ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2589/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 17
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Quyết định số 1030/QĐ-TTg ngày 20/7/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án phát triển ngành công nghiệp
môi trường Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Kế hoạch số 2971/KH-UBND ngày 21/8/2012 của
UBND tỉnh Long An về bảo vệ môi trường tỉnh Long An năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 3126/QĐ-UBND ngày 05/9/2013
của UBND tỉnh Long An về việc phê duyệt đề cương “Đề án phát triển ngành công
nghiệp môi trường tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
1177/TTr-SCT ngày 02/7/2015 về việc phê duyệt “Đề án phát triển ngành công nghiệp
môi trường tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường tỉnh
Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, với những nội dung chủ yếu như
sau:
1. Mục tiêu của đề án
a) Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng môi trường; hiện trạng ngành
công nghiệp môi trường; dự báo về nhu cầu thị trường của các sản phẩm ngành
công nghiệp môi trường tại tỉnh Long An và cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp
đã đề ra trong “Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm
2015, tầm nhìn đến 2025” theo Quyết định số 1030/QĐ-TTg ngày 20/7/2009 của Thủ
tướng Chính phủ. Từ đó đề xuất các giải pháp và định hướng phát triển ngành
công nghiệp môi trường tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Từ 2015 đến năm 2020
+ Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án
phát triển ngành công nghiệp môi trường tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
+ Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát triển ngành công nghiệp
môi trường.
+ Lựa chọn, kêu gọi đầu tư, phát triển các doanh
nghiệp công nghiệp môi trường, các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
công nghệ môi trường đủ năng lực đáp ứng cơ bản nhiệm vụ bảo vệ môi trường, sử
dụng bền vững tài nguyên.
+ Nghiên cứu rút kinh nghiệm từ thực tế, đề xuất
các điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tầm nhìn đến năm 2030
+ Phát triển ngành công nghiệp môi trường thành một
ngành kinh tế có đóng góp quan trọng trong cơ cấu phát triển ngành công nghiệp
tỉnh Long An.
+ Phát triển các doanh nghiệp công nghiệp môi trường,
các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ cao về môi trường có
khả năng giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường, sử dụng bền vững
tài nguyên.
2. Phạm vi của đề án
Phạm vi đề án bao gồm quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp môi trường trên địa bàn tất cả các huyện, thành phố Tân An, thị xã
Kiến Tường của tỉnh Long An đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
3. Quy mô của đề án
Đề án quy hoạch và phát triển ngành công nghiệp môi
trường sẽ được xem xét và cho phép đầu tư với các quy mô lớn, nhỏ khác nhau tùy
theo nhu cầu thực tế của từng địa phương, trong hoặc ngoài các Khu công nghiệp/Cụm
công nghiệp.
4. Định hướng phát triển ngành
công nghiệp môi trường
4.1. Định hướng quy hoạch:
Định hướng quy hoạch sẽ được xây dựng trên cơ sở
xem “Công nghiệp môi trường” cũng là một ngành công nghiệp cần được quan tâm
“bình đẳng” như các ngành công nghiệp khác như: chế biến thủy sản, chế biến
lương thực thực phẩm, cơ khí,... Từ định hướng đó cần phải xác định: Nguồn
nguyên liệu cho loại hình công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Long An là
những loại nguyên liệu nào? Khối lượng của chúng là bao nhiêu và thành phần
thay đổi như thế nào trong tương lai? Các sản phẩm của ngành công nghiệp môi
trường trên địa bàn tỉnh Long An bao gồm các loại sản phẩm nào? Từ đó định hướng
quy hoạch và phát triển các ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Long
An cho phù hợp.
Tùy theo khối lượng, thành phần, tính chất của nguồn
nguyên liệu, vị trí địa lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Long An sẽ quy hoạch các Khu công nghiệp/Cụm công nghiệp môi trường trên địa
bàn toàn tỉnh.
4.2. Một số ngành ưu tiên phát triển ngành công
nghiệp môi trường:
a) Tư vấn môi trường
Số lượng các doanh nghiệp hoạt động công nghiệp sẽ
tăng lên rất nhiều vào năm 2030. Để đáp ứng nhu cầu tư vấn về môi trường cho
các doanh nghiệp này cần phải có rất nhiều công ty tư vấn môi trường thực hiện
các công việc như: lập báo cáo đánh giá tác động môi trường/cam kết bảo vệ môi
trường, hồ sơ xác nhận hoàn thành các công trình khống chế ô nhiễm, báo cáo
giám sát môi trường định kỳ, lập sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại,.... đây
chính là tiềm năng lớn để phát triển mảng tư vấn môi trường.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này hiện
tại cũng như tương lai cần được đầu tư và phát triển với nhân lực có trình độ
chuyên môn cao và cơ sở vật chất (thiết bị lấy mẫu, phân tích) đồng bộ và đầy đủ
đáp ứng nhu cầu về chất lượng và hiệu quả của hoạt động tư vấn.
b) Quan trắc môi trường
Quan trắc môi trường là công tác không thể thiếu
trong mọi chương trình bảo vệ môi trường. Hàng năm các công ty đều phải thực hiện
công tác quan trắc chất lượng môi trường theo định kỳ làm cơ sở để đánh giá quá
trình thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó còn các hoạt động
khác như đo đạc xác định hiện trạng môi trường; xác nhận hoàn thành các công
trình và các dự án quan trắc khác.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất
lượng trong công tác quan trắc, giám sát, đo đạc, phân tích chất lượng môi trường,
cần tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị cho Trung tâm
Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Long An để tạo dựng một trung tâm có chất lượng
và uy tín hàng đầu trong dịch vụ phân tích, quan trắc và tư vấn môi trường.
- Kêu gọi các đơn vị quan trắc lớn mở chi nhánh tại
tỉnh Long An.
- Hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực này.
c) Thiết kế, gia công, xây dựng các công trình
khống chế ô nhiễm môi trường
Định hướng đến năm 2030 cần khuyến khích, ưu tiên đầu
tư vào lĩnh vực:
- Nghiên cứu và sản xuất các thiết bị phục vụ cho
việc xử lý ô nhiễm môi trường như: gia công chế tạo lò đốt rác, hệ thống xử lý
khí thải, hệ thống xử lý nước thải.
- Sở Tài nguyên và Môi trường kết hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ để nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu trong lĩnh vực công nghệ
môi trường theo hướng phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực.
- Có chính sách hỗ trợ về vốn, thuế, phí theo quy định
đối với các dự án hoạt động như: xử lý chất thải, ứng dụng công nghệ sạch, thân
thiện môi trường và sản xuất sạch hơn.
- Các đơn vị kinh doanh hóa chất, thiết bị phục vụ
quan trắc, xử lý môi trường xem xét bố trí vào các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và phân bố rộng khắp nhằm giảm chi phí vận chuyển và tiết kiệm thời
gian.
d) Tái chế chất thải
- Áp dụng việc phân loại rác tại nguồn, đặc biệt tại
thành phố, thị xã, khu đô thị tập trung; đầu tư, cải tiến trang thiết bị thu
gom, xử lý chất thải.
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư tái sinh, tái
chế chất thải bằng hình thức xã hội hóa.
- Đối với chất thải công nghiệp: Tiềm năng tái chế
chất thải ở tỉnh Long An là rất lớn, nên có những biện pháp thích hợp đặc biệt
là phân loại rác tại nguồn, cải tiến công tác thu gom, tái chế và tái sử dụng hợp
lý. Việc phát triển các doanh nghiệp tái chế chất thải sẽ đem lại nguồn thu
kinh tế và giải quyết nguồn nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất trong nước,
giảm gánh nặng nhập nguyên liệu từ nước ngoài, giảm chi phí xử lý môi trường.
- Đối với chất thải nông nghiệp: Đây là nguồn
nguyên liệu dồi dào cho quá trình sản xuất phân compost. Khi các dự án sản xuất
phân compost được đưa vào vận hành sẽ làm giảm sức ép cho môi trường, đồng thời
cung cấp phân bón hữu cơ cho vùng nông nghiệp của tỉnh nhà. Ngoài ra, lượng chất
thải này còn được tận dụng để chế biến viên/thanh nhiên liệu phục vụ cho các lò
hơi trong sản xuất và nhu cầu nhiên liệu trong sinh hoạt.
- Đối với nhóm chất thải trong lĩnh vực giao thông
vận tải bao gồm các lớp áo đường, cừ và sắt thép các loại,... thải ra từ công
tác sửa chữa và xây dựng mới cũng là một lĩnh vực cần quan tâm. Cần thiết nên có
đề án hay nhiệm vụ cụ thể và giao cho Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì hoặc cung kết hợp nghiên cứu và đề xuất UBND tỉnh phê duyệt
và triển khai theo lộ trình và kết quả nghiên cứu.
đ) Năng lượng sạch
Tận dụng các loại chất thải phát sinh từ hoạt động
nông nghiệp, chăn nuôi để sản xuất viên nhiên liệu, biogas.
Ngoài ra, khuyến khích việc sử dụng “năng lượng
xanh”, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, giảm tiêu thụ xăng,
dầu, giảm lượng phát thải các loại khí nhà kính là xu hướng chung hiện nay của
thế giới.
4.3. Xây dựng khu công nghiệp môi trường/cụm
công nghiệp môi trường.
Đối với các doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động trong
lĩnh vực tái chế chất thải, phát triển công nghệ và thiết bị môi trường, phát
triển và phục hồi tài nguyên môi trường (tái chế, tái sản xuất năng lượng,...),
khuyến khích tập trung vào trong Cụm công nghiệp môi trường để thuận tiện cho
việc quản lý.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Dịch
vụ môi trường (tư vấn môi trường; quan trắc môi trường; thiết kế, gia công, xây
dựng các công trình khống chế ô nhiễm môi trường), không bắt buộc phải tập
trung vào trong Cụm công nghiệp môi trường, có thể hoạt động rải rác bên ngoài
nhưng sẽ có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ nếu các doanh nghiệp này vào
hoạt động trong Cụm công nghiệp môi trường.
5. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về tổ chức, quản lý và cơ chế,
chính sách
- Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp môi trường.
- Thực hiện lồng ghép việc phát triển ngành công
nghiệp môi trường vào các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Long An.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát nhằm đưa
ra những định hướng cho sự phát triển của ngành công nghiệp môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút, tăng cường và
đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư để phát triển bền vững ngành công nghiệp môi
trường; đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp công nghiệp môi trường
thuộc khu vực nhà nước.
- Khuyến khích việc thành lập các tổ chức dịch vụ
tư vấn môi trường phục vụ phát triển bền vững ngành công nghiệp môi trường.
b) Giải pháp về đầu tư, tài chính và thị trường
- Lập quỹ tín dụng nhà nước để hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư, phát triển ngành công nghiệp môi trường.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường; Tại Chương 7, Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ
môi trường có nêu: Chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung quy định tại Khoản 1, Phụ lục III Nghị định này và xây dựng cơ sở xử lý
chất thải rắn thông thường tập trung quy định tại Khoản 2, Phụ lục III của Nghị
định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và Nhà nước hỗ trợ
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân lập Quỹ bảo vệ
môi trường, phát triển các công cụ kinh tế để đầu tư phát triển ngành công nghiệp
môi trường;
- Tạo điều kiện thuận lợi, đầu tư phát triển thị
trường cho các hoạt động thuộc lĩnh vực công nghiệp môi trường.
- Kêu gọi xã hội hóa đầu tư lĩnh vực môi trường tại
các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An (vốn đầu tư của các Công ty Cổ
phần...).
c) Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển
giao có hiệu quả các công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra ở trong nước vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực công nghiệp môi trường.
- Khuyến khích áp dụng công nghệ, máy móc, thiết bị,
sản phẩm bảo vệ môi trường tiên tiến, hiện đại phục vụ phát triển bền vững
ngành công nghiệp môi trường.
- Gắn kết chặt chẽ các hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ của các Viện nghiên cứu, Trường Đại học với các doanh nghiệp
công nghiệp môi trường.
d) Giải pháp về hợp tác quốc tế và phát triển
nguồn nhân lực
- Tăng cường việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề tài, dự án hợp tác với các nước tiên tiến nhằm phát triển bền
vững ngành công nghiệp môi trường Việt Nam.
- Thu hút và có chính sách ưu đãi đối với chuyên
gia nước ngoài, nhất là người Việt ở nước ngoài tham gia vào việc phát triển
ngành công nghiệp môi trường nước ta.
- Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng
lực ở trong nước và ngoài nước cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp môi trường.
đ) Giải pháp về truyền thông, nâng cao nhận thức.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban,
ngành hữu quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ,... nhằm nâng cao
nhận thức và trách nhiệm phát triển ngành công nghiệp môi trường của tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư, nhất là các doanh nghiệp.
- Tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ có liên quan về
quản lý môi trường dựa vào cộng đồng.
- Tổ chức các hội thảo về vấn đề môi trường ở cấp
cơ sở.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu của tỉnh
về ngành công nghiệp môi trường.
e) Giải pháp định hướng phát triển thị trường
Hiện nay, đang nổi cộm vấn đề nan giải về việc lựa
chọn nguồn và đối tác đầu tư thích hợp theo lĩnh vực môi trường và khu vực. Xác
định được lĩnh vực/phân đoạn thị trường nào thu hút đầu tư nước ngoài; lĩnh vực/phân
đoạn thị trường nào ưu tiên đầu tư trong nước không phải vấn đề đơn giản nhưng
cần phải làm.
Tiềm năng phát triển thị trường tái chế tại địa
phương rất lớn nhưng thị trường này gặp nhiều vấn đề thách thức như khâu phân
loại tại nguồn và thị trường sản phẩm đầu ra như phải làm thế nào để hướng thị
trường tiêu thụ sản phẩm phân compost đang đặt ra bài toán đối với công tác quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
6. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 1 (năm 2015):
- Rà soát các dự án, lập quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp môi trường của tỉnh, lựa chọn công nghệ xử lý tiên tiến, giảm ô nhiễm
và hiệu quả kinh tế.
- Lựa chọn địa điểm phù hợp; xem xét công nghệ phù
hợp với từng địa phương. Chú ý địa điểm có tuyến giao thông thuận tiện.
- Lập và trình các cấp có thẩm quyền duyệt dự án đầu
tư và thiết kế cơ sở xây dựng công trình; Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
Hồ sơ quy hoạch tỷ tệ 1/500; Thiết kế kỹ thuật của các Khu/Cụm công nghiệp môi
trường và các cơ sở tái chế đối với các dự án có vị trí thỏa thuận.
- Chính quyền địa phương cần hỗ trợ về tài chính,
cơ chế chính sách cho các công ty công ích thực hiện. Đối với các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải, khí thải cần có chính
sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp.
- Về định hướng các công nghệ: Rà soát, liệt kê và
tổng hợp các loại hình công nghệ đang sử dụng hiện nay; đánh giá hiệu quả, ưu
và khuyết điểm của các công nghệ hiện hữu.
b) Giai đoạn 2 (năm 2016 - 2020):
- Chuẩn bị các cơ chế, chính sách lập dự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, lựa chọn công nghệ phù hợp (như tái sinh, tái chế, làm
phân bón,...); nâng cao tỷ lệ tái sinh, tái chế, giảm tối đa chi phí vận chuyển
và chi phí xử lý, phấn đấu tỷ lệ chôn lấp đạt <15% tổng khối lượng chất thải
rắn phát sinh.
- Nhân rộng và hoàn chỉnh quy trình thu gom, phân
loại chất thải rắn tại nguồn trong các đô thị.
- Hỗ trợ vốn, quyền lợi để thúc đẩy các đơn vị,
doanh nghiệp kinh doanh các loại hình dịch vụ xử lý môi trường nước thải, khí
thải.
- Xây dựng và ban hành cơ chế tài chính phù hợp đối
với các Công ty môi trường, từng bước chuyển sang cơ chế kinh doanh có hiệu quả.
- Định hướng công nghệ: Ưu tiên và khuyến khích xét
duyệt các dự án theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 của Nghị định số 120/2014/NĐ-CP
ngày 17/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chuyển giao công nghệ; khuyến khích phê duyệt các dự án đầu tư thiết bị
của Việt Nam sản xuất với công nghệ có hiệu quả cao và xuất xứ rõ ràng; với
công nghệ và thiết bị nhập cần ưu tiên xét duyệt các công nghệ có mức độ tiên
tiến và tự động hóa cao; thiết bị nhập 100%.
c) Giai đoạn 3 (năm 2020 - 2030):
- Tăng năng lực xử lý tại các Khu/Cụm công nghiệp
môi trường và các cơ sở tái chế tập trung, đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả và
cải thiện các yếu tố môi trường.
- Các Công ty môi trường từ Công ty công ích có thể
chuyển sang kinh doanh hiệu quả và tái đầu tư các trang thiết bị và mở rộng hoạt
động tới khu vực nông thôn.
- Định hướng công nghệ: Từng bước đạt được mục tiêu
“người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” trong tất cả các dự án. Ưu tiên xem xét và
lựa chọn các công nghệ tiên tiến; có mức độ cơ khí hóa và tự động hóa cao.
7. Tổ chức thực hiện
a) UBND tỉnh Long An giao cho Sở Công Thương chủ
trì thực hiện và triển khai đề án trên cơ sở liên kết với các Sở, Ban, ngành
liên quan.
b) Khảo sát, lựa chọn địa điểm cụ thể để triển khai
quy hoạch các Cụm công nghiệp môi trường trên địa bàn toàn tỉnh; xin bổ sung
thêm các chức năng về phát triển ngành công nghiệp môi trường cho các cụm công
nghiệp hiện hữu do Sở quản lý. Riêng đối với các cụm công nghiệp/tiểu thủ công
nghiệp do địa phương (các huyện, thị) quản lý, chức năng này sẽ do địa phương
thực hiện, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Nhanh chóng triển khai và thực hiện 06 nhóm giải
pháp (mục 5) nêu trên. Tùy theo từng nhiệm vụ và chức năng của các Sở, Ban,
ngành trong tỉnh, UBND tỉnh sẽ giao cho các đơn vị chủ trì, triển khai thực hiện
các giải pháp trên một cách hiệu quả nhất.
d) Lựa chọn các đơn vị tư vấn có kinh nghiệm, liên
kết với các trường Đại học; các Viện nghiên cứu; các chuyên gia trong lĩnh vực
về môi trường hỗ trợ và tư vấn.
đ) Trong quá trình triển khai thực hiện có khó
khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Giao thông vận tải, Trưởng Ban quản
lý Khu kinh tế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An và
thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương,
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Phòng NC-KT;
- Lưu: VT, Nh;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
PHỤ LỤC
CÁC ĐỀ ÁN THÀNH PHẦN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2589/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của UBND tỉnh
Long An)
STT
|
Tên đề án
|
Nội dung thực
hiện
|
Dự kiến kinh
phí
|
1
|
Xây dựng và tổ chức triển khai các dự án phân loại
rác tại nguồn kết hợp cải tiến hệ thống thu gom, vận chuyển rác tại các huyện,
thị.
Đơn vị thực hiện: UBND các huyện, thị xã,
Tp. Tân An; các Công ty công trình đô thị
|
- Thực hiện chương trình áp dụng mô hình phân loại
rác tại nguồn cho người dân địa phương.
|
01 tỷ đồng
|
- Đầu tư trang thiết bị, phương tiện đáp ứng yêu
cầu phân loại rác tại nguồn và thu gom vận chuyển rác.
|
20 tỷ đồng (*)
|
2
|
Xử lý nước thải sinh hoạt.
Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
|
Xây dựng hệ thống XLNT sinh hoạt tập trung cho
các khu đô thị, huyện, thị.
|
20 tỷ đồng (*)
|
3
|
Xử lý chất thải nguy hại cho các bệnh viện trong
tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế
|
Trang bị thiết bị công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt.
|
5 tỷ đồng
|
4
|
Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ, biện pháp
thông tin tuyên truyền phát triển ngành Công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh
Long An.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương.
|
Đề án: Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ, biện
pháp thông tin tuyên truyền phát triển ngành Công nghiệp môi trường trên địa
bàn tỉnh Long An.
|
350 triệu đồng
|
5
|
Rà soát, quy hoạch phát triển các Khu/Cụm công
nghiệp môi trường hoặc khu liên hợp xử lý chất thải tùy theo quy mô của từng
địa phương trên địa bàn tỉnh Long An.
Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
Long An
|
- Nghiên cứu thực hiện quy hoạch địa điểm xây dựng,
đầu tư các Khu/Cụm công nghiệp môi trường hoặc khu liên hợp xử lý chất thải
- Tập trung các cơ sở tái sinh, tái chế tại khu
liên hợp này.
|
400 triệu đồng
|
6
|
Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý các Khu/Cụm
công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Long An
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương.
|
Đề án: Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý các
Khu/Cụm công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Long An
|
400 triệu đồng
|