|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2579/QĐ-UBND 2020 Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam
Số hiệu:
|
2579/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Hồ Quang Bửu
|
Ngày ban hành:
|
21/09/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2579/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 21 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU CỦA TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
189/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận
số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 639/TTr- STNMT ngày 08/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 3596/QĐ-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh về việc cập nhật Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
và sau năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Cục Biến đổi khí hậu - Bộ TN và MT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN(Th).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2579 /QĐ-UBND ngày 21/9/2020 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I. QUAN ĐIỂM, CÁCH TIẾP CẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG ƯU TIÊN TRONG THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
1. Quan điểm,
cách tiếp cận
a) Biến đổi
khí hậu (BĐKH) ngày một thách thức nghiêm trọng đối với nhân loại, ảnh hưởng
sâu sắc và làm thay đổi toàn diện đời sống xã hội toàn cầu. Để chủ động ứng phó
với BĐKH phải tiến hành đồng thời các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ, trong đó
thích ứng với BĐKH, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm;
b) Ứng phó với
BĐKH hiện tại và tương lai là trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành,
các doanh nghiệp và toàn thể cộng đồng;
c) Các yếu tố
BĐKH phải được tích hợp vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của
các cấp, các ngành, các địa phương, trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng
như tổ chức thực hiện;
d) Các hoạt động
thích ứng với BĐKH phải được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; thích ứng với
những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm ẩn lâu dài; đầu tư cho
thích ứng với BĐKH phải có hiệu quả về kinh tế, xã hội. Các dự án đầu tư hôm
nay sẽ giảm được những thiệt hại lớn hơn nhiều trong tương lai;
đ) Để thực hiện
các giải pháp ứng phó với BĐKH cần phải xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng
tâm và lộ trình thực hiện; việc triển khai thực hiện phải có sự phối hợp chặt
chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp và
cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
2. Định hướng
ưu tiên
a) Đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh về những tác động của BĐKH và giải pháp ứng phó với
BĐKH;
b) Nâng cao năng lực và hình thành ý thức ứng phó với BĐKH
của các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư; nâng cao năng lực và khả năng lồng
ghép phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, tích hợp các yếu tố về BĐKH vào các chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đánh giá
được các nguy cơ của thiên tai để có biện pháp phòng tránh; quan tâm đến khả
năng thích ứng BĐKH của các cơ sở hạ tầng như: công trình thủy lợi, hệ thống
thoát nước, thoát lũ,...;
d) Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH, Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh; tăng cường phát triển
chương trình “Tiết kiệm năng lượng”, sử dụng nguồn năng lượng mới, sạch, vật liệu
thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
đ) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách,
thúc đẩy cộng đồng tham gia thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính, phù hợp với tình hình trong nước, của tỉnh và bối cảnh quốc tế;
e) Lồng ghép các nhiệm vụ ứng phó BĐKH và giảm thiểu nguy
cơ rủi ro do thiên tai vào các kế hoạch phát triển của tất cả các ngành, lĩnh vực;
g) Kế thừa kết quả đã đạt được và tiếp tục nhân rộng các mô
hình thích ứng với BĐKH đã đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Xác định được xu thế biến đổi khí hậu và nước biển dâng
của tỉnh Quảng Nam tương ứng với kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp
(RCP 4.5) và kịch bản nồng độ khí nhà kính cao (RCP 8.5) theo Kịch bản biến đổi
khí hậu và nước biển dâng do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng.
2. Xác định được các thách thức và cơ hội của BĐKH đối với
quá trình phát triển của ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
3. Xác định được các giải pháp ưu tiên nhằm thích ứng với
BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, lộ trình triển khai và nguồn lực thực hiện
cho từng giai đoạn (2021-2025, 2026-2030), tầm nhìn đến 2050.
4. Rà soát, điều chỉnh, đề xuất bổ sung lồng ghép BĐKH
trong chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh Quảng
Nam.
III. KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
1. Sự biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng
a) Sự biến đổi nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm
1976-2018 tại trạm Tam Kỳ khoảng 25,8°C, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
là tháng 6 với nhiệt độ 29,2°C, tháng có nhiệt độ trung bình nhỏ nhất là tháng
1 với nhiệt độ 21,1°C; tại trạm Trà My khoảng 24,5°C, tháng có nhiệt độ trung
bình cao nhất là tháng 6 với nhiệt độ 27,1°C, tháng có nhiệt độ trung bình nhỏ
nhất là tháng 1 với nhiệt độ 20,7°C. Tại tỉnh Quảng Nam mức độ tăng nhiệt độ
trung bình mỗi thập kỷ khoảng 0,16oC, nhiệt độ thời kỳ sau cao hơn
thời kỳ trước.
Bảng 1. Nhiệt độ trung bình tại Trạm
Khí tượng Trà My và Tam Kỳ giai đoạn 1976-2018
ĐVT: oC
Tháng
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
TB Năm
|
Tam Kỳ
|
21,5
|
22,3
|
24,5
|
26,7
|
28,4
|
29,2
|
29,0
|
28,7
|
27,2
|
25,7
|
24,1
|
21,9
|
25,8
|
Trà My
|
20,7
|
21,7
|
24,1
|
26,0
|
26,9
|
27,1
|
27,0
|
26,9
|
25,9
|
24,5
|
22,7
|
20,8
|
24,5
|
b) Sự biến đổi
lượng mưa
Lượng mưa năm
từ 2.000-4.000 mm và phân bố từ 3.000-4.000 mm ở vùng núi cao như: Trà My, Tiên
Phước, Phước Sơn; từ 2.500-3.000 mm ở vùng núi trung bình như: Nông Sơn, Quế
Sơn; từ 2.000-2.500 mm ở vùng núi thấp và đồng bằng ven biển như: Đại Lộc, Hội
An, Tam Kỳ,...
Tại tỉnh Quảng
Nam lượng mưa năm có xu hướng tăng nhiều với mức độ tăng mỗi năm khá giống nhau
giữa các vùng, trung bình là 16,9 mm/năm.
Bảng 2. Lượng mưa tháng trung bình nhiều năm tại một số trạm
giai đoạn 1976 - 2018
ĐVT:
mm
Tháng
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
TB Năm
|
Ái Nghĩa
|
82,4
|
29,5
|
31,3
|
49,7
|
138,7
|
121,9
|
104,6
|
153,6
|
323,6
|
607,9
|
486,5
|
218,1
|
2347,8
|
Thành Mỹ
|
40,0
|
19,1
|
41,5
|
94,7
|
234,0
|
196,4
|
154,7
|
193,6
|
314,6
|
476,0
|
367,0
|
129,6
|
2261,2
|
Nông Sơn
|
81,4
|
37,6
|
47,8
|
95,8
|
216,7
|
187,9
|
161,0
|
208,0
|
350,6
|
655,0
|
594,4
|
293,2
|
2929,4
|
Hiệp Đức
|
95,3
|
44,0
|
58,0
|
92,2
|
216,0
|
159,5
|
146,0
|
189,4
|
381,6
|
653,3
|
631,8
|
293,2
|
2960,3
|
Trà My
|
166,6
|
76,1
|
82,1
|
108,0
|
268,5
|
212,4
|
181,4
|
211,6
|
407,0
|
923,6
|
970,4
|
499,7
|
4107,4
|
Tiên Phước
|
106,8
|
41,1
|
47,9
|
72,6
|
182,5
|
131,0
|
98,3
|
145,6
|
363,4
|
788,7
|
703,7
|
416,7
|
3098,3
|
Sơn Tân
|
90,6
|
40,0
|
39,8
|
81,0
|
216,9
|
156,2
|
131,3
|
199,0
|
405,6
|
693,1
|
589,5
|
244,7
|
2887,7
|
Hội Khách
|
62,6
|
28,0
|
50,2
|
97,8
|
186,6
|
161,8
|
158,6
|
179,4
|
307,0
|
465,7
|
455,5
|
196,0
|
2349,2
|
Giao Thủy
|
78,6
|
30,3
|
31,4
|
52,4
|
119,8
|
123,4
|
112,4
|
152,2
|
327,3
|
640,8
|
500,8
|
233,7
|
2403,1
|
Câu Lâu
|
73,3
|
25,3
|
25,6
|
35,4
|
76,8
|
89,3
|
82,7
|
133,8
|
310,0
|
569,0
|
460,1
|
231,1
|
2112,4
|
Cẩm Lệ
|
65,8
|
19,7
|
26,6
|
39,0
|
86,3
|
87,7
|
79,1
|
127,8
|
354,6
|
593,8
|
446,3
|
229,6
|
2156,3
|
Hội An
|
78,7
|
32,3
|
26,6
|
39,7
|
74,7
|
81,0
|
70,5
|
120,9
|
336,6
|
560,7
|
462,7
|
257,9
|
2142,3
|
Đà Nẵng
|
94,2
|
134,1
|
182,9
|
141,9
|
96,2
|
100,0
|
74,7
|
71,7
|
82,4
|
46,0
|
62,6
|
95,4
|
1182,1
|
Hiên
|
27,0
|
19,4
|
45,7
|
98,5
|
225,9
|
177,9
|
161,8
|
198,3
|
331,9
|
476,8
|
343,7
|
108,2
|
2215,1
|
Quế Sơn
|
67,1
|
78,3
|
145,7
|
136,8
|
124,2
|
181,0
|
333,0
|
663,0
|
515,8
|
255,1
|
250,0
|
67,1
|
2817,1
|
Khâm Đức
|
102,0
|
54,2
|
64,6
|
94,2
|
189,8
|
137,3
|
102,2
|
155,2
|
390,9
|
749,5
|
791,1
|
356,1
|
3187,1
|
Tam Kỳ
|
57,9
|
97,3
|
108,4
|
94,4
|
137,9
|
337,1
|
683,6
|
600,4
|
400,1
|
279,7
|
57,9
|
97,3
|
2952,0
|
c) Diễn biến mực
nước biển
Để phân tích
diễn biến mực nước biển dâng tại tỉnh Quảng Nam số liệu quan trắc mực nước tại
cửa biển ở khu vực này sẽ là nguồn tin cậy nhất. Tuy nhiên, do tại tỉnh Quảng
Nam không có trạm quan trắc mực nước tại cửa biển, chính vì vậy số liệu lấy từ
trạm quan trắc mực nước biển Sơn Trà (Đà Nẵng). Với chuỗi số liệu dài 36 năm,
xu thế mực nước biển dâng cũng khác nhau cho hai giai đoạn trước và sau năm
2000. Xu thế dâng mực nước trung bình cho giai đoạn trước năm 2000 là 4,6mm/năm
và sau năm 2000 là 1,3mm/năm.
2. Kịch bản biến đổi khí hậu
a) Nhiệt độ
Theo tính toán
xu thế, mức độ tăng nhiệt độ mỗi thập kỉ ở tỉnh Quảng Nam theo kịch bản RCP4.5
khoảng 0,23oC, theo kịch bản RCP8.5 khoảng 0,36oC trong
giai đoạn 2021-2050. Nhiệt độ theo kịch bản cho các giai đoạn đều tăng so với
nhiệt độ thời kỳ cơ sở (kịch bản RCP4.5 tăng khoảng 0,7oC-1,2oC,
kịch bản RCP8.5 tăng khoảng 0,7oC-1,6oC), chi tiết tại Bảng
3.
Bảng 3. Mức độ biến đổi nhiệt độ theo các giai đoạn, đối với
hai kịch bản tại tỉnh Quảng Nam
ĐVT: oC
Yếu tố
|
Kịch bản RCP4.5
|
Kịch bản RCP8.5
|
2021-2025
|
2026-2030
|
2031-2050
|
2021-2025
|
2026-2030
|
2031-2050
|
Nhiệt độ TB năm
|
Tăng 0,7
|
Tăng 0,8
|
Tăng 1,1
|
Tăng 0,7
|
Tăng 1,0
|
Tăng 1,4
|
Nhiệt độ mùa đông
|
Tăng 0,7
|
Tăng 0,7
|
Tăng 0,9
|
Tăng 0,7
|
Tăng 0,9
|
Tăng 1,3
|
Nhiệt độ mùa xuân
|
Tăng 0,7
|
Tăng 0,7
|
Tăng 1,0
|
Tăng 0,7
|
Tăng 1,0
|
Tăng 1,4
|
Nhiệt độ mùa hè
|
Tăng 0,7
|
Tăng 0,9
|
Tăng 1,2
|
Tăng 0,7
|
Tăng 1,2
|
Tăng 1,6
|
Nhiệt độ mùa thu
|
Tăng 0,7
|
Tăng 0,8
|
Tăng 1,1
|
Tăng 0,7
|
Tăng 1,0
|
Tăng 1,4
|
Qua các thời kỳ
trong kịch bản cho thấy vùng phía Nam của tỉnh mức độ nhiệt độ tăng nhiều hơn
khu vực phía Bắc, khu vực miền núi tăng nhiều hơn đồng bằng.
b) Lượng mưa
Mức độ tăng lượng
mưa tỉnh Quảng Nam theo kịch bản RCP4.5 khoảng 7,2 mm/năm, theo kịch bản RCP8.5
khoảng 8,5 mm/năm, trong giai đoạn 2021-2050. Vào mùa thu, lượng mưa có mức
tăng cao nhất, tại trạm Tam Kỳ, dao động trong khoảng từ 314mm-440mm, tại trạm
Trà My, dao động trong khoảng từ 452,9mm-634,6mm, tương ứng từ 19,3% - 27%. Lượng
mưa có mức giảm mạnh nhất vào mùa xuân, có thể giảm tới 21,4mm tương ứng với
7,1%, theo kịch bản RCP8.5. Theo tính toán chi tiết hơn cho thấy lượng mưa năm
theo kịch bản tăng so với lượng mưa thời kỳ cơ sở (kịch bản RCP 4.5 tăng khoảng
13,7% - 18,9%, kịch bản RCP 8.5 tăng khoảng 14,2%-19,6%), chi tiết tại Bảng 4.
Bảng 4. Mức độ biến đổi lượng mưa theo các giai đoạn, đối với
hai kịch bản tại tỉnh Quảng Nam
ĐVT: %
Yếu tố
|
Lượng mưa theo kịch bản RCP4.5
|
Lượng mưa theo kịch bản RCP8.5
|
2021-2025
|
2026-2030
|
2031-2050
|
2021-2025
|
2026-2030
|
2031-2050
|
Lượng mưa năm
|
Tăng 17,0
|
Tăng 13,7
|
Tăng 18,9
|
Tăng 16,3
|
Tăng 14,2
|
Tăng 19,6
|
Lượng mưa mùa đông
|
Tăng 5,5
|
Tăng 7,9
|
Tăng 10,9
|
Tăng 5,7
|
Tăng 8,6
|
Tăng 11,9
|
Lượng mưa mùa xuân
|
Tăng 0,2
|
Giảm 1,0
|
Giảm 1,4
|
Giảm 7,1
|
Giảm 3,3
|
Giảm 4,6
|
Lượng mưa mùa hè
|
Giảm 1,8
|
Tăng 0,1
|
Tăng 0,2
|
Tăng 22,8
|
Tăng 8,4
|
Tăng 11,5
|
Lượng mưa mùa thu
|
Tăng 27,0
|
Tăng 20,6
|
Tăng 28,4
|
Tăng 21,2
|
Tăng 19,3
|
Tăng 26,5
|
Qua các thời kỳ
trong kịch bản cho thấy vùng phía Nam của tỉnh mức độ lượng mưa tăng nhiều hơn
khu vực phía Bắc, khu vực đồng bằng tăng nhiều hơn miền núi.
c) Nước biển
dâng
Mực nước biển
trung bình trong giai đoạn 2021-2025 có thể lên đến 105,09 cm và giai đoạn
2026-2030 có thể lên đến 106,95 cm, ở cả hai kịch bản BĐKH RCP4.5 và RCP8.5.
Tuy nhiên, đối với giai đoạn 2031-2050 mực nước theo kịch bản RCP8.5 cao hơn kịch
bản RCP4.5, nhưng mức chênh không nhiều (1,05cm). Theo tính toán chi tiết hơn
cho thấy mực nước trung bình theo kịch bản tính toán tăng so với mực nước thời
kỳ cơ sở, đối với cả 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5, không có sự khác biệt về mức
chênh lệch ở 2 giai đoạn 2021-2025 (10,40 cm) và giai đoạn 2026-2030 (12,26
cm), đến giai đoạn 2031-2050, mực nước dâng so với thời kỳ cơ sở lần lượt là
17,75 cm và 18,80 cm, tương ứng với 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5, chi tiết tại Bảng
5.
Bảng 5. Mức độ biến đổi mực nước trung bình theo các giai
đoạn, đối với hai kịch bản tại Quảng Nam
ĐVT:
cm
Giai đoạn
|
2021 - 2025
|
2026-2030
|
2031-2050
|
Kịch bản RCP4.5
|
Dâng 10,40
|
Tăng 12,26
|
Tăng 17,75
|
Kịch bản RCP8.5
|
Tăng 10,40
|
Tăng 12,26
|
Tăng 18,80
|
d) Nguy cơ ngập
lụt do nước biển dâng
Theo Kịch bản
BĐKH và NBD của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), nếu mực nước biển dâng 100
cm, khoảng 0,32% diện tích của tỉnh Quảng Nam có nguy cơ bị ngập, tập trung chủ
yếu ở 2 khu đô thị lớn là thành phố Hội An và thành phố Tam Kỳ, trong đó thành
phố Hội An có nguy cơ cao nhất (4,32% diện tích), thành phố Tam Kỳ (3,94% diện
tích).
Bảng 6. Nguy cơ ngập lụt của tỉnh Quảng Nam
Huyện, thị xã, thành phố
|
Diện tích tự nhiên (ha)
|
Nguy cơ ngập (% diện tích) ứng với các mực nước biển dâng
|
50cm
|
60cm
|
70cm
|
80cm
|
90cm
|
100cm
|
Điện Bàn
|
21.470
|
0,36
|
0,77
|
0,89
|
0,97
|
1,06
|
1,70
|
Duy Xuyên
|
29.910
|
0,63
|
0,78
|
0,87
|
0,96
|
1,04
|
1,28
|
Núi Thành
|
53.400
|
1,33
|
1,42
|
1,50
|
1,60
|
1,69
|
1,75
|
Quế Sơn
|
25.080
|
0,20
|
0,23
|
0,34
|
0,39
|
0,43
|
0,48
|
Thăng Bình
|
38.560
|
0,73
|
0,95
|
1,29
|
1,65
|
2,05
|
2,40
|
Hội An
|
6.150
|
3,75
|
3,85
|
3,94
|
4,04
|
4,13
|
4,32
|
Tam Kỳ
|
9.260
|
3,24
|
3,36
|
3,47
|
3,59
|
3,72
|
3,94
|
Phú Ninh
|
25.150
|
kđk
|
kđk
|
kđk
|
kđk
|
kđk
|
0,04
|
Tỉnh
|
1.043.220
|
0,18
|
0,20
|
0,23
|
0,26
|
0,28
|
0,32
|
IV. THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Đối với ngành nông, lâm, ngư nghiệp
a) Thách thức
- Tình trạng
ngập lụt do nước biển dâng sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp;
- Tình trạng
nhiễm mặn nước sông hầu như chi phối mọi hoạt động kinh tế, đời sống của người
dân;
- Tình hình
thiên tai như bão, lũ đang có những diễn biến bất thường với sức tàn phá lớn đối
với các hoạt động nuôi trồng và các cơ sở hạ tầng nông, lâm, ngư nghiệp;
- Ngành thuỷ sản
chịu sự tác động chủ yếu do hạn hán, nước dâng, triều cường, xâm nhập mặn,
thoái hóa đất và các thiên tai khác;
- Làm giảm khả
năng sinh trưởng và sản xuất của cây trồng, vật nuôi; các dịch bệnh nguy hiểm
đang gia tăng, tìm ẩn nguy cơ thiệt hại cho ngành trồng trọt và chăn nuôi.
b) Cơ hội
- Những tác động
của tự nhiên đang đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu giống mới, cây mới thay thế
cho những cây trồng không phù hợp với BĐKH. Đây là thách thức nhưng cũng là cơ
hội để tỉnh Quảng Nam đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa hàng hóa. Chuyển đổi
nông nghiệp cổ truyền sang một nền nông nghiệp hiện đại;
- BĐKH đặt ra
những yêu cầu về phát triển kinh tế gắn với giảm phát thải khí nhà kính, vì vậy
hiện nay sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã bắt đầu quan tâm hơn tới yếu
tố giảm phát thải khí nhà kính. Việc xây dựng một ngành nông nghiệp xanh, phát
triển bền vững tại nhiều nơi trên địa bàn tỉnh đã thu hút các doanh nghiệp đầu
tư;
- Ứng dụng
công nghệ và kỹ thuật mới, hoặc học hỏi các cách thức thích ứng có thể tạo ra
các tiềm năng và cơ hội mới từ BĐKH.
2. Đối với ngành công nghiệp và dịch vụ
a) Thách thức
- Nước biển
dâng theo kịch bản BĐKH có thể làm cho các khu, cụm công nghiệp ven biển dễ bị
ngập;
- BĐKH làm
tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến lương thực, thực phậm, dệt may, chế tạo, khai thác và chế biến
khoáng sản,… Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho
tuổi thọ của vật liệu, linh kiện, máy móc thiết bị và các công trình giảm đi,
đòi hỏi những chi phí tăng lên để khắc phục;
- Nhiệt độ
tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng trong các ngành công nghiệp; làm cho việc
tiêu thụ điện cho sinh hoạt gia tăng và chi phí làm mát trong các ngành công
nghiệp thương mại cũng gia tăng đáng kể;
- Mưa bão thất
thường và nước biển dâng tác động tiêu cực đến quá trình vận hành, khai thác hệ
thống truyền tải và phân phối điện; các hồ chứa nước của các công trình thủy điện
không thể điều tiết theo quy trình, dẫn đến gia tăng nguy cơ đe dọa an toàn cho
khu vực hạ lưu; các cơ sở công nghiệp đã được xây dựng nhiều ở vùng đồng bằng
phải đối diện nhiều hơn với nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước do
lũ từ sông và mực nước biển dâng.
b) Cơ hội
- Phát triển
công nghiệp xanh theo 2 hướng: (i) xanh hóa các ngành công nghiệp hiện tại (tối
ưu hóa sử dụng tài nguyên và năng lượng; giảm thiểu tác động môi trường từ sản
xuất bằng cách giảm thiểu và quản lý các chất thải hiệu quả) và (ii) hình thành
các ngành công nghiệp xanh (bao gồm các ngành công nghiệp sử dụng các công nghệ
thân thiện môi trường và các ngành công nghiệp cung cấp các dịch vụ môi trường),
tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Phát triển
ngành công nghiệp năng lượng tái tạo hay năng lượng sạch. Với đặc điểm điều kiện
tự nhiên nhiều nắng và đường bờ biển dài, tỉnh Quảng Nam có đủ điều kiện phát
triển năng lượng tái tạo hiện tại và tương lai.
3. Đối với ngành du lịch
a) Thách thức
- Bão lũ, ngập
úng kéo dài sẽ gây hư hại nhiều di tích lịch sử văn hóa, tài nguyên du lịch;
các công trình văn hóa, di tích lịch sử bị hư hỏng hoặc xuống cấp dưới tác động
của bão, lũ cường độ mạnh gây xói mòn. Mưa nhiều kèm theo gió, bão hoặc nắng
nóng làm cho nhiệt độ tăng cao, cũng làm cho vật liệu kiến trúc nhanh xuống cấp,
hư hỏng, gây lãng phí tiền của, công sức của nhà nước và người dân;
- Hạn hán gây
nên tình trạng thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn bởi BĐKH cũng dẫn đến việc hạn chế
về điều kiện để phục vụ khách hàng, làm giảm độ hấp dẫn của điểm du lịch, giảm
lượng khách và khả năng tiêu dùng;
- Việc di chuyển
giữa các điểm du lịch tham quan danh lam thắng cảnh (bằng xe hơi, tàu hỏa, tàu
thủy, máy bay…) làm tăng phát thải khí nhà kính; chi phí vận hành nơi lưu trú,
khách sạn, nhà hàng, các khu trung tâm giải trí liên quan tăng cao do BĐKH.
b) Cơ hội
- Được sự quan
tâm nhiều hơn của các cơ quan, tổ chức quốc tế về BĐKH đối với hoạt động du lịch,
cũng như chia sẻ thực hiện tốt về ứng phó BĐKH trong hoạt động du lịch;
- Với thời tiết
cực đoan như hiện nay, trong tương lai mùa khô kéo dài, nóng hơn. Điều này có
thể tạo điều kiện cho ngành du lịch hoạt động dài hơn. Bên cạnh đó, khi những
thách thức xuất hiện, đó cũng là cơ hội kinh doanh;
- Hiện nay, nhận
thức của người dân về BĐKH ngày càng được nâng cao, chính vì vậy đối với ngành
du lịch cần mở ra những xu thế du lịch mới thân thiện với môi trường.
4. Đối với ngành giao thông vận tải, xây dựng
a) Thách thức
- BĐKH và nước
biển dâng đã gây ra sụt lún, ngập lụt, mưa lớn làm nhiều tuyến giao thông gia
tăng sạt trượt, xói lở mặt, nền đường làm các phương tiện giao thông không lưu
thông được, gây ách tắc, gia tăng tai nạn giao thông đường bộ. Đường xá bị cắt
đứt nhiều đoạn, nhiều tuyến đường tại khu vực miền núi sau mưa, bão, lũ hàng tuần
vẫn bị ngập lụt, ách tắc, giao thông đi lại khó khăn. Mùa khô hạn làm cạn kiệt
dòng chảy dẫn đến giao thông thủy ảnh hưởng;
- BĐKH tác động
đến sức chịu tải, độ bền, độ an toàn của các công trình, cũng như ảnh hưởng đến
quá trình thi công các công trình;
- Nhiệt độ
tăng làm tiêu hao năng lượng động cơ, khí thải nhà kính tăng cao.
b) Cơ hội
- Ngành vận
chuyển hàng hóa ngày càng bị ảnh hưởng bởi các điều kiện thời tiết cực đoan, đã
góp phần thúc đẩy việc tiêu thụ thực phẩm và hàng hóa sản xuất tại địa phương,
nhằm giảm rủi ro trong quá trình vận chuyển;
- BĐKH góp phần
thúc đẩy phát triển các công nghệ cần thiết, để cho phép sản xuất các phương tiện
nhẹ tiết kiệm nhiên liệu hơn, hướng tới sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi
trường,…; đồng thời, tăng cường việc sử dụng vật liệu xây dựng sản xuất từ các
phế thải, sản phẩm thải,…
5. Đối với ngành y tế
a) Thách thức
- BĐKH làm cho
sức chịu đựng của con người giảm sút, các loại dịch bệnh tăng, đòi hỏi phải có
chiến lược lâu dài về chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
- Trong môi
trường nóng ẩm sẽ làm tăng các hiệu ứng bất lợi cho hoạt động sinh lý cơ thể,
có thể gây ra các nguy cơ đối với người già, trẻ em;
- Tác động
gián tiếp của BĐKH đến sức khỏe con người thông qua những nguồn lây bệnh, làm
tăng khả năng bùng phát và lan truyền các dịch bệnh như sốt xuất huyết, sởi, ho
gà, thủy đậu, quai bị.
b) Cơ hội
- Trước sự diễn
biến và bùng phát dịch bệnh khó lường, thì đây không chỉ là thách thức mà còn
là cơ hội để cho ngành y tế kiện toàn những cơ chế, chính sách toàn diện, khoa
học trong việc chăm sóc sức khỏe người dân;
- Nhu cầu về
chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, sẽ là cơ hội để nhiều doanh nghiệp phát triển,
tham gia vào lĩnh vực này và góp phần tăng sức cạnh tranh về dịch vụ và công
nghệ khám chữa trị người bệnh, từ đó nâng cao chất lượng trong khám chữa bệnh.
6. Đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường
a) Thách thức
- Hạn hán kéo
dài dẫn nên nguồn nước mặt cạn kiệt, nguồn nước dưới đất bị suy giảm, tình trạng
nhiễm mặn vào sâu trong đất liền ngày càng gia tăng; Khô hóa và mặn hóa tài
nguyên đất nguy cơ tiềm ẩn trong thời gian đến;
- BĐKH làm suy
giảm quỹ đất rừng và diện tích rừng, thay đổi cơ cấu rừng trồng, suy giảm chất
lượng rừng, gây khó khăn cho công tác bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học;
- Môi trường
nước mặt và nước ngầm đang có dấu hiệu bị ô nhiễm và cạn kiệt, một số khu vực
ven biển đã bắt đầu bị ô nhiễm, một số khu đô thị bị ô nhiễm do nước thải, chất
thải rắn,… đã và đang ảnh hưởng rất lớn môi trường và đời sống người dân.
b) Cơ hội
- Thúc đẩy việc
lồng ghép nội dung BĐKH vào các chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quản lý tài nguyên; chuyển đổi ngành nghề kinh tế
thích ứng với điều kiện BĐKH;
- Tạo cơ chế
khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực cung cấp nước sạch, xử lý nước
thải, rác thải,…; đảm bảo an ninh nguồn nước, bảo vệ môi trường tạo điều kiện
phát triển bền vững;
- Các công
trình, dự án ứng phó với BĐKH được thực hiện, đảm bảo an sinh xã hội, cơ sở hạ
tầng phát triển bền vững là điều kiện cần thiết để thu hút các nhà đầu tư vào
các ngành, nghề đa dạng, phong phú hơn, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong tương lai.
V. GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Giải pháp tăng cường năng lực, thể chế chính sách
a) Rà soát, đề
xuất bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến công
tác ứng phó với BĐKH của tỉnh;
b) Hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn cơ cấu tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về BĐKH ở cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của các ngành,
lĩnh vực trọng tâm;
d) Tăng cường
năng lực về tổ chức, quản lý và vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về công
tác ứng phó với BĐKH;
đ) Tăng cường
công tác phối hợp giữa các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và các Sở, ngành, địa phương khác có liên quan để thực hiện kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH;
e) Xây dựng kế
hoạch và thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cho các cơ quan, tổ chức về công
tác ứng phó với BĐKH; kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh;
g) Hướng dẫn
thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế,
xã hội của tỉnh; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và
giảm nhẹ khí nhà kính;
h) Xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá và giám sát phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của
tỉnh, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050;
i) Đánh giá, giám
sát năng lực và tổ chức thực hiện công tác ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh;
đề xuất giải pháp, kế hoạch, chiến lược thực hiện trong giai đoạn tiếp theo;
k) Phối hợp thực
hiện tốt công tác báo cáo giữa các cơ quan trong tỉnh với các cơ quan Trung ương
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trong việc ứng phó với BĐKH.
2. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Đối với
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
- Xây dựng hệ
thống giám sát mặn trên sông, công trình ngăn mặn;
- Trồng rừng đầu
nguồn, xây dựng hệ thống tưới tiêu thích ứng với BĐKH, nâng cấp công trình thủy
lợi và trạm bơm, kè bờ sông và nạo vét lòng sông,....;
- Nghiên cứu
đánh giá tác động của nước biển dâng, xây dựng bản đồ tính dễ bị tổn thương của
hệ thống hạ tầng thủy lợi ven biển;
- Tăng cường
trang thiết bị, cơ chế vận hành của hệ thống cảnh báo sớm, xây dựng và hoàn thiện
mạng lưới quan trắc chế độ thủy văn và chất lượng nước sông Vu Gia - Thu Bồn và
sông Tam Kỳ, vùng ven biển với việc tự động hóa từng bước các hoạt động quan trắc;
- Chuyển đổi
cơ cấu cây trồng đa dạng hóa hoạt động luân canh, xen canh;
- Khai thác tổng
hợp tiềm năng và phát huy lợi thế các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu.
Đầu tư xây dựng sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn các hồ chứa, hệ thống kè chống
sạt lở, công trình phòng chống thiên tai ở các địa phương có nguy cơ tổn thương
cao do tác động của BĐKH. Đồng thời, đầu tư một số hồ chứa lớn, nhằm tích lũy
và sử dụng nước tiết kiệm phục vụ sản xuất nông nghiệp trong mùa khô, hạn.
b) Đối với
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, năng lượng, giao thông vận tải
- Nghiên cứu
và thiết kế, nâng cấp các công trình giao thông thích ứng với BĐKH. Nghiên cứu
các công nghệ mới, đề xuất các phương tiện nhẹ tiết kiệm nhiên liệu hơn, khí thải
ít hơn, hướng tới sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường,…;
- Xây dựng cơ
sở hạ tầng như: đường giao thông, điện, nước, kè bảo vệ,... để tái định cư cho
hộ dân cư khu vực ven sông Thu Bồn là nơi thường xuyên bị ngập lụt;
- Phát triển
các hệ thống thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió;
- Đánh giá chi
tiết tác động của BĐKH và NBD (nhiệt độ, ngập lụt) đến công trình giao thông đường
bộ, đường thủy, công trình hàng không trên địa bàn tỉnh;
- Điều chỉnh kế
hoạch phát triển năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải phù hợp với tình
hình BĐKH của tỉnh.
c) Đối với
lĩnh vực du lịch, y tế, giáo dục, truyền thông
- Nâng cao khả
năng khai thác các hoạt động du lịch trong điều kiện BĐKH; tăng cường năng lực ứng
phó với BĐKH trong lĩnh vực du lịch. Khuyến khích phát triển loại hình/sản phẩm
du lịch thân thiện với môi trường;
- Xây dựng và
triển khai các hoạt động cấp cứu ứng phó với các thảm họa, thiên tai (tai nạn,
chấn thương, dịch bệnh,…), xây dựng và lựa chọn các mô hình cung cấp dịch vụ y
tế đáp ứng với thiên tai, thảm họa do BĐKH gây ra;
- Tiếp tục
nâng cao nhận thức cho cộng đồng trên địa bàn tỉnh về BĐKH như: phát sóng trên
truyền hình, Đài truyền thanh, báo, các chuyên mục thời sự về BĐKH. Hướng dẫn cộng
đồng dân cư về tác động của BĐKH và cách thích ứng;
- Thông tin,
tuyên truyền về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai trong trường học,…;
d) Đối với
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Tiếp tục triển
khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch hành động về quản lý bảo vệ tài
nguyên và môi trường, BĐKH trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2030;
- Thực hiện đồng
bộ các giải pháp, cùng với tăng cường kiểm tra, giám sát để làm tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn thiện dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ
sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh, nhằm đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu đất đai phục
vụ đa ngành, đa mục tiêu hướng tới quản lý đất đai chặt chẽ và hợp lý;
- Tăng cường
công tác quản lý tài nguyên nước, hạn chế việc cấp giấy phép khai thác, sử dụng
nước dưới đất đối với khu vực ven biển của tỉnh; cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước; đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông trên địa bàn
tỉnh;
- Cập nhật để
hoàn thiện mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng; đầu tư, lắp đặt
hệ thống thu nhận, lưu trữ dữ liệu tài nguyên và môi trường; kêu gọi đầu tư các
dự án xử lý chất thải rắn theo công nghệ tiên tiến, hiện đại; khuyến khích đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong lĩnh vực môi trường, nhất là đầu
tư hệ thống xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế, tái chế
và xử lý rác thải, các công trình dân sinh góp phần bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh;
- Kiểm tra, xử
lý vi phạm trong việc xả nước thải chưa qua xử lý vào nguồn nước của các đơn vị,
tổ chức; tập trung đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, đầu tư các công
trình xử lý nước thải đảm bảo toàn bộ nước thải phát sinh đều được dẫn về trạm
xử lý nước thải tập trung, nghiêm cấm xả trực tiếp ra môi trường hoặc tự thấm
vào đất;
- Thực hiện
đánh giá BĐKH, kiểm kê khí nhà kính; tiếp tục cập nhật Kế hoạch hành động ứng
phó với BĐKH, tăng trưởng xanh theo chu kỳ 05 năm. Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình mục tiêu ứng phó với BĐKH và tăng trưởng xanh đảm bảo hiệu quả, giảm thiểu
sự tác động của BĐKH và thiên tai xảy ra;
- Tích cực vận
động các nguồn tài trợ để thực hiện các dự án trồng và khôi phục rừng ngập mặn
(rừng dừa nước, đước, mắm), rừng chắn cát, chắn sóng biển (phi lao, dừa,..); nạo
vét lòng sông, xây và củng cố đê biển, kè biển, cảng, nhà đa năng, nhà cộng đồng
tránh bão, đường tránh lũ,... chú ý đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phải
tính đến tác động của các kịch bản BĐKH và nước biển dâng.
3. Giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
a) Lựa chọn mô
hình canh tác ứng phó bền vững với BĐKH tại địa phương;
b) Sản xuất và
sử dụng nhiên liệu sinh học trong nông nghiệp;
c) Thí điểm và
nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý và tái sử dụng chất thải trong nông nghiệp
giảm ô nhiễm môi trường và giảm phát thải khí nhà kính;
d) Bảo vệ và
phát triển rừng bền vững, phòng, chống cháy rừng hiệu quả;
đ) Chuyển đổi
sử dụng năng lượng sạch hơn và các phương tiện có hiệu quả nhiên liệu cao hơn
trong ngành giao thông đường bộ;
e) Xây dựng hồ
sinh học kỵ khí tại các khu, cụm công nghiệp, xây dựng thí điểm kênh Oxy hóa tuần
hoàn, công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung quy mô nhỏ...;
g) Chuyển đổi
nhiên liệu từ than sang khí đốt trong các nhà máy;
h) Tăng cường
sử dụng năng lượng thay thế. Giảm tổn thất và tiêu hao trong truyền tải điện,
...;
i) Nâng cao nhận
thức người dân trong việc sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng. Giảm
thiểu phát thải khí CO2 trong sinh hoạt đô thị. Triển khai thí điểm cuộc vận động
xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm trong mỗi hộ gia đình...
VI. DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
Danh mục các nhiệm vụ, dự án
về thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, lộ trình triển khai và
nguồn lực thực hiện trong từng giai đoạn (chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực
hiện Kế hoạch hành động trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp với các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính xây dựng kế hoạch kinh phí hằng năm, tham mưu UBND tỉnh
bố trí vốn thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các Sở,
Ban, ngành, địa phương trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng
phó với BĐKH của tỉnh.
d) Điều phối chung các hoạt
động về thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến BĐKH.
đ) Là đầu mối trong việc tiếp
nhận và quản lý các hoạt động về BĐKH trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện các
Chương trình, Kế hoạch hành động về BĐKH, đề xuất giải quyết những vấn đề phát
sinh vượt thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành, địa phương lồng ghép, tích hợp các Chương trình, nhiệm vụ ứng
phó với BĐKH và giảm thiểu nguy cơ rủi ro do thiên tai vào các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
c) Phối hợp với Sở Tài chính
phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí chung và điều phối các nguồn tài trợ,
bao gồm cả điều phối các nguồn vốn ngân sách Nhà nước hằng năm cho các chương
trình và dự án liên quan đến BĐKH.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường phân bổ các nguồn vốn, điều phối
kinh phí chung và điều phối các nguồn tài trợ, bao gồm cả việc điều phối ngân
sách Nhà nước hằng năm cho các chương trình, dự án liên quan đến BĐKH.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và địa phương thực hiện Kế hoạch ứng phó với BĐKH ngành nông nghiệp
giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2050 và cập nhật khi có yêu cầu.
b) Xây dựng kế hoạch, phương
án bảo vệ trọng điểm các khu vực xung yếu, đảm bảo an toàn cho công trình phục
vụ công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với BĐKH.
c) Phối hợp với Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
5. UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cấp, ngành liên quan
a) Chịu trách nhiệm xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH cho ngành, địa phương
mình.
b) Thực hiện nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 của tỉnh.
c) Chủ động tham gia các hoạt
động phối hợp chung theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu ứng
phó với BĐKH và Tăng trưởng xanh tỉnh.
6. Các tổ chức xã hội và
doanh nghiệp
Khuyến khích các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức
phi Chính phủ và doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham
gia vào các hoạt động ứng phó với BĐKH, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục, thông
tin và truyền thông; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ biến
kinh nghiệm các mô hình ứng phó hiệu quả với BĐKH; thực hiện hoặc tham gia thực
hiện các chương trình, dự án trong Kế hoạch hành động của các Ban, ngành, địa
phương và đoàn thể./.
PHỤ LỤC.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU CỦA TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2579 /QĐ-UBND ngày 21 /9/2020 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
ĐVT:
triệu đồng
TT
|
Nhiệm vụ/ Dự án
|
Kết quả sản phẩm
|
Giai đoạn
|
Tổng kinh phí dự kiến
|
Nguồn vốn
|
I. DANH MỤC DỰ ÁN CÔNG
TRÌNH
|
8.144.500
|
|
1
|
Xây dựng Nhà máy nước
Hương Mao
|
Hệ thống công trình cấp nước
sạch với công suất 4.000 m3/ngày.đêm cung cấp cho hơn 20.000 người
dân tại xã Quế Phú, Quế Xuân 1, Quế Xuân 2, thị trấn Hương An và các xã lân cận
|
2021-2025
|
70.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
2
|
Xây dựng hồ chứa nước Suối
Thỏ, xã Tiên Phong, huyện Tiên Phước
|
Xây dựng hồ chứa đảm bảo
nước tưới cho 250 ha đất lúa
|
2021-2025
|
110.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
3
|
Xây dựng hồ chứa nước Đồng
Cổng, thôn Lộc Tây 1, xã Quế Lộc, huyện Nông Sơn
|
Đảm bảo nước tưới cho hơn
30 ha đất trồng lúa và hoa màu trên địa bàn xã Quế Lộc
|
2021-2025
|
150.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
4
|
Xây dựng đập chứa nước Cha
Mai, xã Tam Lộc, huyện Phú Ninh
|
Xây dựng công trình đảm bảo
nước tưới cho 200 ha đất nông nghiệp, 70 ha đất vườn, tạo nguồn nước sinh hoạt
cho 3.000 hộ dân, góp phần ổn định đời sống Nhân dân
|
2021-2025
|
95.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
5
|
Nâng cấp Trạm bơm Kỳ Lam
xã Điện Thọ, thị xã Điện Bàn
|
Trạm bơm điện và kênh đảm
bảo nước tưới cho 800 ha lúa và hoa màu
|
2021-2025
|
4.500
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
6
|
Hệ thống tưới cây trồng cạn
phục vụ sản xuất nông nghiệp trên cát thích ứng biến đổi khí hậu tại xã Bình
Phục, huyện Thăng Bình
|
Xây dựng hệ thống tưới
tiên tiến, tiết kiệm để phục vụ sản xuất cho khoảng 1.000 ha đất sản xuất rau
màu tại khu vực phía Đông huyện Thăng Bình
|
2021-2025
|
100.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
7
|
Xây dựng Đập ngăn mặn giữ
ngọt trên sông Bàn Thạch, thành phố Tam Kỳ
|
Đập ngăn mặn giữ ngọt trên
sông Bàn Thạch nhằm không cho nước mặn xâm nhập sâu vào sông
|
2021-2025
|
30.000
|
NS Trung ương
|
8
|
Kè chống sạt lở bờ sông Khối
phố 1, phường Vĩnh Điện và thôn Tân Mỹ, xã Điện Minh, thị xã Điện Bàn
|
Xây dựng khoảng 2 km kè chống
sạt lở bờ sông để bảo vệ hộ dân trong vùng
|
2021-2025
|
75.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
9
|
Kè chống sạt lở và xâm nhập
mặn Duy Thành - Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên
|
Nâng cấp 3,6 km đê hiện có
nhằm bảo vệ an toàn tài sản, tính mạng của hơn 6.700 người dân sinh sống trong
vùng bảo vệ của tuyến đê; ngăn mặn cho 310 ha đất canh tác
|
2021-2025
|
85.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
10
|
Đập ngăn mặn trên sông
Vĩnh Điện, thị xã Điện Bàn
|
Nâng cấp hệ thống đê sông,
hạn chế xâm nhập mặn, phục vụ nước cho nông nghiệp, sinh hoạt
|
2021-2025
|
123.500
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
11
|
Kè chống sạt lở, nạo vét
thoát lũ hệ thống sông Bàn Thạch, sông Tam Kỳ
|
Xây dựng hệ thống kè chống
sạt lở bờ sông nhằm bảo vệ an toàn tài sản, tính mạng của Nhân dân trong khu
vực bị ảnh hưởng
|
2021-2025
|
300.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
12
|
Kè chống xói lở khẩn cấp
và bảo vệ bờ biển Hội An
|
Xây dựng hệ thống công trình
đê ngầm giảm sóng kết hợp nuôi bãi trong phạm vi 1 km dọc bờ biển từ khu vực
bãi tắm Hội An
|
2021-2025
|
300.000
|
NS Trung ương
|
13
|
Kè bảo vệ bờ biển xã đảo
Tam Hải, huyện Núi Thành
|
Xây dựng tuyến kè kết hợp làm
đường giao thông dài 2 km nhằm ổn định bờ chống xâm thực bờ biển góp phần ổn
định đời sống Nhân dân, phát triển sản xuất
|
2021-2025
|
200.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
14
|
Kè kết hợp đường giao
thông chống sạt lở sông Ly Ly
|
Xây dựng hệ thống kè kết hợp
làm đường giao thông với chiều dài 8 km, chống sạt lở hai bên bờ sông; bảo vệ
an toàn tính mạng, tài sản của Nhân dân, ổn định đời sống dân cư
|
2021-2025
|
140.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
15
|
Kè chống sạt lở bờ Đông
sông Cái cụm Pà Dương, thôn Hà Ra, thị trấn Thạnh Mỹ
|
Xây dựng hệ thống kè chống
sạt lở bờ sông, nhằm bảo vệ an toàn tài sản, tính mạng của Nhân dân trong khu
vực bị ảnh hưởng
|
2021-2025
|
100.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
16
|
Kè khẩn cấp chống sạt lở bờ
Tây sông Vu Gia, khu vực trung tâm thị trấn Ái Nghĩa, huyện Đại Lộc
|
Xây dựng hệ thống kè chống
sạt lở bờ sông, nhằm bảo vệ an toàn tài sản, tính mạng của Nhân dân sinh sống
trong khu vực trung tâm thị trấn Ái Nghĩa
|
2021-2025
|
120.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
17
|
Kè trung tâm hành chính
huyện Nông Sơn
|
Xây dựng công trình chống
sạt lở bờ sông dài 1,2 km, nhằm bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của Nhân
dân tại khu vực trung tâm hành chính huyện
|
2021-2025
|
150.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
18
|
Kè chống sạt lở dọc bờ
sông Trường tại xã Phước Hòa và Phước Hiệp, huyện Phước Sơn
|
Hệ thống kè chống sạt lở bờ
sông Trường để đảm bảo an toàn nhà ở của người dân xã Phước Hòa và Phước Hiệp,
huyện Phước Sơn
|
2021-2025
|
35.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
19
|
Nạo vét luồng Cửa Đại
|
Luồng được nạo vét thông
suốt, tăng cường thoát lũ vùng hạ du, tạo điều kiện để tàu thuyền vào tránh
bão, phát triển kinh tế, du lịch tại địa phương
|
2021-2025
|
100.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
20
|
Hệ thống cấp nước sinh hoạt
xã Đại Hồng, huyện Đại Lộc
|
Hệ thống công trình cấp nước
sạch với công suất 1.000 m3 /ngày.đêm cung cấp cho hơn 5.000 người dân khu vực
trung tâm huyện và 8 thôn phụ cận
|
2026-2030
|
10.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
21
|
Đầu tư xây dựng Hồ chứa nước
Sông Kôn, huyện Đại Lộc
|
Hồ chứa nước và hệ thống
kênh tưới chính dài 50 km
|
2026-2030
|
1.700.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
22
|
Đầu tư xây dựng Hồ chứa nước
Trường Đồng, huyện Núi Thành
|
Hồ chứa nước và hệ thống
kênh tưới chính dài 30 km
|
2021-2025
|
550.000
|
NS Trung ương
|
23
|
Dự án đầu tư xây dựng công
trình Hồ chứa nước Mò Ó, xã Tiên Lập, huyện Tiên Phước
|
Đập đất, chiều dài đỉnh đập
223 m, chiều rộng 5 m, chiều cao 24,8 m và đường ống dẫn nước phục vụ sinh hoạt,
sản xuất
|
2026-2030
|
88.500
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
24
|
Nâng cấp xây dựng trạm bơm
và hệ thống kênh mương thủy lợi, thị xã Điện Bàn
|
Nâng cấp trạm bơm và kênh
chính, kênh nhánh để dẫn nước từ phường Vĩnh Điện đến phường Điện Nam Bắc, thị
xã Điện Bàn đảm bảo nước tưới cho 570 ha lúa nước và 950 ha hoa màu
|
2026-2030
|
11.500
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
25
|
Xây dựng mới Trạm bơm Cơ
Bình 2, xã Bình Định Nam, huyện Thăng Bình
|
Xây dựng mới Trạm bơm nhằm
đảm bảo nước tưới 150 ha đất nông nghiệp
|
2026-2030
|
30.000
|
NS tỉnh
|
26
|
Dự án hiện đại hóa thủy lợi
nhằm thích ứng với BĐKH tỉnh
|
Từng bước hiện đại hóa hệ
thống thủy lợi, nâng cấp, sửa chữa hệ thống kênh tưới cho HCN Phú Ninh, Khe
Tân, Việt An nhằm tăng cường khả năng thích ứng với hạn hán và chống chịu với
BĐKH; nâng cao hiệu quả thủy lợi với các hệ thống tưới
|
2026-2030
|
550.000
|
Vốn vay ODA và NS tỉnh
|
27
|
Xây dựng trạm bơm Đông An,
xã Ninh Phước, huyện Nông Sơn
|
Xây dựng mới trạm bơm và hệ
thống kênh mương đảm bảo nước tưới cho hơn 35 ha diện tích đất lúa, hoa màu
và cây ăn trái
|
2026-2030
|
9.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
28
|
Hệ thống tiêu thoát nước
mùa mưa lũ, kết hợp với tưới tiêu mùa nắng và đê ngăn mặn tại các xã vùng
đông huyện Thăng Bình
|
Đê ngăn mặn sông Trường Giang
và kênh tiêu úng và tưới tiêu Bầu Tre - Bầu Bàng
|
2026-2030
|
802.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
29
|
Xây dựng đập ngăn mặn trên
sông Thu Bồn
|
Đảm bảo nguồn nước tưới
tiêu khu vực thượng lưu sông Thu Bồn
|
2026-2030
|
1.200.000
|
NS TW, tỉnh, ODA
|
30
|
Củng cố, nâng cấp tuyến đê
ngăn mặn Duy Thành, Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên
|
Củng cố, nâng cấp khoảng 5
km đê ngăn mặn, giữ ngọt đồng thời kết hợp giao thông liên vùng
|
2026-2030
|
120.000
|
NS Trung ương
|
31
|
Củng cố, nâng cấp tuyến đê
ngăn mặn Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Quang, Tam Giang
|
Củng cố, nâng cấp khoảng
15km đê ngăn mặn nhằm chống xâm nhập mặn, giữ ngọt đồng thời kết hợp giao
thông liên vùng
|
2026-2030
|
294.000
|
NS Trung ương
|
32
|
Kè Thanh Hà, phường Thanh
Hà
|
Xây dựng khoảng 1,5 km kè
chống sạt lở bờ sông để bảo vệ hộ dân trong vùng
|
2026-2030
|
50.000
|
NS Trung ương
|
33
|
Kè chống sạt lở Nam Sông
Vĩnh Điện, thôn Hòa An, xã Điện Phong, thị xã Điện Bàn
|
Xây dựng khoảng 01 km kè
chống sạt lở bờ sông để bảo vệ hộ dân trong vùng
|
2026-2030
|
30.000
|
NS Trung ương
|
34
|
Nâng cấp kè, đê ngăn mặn kết
hợp giao thông các xã vùng Đông huyện Núi Thành
|
Xây dựng đê, kè biển dài 20
km gồm 03 tuyến Bà Bầu - An Khuông, Vũng Lắm, Vũng Chang
|
2026-2030
|
200.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
35
|
Nạo vét, kè chắn sông Đào
đảm bảo thoát lũ thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên
|
Nạo vét và kè sông bằng bê
tông sông Đào đảm bảo thoát lũ thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên
|
2026-2030
|
9.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
36
|
Kè ven sông nội thị - thị
trấn Prao, huyện Đông Giang
|
Nâng cấp hệ thống kè sông bằng
bê tông cấp IV theo cấp đê kè ngành thủy lợi. Đường giao thông dọc theo đỉnh
kè theo TCXD VN 107-2007
|
2026-2030
|
130.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
37
|
Kè chống xói lở sông Bồng
Miêu xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh
|
Kè sông Bồng Miêu
|
2026-2030
|
15.500
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
38
|
Kênh tiêu úng và thoát lũ
tại 04 xã vùng Đông huyện Quế Sơn
|
Sửa chữa và hoàn thiện hệ
thống kênh tiêu úng và thoát nước tại 04 xã vùng Đông dài 10 km
|
2026-2030
|
57.000
|
NS Trung ương và đối ứng địa phương
|
II. DANH MỤC DỰ ÁN PHI
CÔNG TRÌNH
|
|
246.500
|
|
39
|
Xây dựng kế hoạch hành động
bảo vệ tài nguyên nước
|
Kế hoạch sử dụng bền vững
tài nguyên nước, biện pháp bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
|
2021-2030
|
10.000
|
NS Trung ương
|
40
|
Xây dựng và phát triển mô
hình cộng đồng ứng phó với thiên tai, BĐKH, mô hình làng sinh thái, nông thôn
mới ứng phó với BĐKH và BVMT
|
Đánh giá hiện trạng quy hoạch
phát triển nông thôn, giải pháp quy hoạch có lồng ghép BĐKH vào phát triển
nông thôn
|
2021-2030
|
200.000
|
NS Trung ương
|
41
|
Xây dựng các mô hình thí
điểm, nhân rộng các mô hình XHH thu gom, xử lý, tái sử dụng chất thải trong trồng
trọt (phế phẩm nông nghiệp) như: rơm rạ, thân ngô, lõi ngô, bã mía, lá mía, ,
vỏ sắn,... làm phân hữu cơ, than sinh học, thức ăn chăn nuôi, vật liệu,... giảm
ô nhiễm môi trường và giảm phát thải khí nhà kính
|
Xây dựng mô hình thí điểm
thu gom, xử lý và tái sử dụng chất thải trong trồng trọt để làm phân hữu cơ,
than sinh học, thức ăn chăn nuôi, vật liệu, chất độn ,... Tạo ra các sản phẩm
phân hữu cơ, than sinh học, …
|
2021-2030
|
3.000
|
NS tỉnh và nguồn vốn khác
|
42
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
- Kế hoạch tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021-2025 và giai đoạn 2025-2030.
- Tuyên truyền tác động của
biến đổi khí hậu bằng các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội diễn
về biến đổi khí hậu.
- Pano, áp phích, phim tài
liệu, phóng sự, phát thanh,… về biến đổi khí hậu.
|
2021-2030
|
2.000
|
NS Trung ương và vốn khác
|
43
|
Đánh giá thực trạng và xây
dựng chương trình hoạt động y tế cộng đồng trong bối cảnh BĐKH
|
Thực trạng hoạt động y tế
cộng đồng và chương trình hoạt động trong bối cảnh BĐKH
|
2021-2030
|
1.500
|
NS Trung ương
|
44
|
Điều tra, đánh giá và xây dựng
hệ thống cảnh báo nguy cơ sạt lở đất
|
Hệ thống cảnh báo sạt lở đất
tại các xã Cà Dy, Đắk Pring, La Ê, Chơ Chun, huyện Nam Giang
|
2021-2030
|
30.000
|
NS Trung ương
|
Quyết định 2579/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2579/QĐ-UBND ngày 21/09/2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
1.582
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|