chức đấu giá và phê duyệt kết quả đấu giá.
d) Kiểm tra,
đánh giá và lựa chọn các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để tham gia đấu giá.
đ) Tổ chức
thu phí và hướng dẫn tổ chức, cá nhân nộp phí đấu giá, tiền đặt cọc, tiền trúng
đấu giá theo quy định.
e) Căn cứ vào
nội dung các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế này để xây dựng nội quy
đấu giá cho từng phiên đấu giá.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu
các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy
tờ liên quan đến hoạt động khoáng sản.
b) Yêu cầu
các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thanh toán tiền trúng đấu giá và thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định.
c) Được thanh
toán chi phí tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi
tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng Đấu giá thông báo công khai mỏ khoáng sản tổ
chức đấu giá ít nhất 02 lần trong thời gian 02 tuần trên Đài Phát thanh, Truyền
hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu
giá và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản đấu giá.
2. Nội dung
thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện tích, toạ độ các điểm góc, trữ lượng được
phê duyệt, dự án đầu tư, công suất khai thác, thời hạn được phép khai thác, giá
khởi điểm và các thủ tục phải thực hiện tiếp theo gồm: Thiết kế mỏ, lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường, xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, xin cấp giấy phép
khai thác mỏ, thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư, lập hồ sơ ký
hợp đồng thuê đất, ký quỹ phục hồi môi trường đúng theo tiến độ trước khi đi
vào hoạt động khai thác. Thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có
liên quan đến khu vực mỏ.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này thực hiện đăng
ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng Đấu giá thông báo.
2. Tổ chức,
cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt
trước: 5% (năm phần trăm) giá khởi điểm của mỏ khoáng sản đấu giá.
Tiền đặt trước
được nộp bằng tiền mặt (Việt Nam đồng) hoặc chuyển khoản hoặc giấy bảo lãnh của
ngân hàng (giấy bảo lãnh của ngân hàng phải có giá trị trong thời gian là 30
ngày).
Khoản tiền đặt
trước được hoàn trả trong các trường hợp sau:
- Người không
trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục
đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Khoản 1 điều này.
- Người trúng
đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền trúng đấu giá để lập tiếp các hồ sơ
xin khai thác mỏ theo quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 11 của Quy chế này.
Không được
hoàn trả khoản tiền đặt trước và phải nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước trong
các trường hợp sau:
- Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham
gia đấu giá vòng thứ nhất trả thấp hơn giá khởi điểm.
- Người tham
gia đấu giá ở vòng thứ hai nhưng trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm do Hội đồng
Đấu giá công bố.
- Người trúng
đấu giá nhưng từ chối nhận quyền lập tiếp các hồ sơ khai thác mỏ hoặc rút lại
giá đã trả.
- Người vi phạm
quy chế đấu giá.
b) Phí đấu
giá: Khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc
tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký
tham gia và nộp phí đấu giá. Phí đấu giá áp dụng theo quy định tại Điểm b, Khoản
2, Điều 6, Quyết định số 06/2009/QĐ-UBT ngày 12/02/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai
“Về việc thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Phí đấu giá được sử dụng
và quyết toán với Nhà nước theo đúng quy định.
Phí tham gia
đấu giá là: 5.000.000 đồng/hồ sơ.
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi
điểm đấu giá
a) Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm
Giá khởi điểm:
C = A + B, trong đó:
A: Là tổng hợp
các chi phí điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất, phê duyệt trữ lượng, lập dự
án đầu tư.
B: (6% - 10%)
giá tài nguyên nguyên khai (tại thời điểm tiến hành đấu giá) nhân với tổng trữ
lượng mỏ đã được phê duyệt.
b) Giá khởi
điểm do Hội đồng Đấu giá quyền khai thác khoáng sản xác định và trình UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Bước giá đấu
giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với
mức giá do Hội đồng Đấu giá quyền khai thác khoáng sản công bố cho vòng đấu tiếp
theo.
Bước giá được
quy định là 0,3% (không phẩy ba phần trăm) trên mức giá trả cao nhất cho vòng đấu
trực tiếp trước đó.
Điều 11. Tổ chức đấu giá
1. Hội đồng Đấu
giá tổ chức thực hiện đấu giá theo Quy chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và lần lượt đấu giá từng mỏ khoáng sản. Phiên đấu giá được tiến hành khi có từ
02 tổ chức hoặc cá nhân đăng ký tham gia đấu giá trở lên.
2. Phiên đấu
giá diễn ra theo trình tự sau:
a) Giới thiệu
thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh
người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu
giá.
c) Người điều
hành phiên đấu giá thông báo nội quy phiên đấu giá.
d) Giới thiệu
toàn bộ thông tin có liên quan đến hồ sơ mỏ thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc
của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
đ) Thông báo
thời gian cụ thể cho mỗi vòng đấu giá.
3. Hình thức
đấu giá là bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, tối đa trong 01 phiên đấu giá
là hai vòng.
4. Người
trúng đấu giá là người trả giá cao nhất ở vòng đấu thứ hai. Tuy nhiên còn có
các trường hợp giải quyết cho trúng đấu giá như sau:
a) Trường hợp
tại vòng đấu thứ nhất chỉ có 01 người trả bằng hoặc cao hơn mức giá khởi điểm
thì người đó trúng đấu giá.
b) Trường hợp
tại vòng đấu thứ hai có nhiều người cùng đưa ra một mức giá cao nhất thì sẽ tổ
chức bốc thăm để xác định người trúng đấu giá.
c) Trường hợp
người trúng đấu giá từ chối không nhận lập tiếp các hồ sơ xin khai thác mỏ hoặc
rút lại giá đã trả mà có hai người liền kề (hoặc nhiều hơn) trả giá bằng nhau
mà thỏa mãn điều kiện quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 11 thì sẽ tổ chức bốc
thăm để xác định người trúng đấu giá.
5. Các trường
hợp tổ chức đấu giá không đạt kết quả:
a) Trường hợp
tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp
hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng
sẽ xem xét và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch
Hội đồng Đấu giá quyết định.
b) Trường hợp
người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền lập tiếp các hồ sơ xin khai thác mỏ
hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng Đấu giá
xem xét phê duyệt trúng đấu giá bổ sung, với điều kiện giá trả của người liền kề
không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng và chênh lệch giữa mức giá
trả liền kề với mức giá đã trúng đấu giá nhưng không nhận quyền trúng đấu giá
không thấp hơn tiền đặt trước. Trường hợp người trúng đấu giá bổ sung từ chối
không nhận quyền lập tiếp các hồ sơ xin khai thác mỏ thì Hội đồng Đấu giá ra
văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại
vào một thời điểm khác.
6. Diễn biến
cuộc đấu giá được ghi vào biên bản đấu giá, nội dung biên bản của mỗi vòng đấu
giá ngoài những nội dung cần thiết thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá
còn gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ
chức đấu giá.
b) Thành phần
Hội đồng Đấu giá.
c) Số người
tham gia đấu giá...
d) Mức giá khởi
điểm. đ) Mức giá bỏ cao nhất. e) Mức giá bỏ thấp nhất.
g) Kết luận.
h) Hiệu lực:
(Đối với vòng đấu giá cuối cùng):
- Ngày bàn
giao hồ sơ phê duyệt trữ lượng và dự án đầu tư.
- Ngày khảo
sát vị trí mỏ ngoài thực địa.
Điều 12. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào
biên bản đấu giá, Hội đồng Đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả
đấu giá.
2. Nội dung
phê duyệt kết quả đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người
trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản).
Vị trí diện
tích khu vực mỏ, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các
nội dung cần thiết khác.
Điều 13. Lập hồ sơ khai thác và cấp giấy phép khai thác
khoáng sản
Căn cứ vào
phê duyệt kết quả đấu giá của UBND tỉnh và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền theo
quy định, người trúng đấu giá phải hoàn thiện các hồ sơ có liên quan theo quy định
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở trình UBND tỉnh cấp giấy phép
khai thác khoáng sản.
Điều 14. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
Được Nhà nước giao hồ sơ, tài liệu liên quan đến mỏ bán đấu giá để người trúng
đấu giá có cơ sở thực hiện các thủ tục tiếp theo nhằm hoàn thiện hồ sơ xin cấp
giấy phép khai thác mỏ.
2. Trách nhiệm:
Thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và thực hiện các thủ tục
tiếp theo để xin cấp giấy phép khai thác mỏ (thiết kế mỏ, lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường, xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, xin cấp giấy phép khai
thác mỏ, thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư, lập hồ sơ ký hợp
đồng thuê đất, ký quỹ phục hồi môi trường theo đúng quy định).
Điều 15. Thời hạn, phương thức, địa điểm nộp tiền trúng đấu
giá
1. Thời hạn,
phương thức nộp tiền:
a) Lần 01:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải hoàn
tất việc nộp 10% giá trúng đấu giá vào tài khoản của Hội đồng Đấu giá. Hội đồng
Đấu giá có trách nhiệm hoàn trả 5% tiền đặt trước cho người trúng đấu giá.
b) Lần 02:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp đủ tiền lần thứ nhất, người trúng đấu giá
phải nộp tiếp 50% giá trúng đấu giá vào tài khoản của Hội đồng Đấu giá.
c) Lần 03:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp đủ tiền lần thứ hai, người trúng đấu giá
phải nộp tiếp 40% giá trúng đấu giá vào tài khoản của Hội đồng Đấu giá.
Riêng mỏ đá
xây dựng Gia Canh tại xã Gia Canh, huyện Định Quán do trữ lượng và giá khởi điểm
lớn nên thời hạn và phương thức nộp tiền khi tổ chức đấu giá mỏ đá xây dựng Gia
Canh sẽ thực hiện như sau:
- Lần 01:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải hoàn
tất việc nộp 10% giá trúng đấu giá vào tài khoản của Hội đồng Đấu giá. Hội đồng
Đấu giá có trách nhiệm hoàn trả 5% tiền đặt trước cho người trúng đấu giá.
- Lần 02:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp đủ tiền lần thứ nhất, người trúng đấu giá
phải nộp tiếp 20% giá trúng đấu giá vào tài khoản của Hội đồng Đấu giá.
- Lần 03:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp đủ tiền lần thứ hai, người trúng đấu giá
phải nộp tiếp 20% giá trúng đấu giá vào tài khoản của Hội đồng Đấu giá.
- Lần 04:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được UBND tỉnh cấp giấy khai thác, người
trúng đấu giá phải nộp tiếp 50% giá trúng đấu giá vào tài khoản của Hội đồng Đấu
giá.
2. Địa điểm nộp
tiền.
a) Tiền trúng
đấu giá được nộp vào ngân sách sau khi được UBND tỉnh phê duyệt chi phí cho việc
lập hồ sơ thực hiện đấu giá.
b) Giao Sở
Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục mở tài khoản và hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá kê khai và nộp tiền trúng đấu giá theo đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Xử lý vi phạm
Nếu thành viên
Hội đồng Đấu giá quyền khai thác khoáng sản được giao thực hiện đấu giá và các
cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế
này có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà
gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức
độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về khoáng sản; pháp
luật về đấu giá.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Giao cho Hội
đồng Đấu giá quyền khai thác khoáng sản tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành và đơn vị có liên quan báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ
sung.
Trong quá
trình thực hiện đấu giá, nếu có phát sinh các trường hợp đặc biệt chưa được quy
định trong Quy chế này, trong thời gian không quá 10 ngày, Hội đồng Đấu giá quyền
khai thác khoáng sản báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý cụ thể ./.