ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2501/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 13
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH
NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia
về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số
3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4794/TTr-STNMT ngày 08/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý chất
lượng môi trường không khí tỉnh Nam Định giai đoạn 2024 - 2030 (có Kế hoạch chi
tiết kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Báo NĐ, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2024 – 2030
(Kèm theo Quyết định số: 2501/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh
Nam Định)
1. Đánh
giá chất lượng môi trường không khí tỉnh Nam Định
Chất lượng môi trường không khí
tỉnh Nam Định có sự khác biệt giữa các khu vực và biến động theo mùa nhưng nhìn
chung đang ở mức khá tốt. Tại vài thời điểm ở một số vị trí, chất lượng không
khí có dấu hiệu ô nhiễm bụi. Chất lượng môi trường không khí tại các khu vực
như sau:
- Chất lượng môi trường không
khí khu vực đô thị: Giá trị nồng độ các thông số tổng bụi lơ lửng (TSP), SO2,
NO2, CO hầu hết đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép của QCVN
05:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí. Tuy nhiên,
tại một số khu vực gần trục giao thông đô thị loại 1 (thành phố Nam Định)1 vào giờ cao điểm, có dấu hiệu ô nhiễm bụi PM10,
bụi PM2,5. Các khu vực gần trục giao thông có nồng độ các thông số
TSP, bụi PM10, bụi PM2,5, SO2, NO2,
CO cao hơn so với khu vực dân cư.
- Chất lượng môi trường không
khí xung quanh khu vực sản xuất công nghiệp: Giá trị nồng độ các thông số tổng
bụi lơ lửng (TSP), bụi PM10, bụi PM2,5, SO2,
NO2, CO đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép của QCVN
05:2023/BTNMT. Do phần lớn các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN) thu
hút các ngành nghề chủ yếu là may mặc, dệt nhuộm, cơ khí, thủ công mỹ nghệ, chế
biến nông lâm thủy sản,… và các cơ sở sản xuất chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ,
lưu lượng khí thải phát sinh không lớn. Một số khu vực xung quanh các KCN Hòa
Xá, CCN An Xá, CCN Yên Xá, CCN Vân Chàng, CCN Đồng Côi có hàm lượng bụi cao hơn
các khu vực khác.
- Chất lượng môi trường không
khí khu vực làng nghề và nông thôn: Giá trị nồng độ các thông số tổng bụi lơ lửng
(TSP), bụi PM10, bụi PM2,5, SO2, NO2,
CO hầu hết đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT. Tuy
nhiên, tại một số thời điểm do ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của làng nghề và
đốt phụ phẩm nông nghiệp tự phát sau thu hoạch đã gây ô nhiễm môi trường không
khí cục bộ. Các làng nghề cơ khí có nồng độ các thông số SO2, NO2,
CO, tiếng ồn cao hơn so với các làng nghề khác.
2. Đánh
giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Nam Định
2.1. Đánh
giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí
2.1.1. Xây dựng thể chế, chính
sách, các giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí
a) Xây dựng thể chế, chính sách
quản lý chất lượng môi trường không khí
- Thực hiện quy định của Luật Bảo
vệ môi trường, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật, UBND tỉnh Nam Định
đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật và nhiều kế hoạch, văn bản chỉ đạo
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT)
nói chung và quản lý chất lượng môi trường không khí nói riêng (Chi tiết tại Phụ
lục I ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường
đã ban hành các văn bản liên quan đến quản lý chất lượng môi trường không khí
như: Văn bản số 740/HD-STNMT ngày 29/3/2018 về việc hướng dẫn kiểm soát nguồn
khí thải công nghiệp phát sinh đối với các doanh nghiệp phát sinh nguồn khí thải
công nghiệp lưu lượng lớn trên địa bàn tỉnh Nam Định; các văn bản yêu cầu các
cơ sở phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động và kết nối dữ liệu quan
trắc liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Bên cạnh đó, Nam Định luôn
quan tâm đến giảm thiểu phát thải khí nhà kính từ nguồn giao thông, xây dựng,
tăng tỷ lệ cây xanh đô thị, đẩy mạnh chương trình sản xuất sạch hơn, tiêu thụ bền
vững, phát triển giao thông công cộng.
b) Công tác quản lý chất lượng
môi trường không khí
- Công tác thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường từng bước được
nâng cao với sự tham gia của nhiều sở, ban, ngành liên quan; thu hút các nhà đầu
tư sản xuất công nghiệp thân thiện với môi trường và không chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao, phát sinh nguồn khí thải lưu lượng lớn mà không có biện pháp
BVMT đảm bảo, các dự án có công nghệ sản xuất lạc hậu.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ môi trường:
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật về BVMT được thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức
tuyên truyền đa dạng, nội dung phong phú như: Hội thảo, tập huấn, mít tinh, xây
dựng mô hình; panô, áp phích, tờ rơi, thông tin nội bộ; trên các phương tiện
thông tin đại chúng...
+ Thực hiện chương trình phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với 09 tổ chức chính trị xã hội: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên,
Liên minh Hợp tác xã, Hội Cựu chiến binh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Người cao
tuổi trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về BVMT. Bên cạnh
đó, Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định xây dựng các phóng sự, trang chuyên đề về BVMT,
trao đổi thông tin, cung cấp tài liệu phục vụ cho công tác tuyên truyền.
+ Ngoài ra, các sở, ban, ngành
khác như Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông
vận tải, Ban Quản lý các Khu công nghiệp,… và UBND các huyện, thành phố đã chủ
trì tổ chức nhiều chương trình tuyên truyền, phổ biến các nội dung liên quan đến
BVMT nói chung và BVMT không khí nói riêng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Công tác thanh tra, kiểm tra
luôn được quan tâm, triển khai thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm,
đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo được sự đồng thuận cao trong xử lý các
cơ sở vi phạm pháp luật về môi trường, được dư luận và xã hội đồng tình, ủng hộ.
- Công tác kiểm soát ô nhiễm và
xử lý các nguồn gây ô nhiễm được triển khai tích cực:
+ Thiết lập hệ thống đường dây
nóng để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh về ô nhiễm môi trường (trong đó có môi
trường không khí) đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố
và UBND các xã, thị trấn nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề, điểm
nóng về môi trường phát sinh trên địa bàn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
bảo vệ môi trường.
+ Kiểm soát khí thải nguồn điểm:
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất công nghiệp phát
sinh khí thải; theo dõi, giám sát các nguồn khí thải thông qua kết quả quan trắc
môi trường định kỳ và kết quả quan trắc tự động, liên tục của cơ sở; xóa bỏ các
lò gạch thủ công truyền thống.
+ Kiểm soát khí thải nguồn di động:
Tổ chức bán xăng sinh học và vận tải bằng xe điện trên địa bàn tỉnh; giám sát
chặt chẽ công tác kiểm định xe cơ giới, không kiểm định đối với ô tô tải có
kích thước thùng vượt quá quy định, xe hết niên hạn sử dụng và các phương tiện
không đạt chuẩn về xả khí thải.
+ Kiểm soát khí thải nguồn diện:
Triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi, hạn chế ô nhiễm
môi trường như: Xây dựng các bể biogas xử lý chất thải chăn nuôi; ủ phân
compost làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn cho cá; sử dụng đệm lót sinh học giảm
mùi hôi; sử dụng các chế phẩm sinh học; dùng các hồ sinh học; thực hành chăn
nuôi an toàn sinh học, quy trình chăn nuôi tốt VietGAP.
Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thu gom, xử lý, sử dụng phụ phẩm cây trồng sau thu
hoạch; hướng dẫn xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Chú trọng đầu tư xây dựng các
công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Hiện nay, toàn tỉnh có 182/204 xã/thị trấn đầu tư xây dựng
công trình xử lý rác thải sinh hoạt, trong đó có 109 xã/thị trấn lắp đặt lò đốt
rác; 73 xã/thị trấn xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
- Công tác kiểm soát ô nhiễm tại
các làng nghề đã có nhiều chuyển biến. Hiện tại, 91 làng nghề trên địa bàn tỉnh
đã được phê duyệt phương án BVMT làng nghề theo quy định; các làng nghề đã
thành lập các tổ tự quản về BVMT làng nghề; hầu hết các cơ sở hoạt động trong
làng nghề thuộc đối tượng lập hồ sơ pháp lý về môi trường đều đã có đầy đủ hồ
sơ theo quy định.
- Quan trắc môi trường: Hàng
năm, Nam Định thực hiện quan trắc chất lượng môi trường không khí định kỳ theo
mạng lưới quan trắc đã được phê duyệt tại Quyết định số 2772/QĐ-UBND ngày
19/11/2020; đã đầu tư lắp đặt 01 trạm quan trắc môi trường không khí tự động, liên
tục tại thành phố Nam Định.
- Cơ chế phối hợp, chia sẻ,
công khai thông tin, dữ liệu về chất lượng môi trường không khí:
+ Các thông tin về hiện trạng
chất lượng môi trường không khí hàng năm đã được công bố công khai trên trang
thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và các phương tiện truyền
thông của tỉnh. Ngoài ra, thông tin dữ liệu quan trắc của các hệ thống quan trắc
khí thải tự động, liên tục từ các cơ sở sản xuất đã được kết nối và truyền dữ
liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
+ Việc phối hợp, chia sẻ thông
tin giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố đã được thực hiện thường
xuyên và kịp thời khi xảy ra những điểm nóng ô nhiễm môi trường không khí.
2.1.2. Hiệu quả của các giải
pháp quản lý chất lượng môi trường không khí đang thực hiện
- Công tác tuyên truyền đã phát
huy được sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong việc
quán triệt, triển khai, tuyên truyền vận động, xây dựng các mô hình về BVMT.
Thông qua công tác tuyên truyền nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp,
cộng đồng về BVMT đã có sự chuyển biến tích cực: Việc thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt tại khu vực nông thôn đang dần đi vào nề nếp, tỷ lệ chất thải rắn ở
nông thôn thu gom đạt từ 89,8% trở lên; việc triển khai, phân loại rác thải tại
nguồn đã được thực hiện ở hầu hết các xã/phường/thị trấn; tình trạng đốt phụ phẩm
nông nghiệp tự phát sau thu hoạch đã giảm đáng kể; các doanh nghiệp đã có ý thức
trong việc đầu tư các công trình xử lý chất thải, hầu hết các cơ sở phát sinh
khí thải đều có hệ thống xử lý khí thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
- Đầu tư cho công tác bảo vệ
môi trường ngày càng tăng lên: Tỉnh đã bố trí trên 1% tổng chi ngân sách hàng
năm cho công tác bảo vệ môi trường.
- Việc xã hội hóa công tác bảo
vệ môi trường bước đầu được áp dụng đối với việc thu gom, xử lý chất thải rắn,
chất thải nguy hại.
- Trách nhiệm quản lý nhà nước
về môi trường ở cấp huyện, cấp xã đã được quan tâm. Đội ngũ cán bộ làm công tác
bảo vệ môi trường từng bước được kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
- Việc sử dụng phương tiện giao
thông công cộng đã được người dân quan tâm, đến nay trên địa bàn tỉnh có 10 tuyến
xe buýt đang hoạt động với tổng số 85 xe. Hầu hết các phương tiện đều đạt tiêu
chuẩn khí thải EURO III.
- Chất thải chăn nuôi đã được
quản lý, hạn chế ô nhiễm môi trường và góp phần tích cực vào giảm phát thải khí
nhà kính.
- Hoạt động xây dựng các công
trình hạ tầng, giao thông, dân sinh được các sở, ngành giám sát chặt chẽ, đặc biệt
là giảm thiểu bụi, khí thải; xử lý vi phạm với các hành vi xây dựng mà không
che chắn công trình, phương tiện vận chuyển vật liệu, phế thải xây dựng.
2.1.3. Các vấn đề bất cập, tồn
tại trong công tác quản lý chất lượng môi trường không khí
- Hệ thống pháp luật về bảo vệ
môi trường còn nhiều bất cập, thay đổi thường xuyên, gây khó khăn trong công
tác quản lý.
- Nhu cầu cho công tác BVMT
không khí lớn nhưng nguồn chi chưa đáp ứng yêu cầu, ngân sách của tỉnh còn hạn
chế; chương trình, nhiệm vụ cho lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm không khí chưa nhiều;
đầu tư cho xây dựng, lắp đặt các trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí
tự động, liên tục còn chưa tương xứng, số lượng các trạm còn ít nên việc chia sẻ,
cung cấp thông tin quan trắc chất lượng môi trường không khí chưa đáp ứng với tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu quản lý.
- Công tác kiểm soát ô nhiễm
môi trường không khí đối với các nguồn lân cận (ngoài tỉnh) chưa có cơ chế phối
hợp và khó kiểm soát.
- Hướng dẫn về mua sắm, định mức
kinh tế - kỹ thuật cho thiết bị, dụng cụ, vật tư, hóa chất phục vụ quan trắc,
giám sát chất lượng môi trường không khí chưa đầy đủ, nhất là quy định về tài
chính gây khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Công tác BVMT làng nghề còn
nhiều khó khăn: Các hộ sản xuất nằm trong khu dân cư quy mô sản xuất nhỏ, diện
tích chật hẹp, hoạt động manh mún, công nghệ sản xuất lạc hậu, chưa đầu tư kinh
phí cho xử lý môi trường; ý thức trách nhiệm về BVMT còn hạn chế.
- Vấn đề quản lý chất thải rắn
sinh hoạt khu vực nông thôn vẫn còn bất cập: Nhận thức, ý thức của một số người
dân còn hạn chế, tình trạng xả rác bừa bãi ra các khu vực công cộng, xuống lòng
sông, kênh mương vẫn còn xảy ra. Một số công trình xử lý rác thải sinh hoạt tập
trung của các xã, thị trấn đã xuống cấp do kinh phí duy tu, cải tạo, bảo dưỡng
còn thấp; việc lựa chọn khu xử lý CTR liên vùng, liên huyện còn gặp nhiều khó
khăn do khó đáp ứng được tiêu chuẩn khoảng cách an toàn về môi trường.
- Sự tham gia của cộng đồng với
BVMT còn hạn chế: Tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện công cộng còn khá thấp;
việc chuyển từ phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng nhiên liệu
sinh học, điện còn chậm; việc sử dụng gạch không nung cho xây dựng nhà ở trong
dân cư còn hạn chế; tình trạng đốt phụ phẩm nông nghiệp tự phát sau thu hoạch vẫn
còn xảy ra.
- Tình trạng chất thải chăn
nuôi chưa được xử lý triệt để còn xảy ra, làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
2.2. Hiện trạng
quan trắc chất lượng môi trường không khí
2.2.1. Chương trình quan trắc
chất lượng môi trường không khí định kỳ
- Nam Định đã phê duyệt mạng lưới
quan trắc môi trường tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 2772/QĐ-UBND
ngày 19/11/2020, trong đó mạng lưới quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn gồm
94 điểm (khu vực làng nghề: 10 điểm; khu vực thành thị: 07 điểm; khu vực giao
thông: 16 điểm; khu vực nông thôn: 05 điểm; khu vực khu công nghiệp: 09 điểm;
khu vực cụm công nghiệp, nhà máy nhiệt điện: 47 điểm), tần suất quan trắc ít nhất
06 lần/năm.
- Hiện tại, Nam Định đang thực
hiện quan trắc tại 61 điểm, trong đó khu vực làng nghề 10 điểm, khu vực thành
thị 07 điểm, khu vực giao thông 16 điểm, khu vực nông thôn 05 điểm, khu vực khu
công nghiệp 03 điểm, khu vực cụm công nghiệp 20 điểm. Các điểm quan trắc được lựa
chọn là các điểm đặc trưng cho khu vực đô thị, khu vực sản xuất công nghiệp,
khu vực làng nghề và nông thôn. Các chỉ tiêu quan trắc chính gồm các thông số
vi khí hậu, CO, SO2, NO2, tổng bụi lơ lửng, bụi PM10,
tiếng ồn. Tần suất quan trắc 06 lần/năm.
- Kết quả quan trắc hiện trạng
môi trường hàng năm đã cung cấp chuỗi số liệu nhằm giám sát diễn biến chất lượng
môi trường không khí trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên số lượng mẫu phân tích còn ít
nên các đánh giá về chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh còn mang
tính thời điểm.
2.2.2. Chương trình quan trắc
chất lượng môi trường không khí tự động, liên tục
- Nam Định đã phê duyệt báo cáo
kinh tế kỹ thuật “Đầu tư, lắp đặt trạm quan trắc tự động môi trường không khí tại
thành phố Nam Định” tại Quyết định số 2773/QĐ-UBND ngày 20/12/2021. Hiện nay, đã
hoàn thành lắp đặt trạm, đang nghiệm thu để đưa vào sử dụng.
- Năm 2018, Sở Tài nguyên và
Môi trường đã hoàn thiện hệ thống truyền - nhận dữ liệu quan trắc tự động liên
tục để tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động liên tục; theo dõi giám sát chất lượng
môi trường trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài
nguyên môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường đang tiếp nhận và truyền dữ liệu
của 05 trạm quan trắc tự động nước mặt (của Công ty cổ phần cấp nước Nam Định),
07 trạm quan trắc nước dưới đất (của 04 cơ sở), 04 trạm quan trắc nước thải và
06 trạm quan trắc khí thải (của 03 cơ sở).
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 11
cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, Sở Tài
nguyên và Môi trường đã hướng dẫn các doanh nghiệp lắp đặt hệ thống quan trắc
khí thải tự động, liên tục và truyền số liệu về Sở để theo dõi, giám sát. Theo
quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022, các cơ sở phải hoàn
thành lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải, tự động liên tục và truyền dữ liệu về
Sở chậm nhất vào ngày 31/12/2024. Đến nay có 03/11 cơ sở đã lắp đặt và truyền dữ
liệu về Sở. Các thông số quan trắc gồm: Lưu lượng, áp suất, nhiệt độ, O2,
bụi, SO2, NOx, CO. Hệ thống quan trắc môi trường tự động,
liên tục đã đem lại một số hiệu quả thiết thực, chất lượng môi trường được cảnh
báo kịp thời, ý thức của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, việc giám sát
các nguồn thải lớn được thực hiện chặt chẽ.
2.2.3. Các phương pháp, thiết bị
quan trắc
Trung tâm Quan trắc và Phân
tích Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị được giao
thực hiện quan trắc môi trường định kỳ và các nhiệm vụ quan trắc đột xuất phục
vụ công tác quản lý nhà nước về ban hành Quyết định số 2773/QĐ-UBND ngày
20/12/2021 trên địa bàn tỉnh. Trung tâm đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường số hiệu VIMCERTS 111.
Để tăng cường năng lực quan trắc,
cảnh báo và giám sát môi trường, năm 2016 UBND tỉnh đã đầu tư mở rộng, nâng cấp,
cải tạo phòng thí nghiệm của Trung tâm Quan trắc và Phân tích TNMT với kinh phí
khoảng 15 tỷ đồng; năm 2017 - 2019, UBND tỉnh đã phê duyệt dự án mua sắm trang
thiết bị quan trắc phân tích môi trường và quản lý tài nguyên với tổng kinh phí
là 12.941.670.000 đồng; năm 2017 - 2021, thực hiện kế hoạch mua sắm lắp đặt
trang thiết bị phụ trợ, phần mềm, tiếp nhận dữ liệu quan trắc môi trường tự động
với kinh phí khoảng 861.015.000 đồng. Đến nay, Trung tâm đã được trang bị máy
móc hiện đại, đồng bộ với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật sâu.
2.3. Xác định
và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính
2.3.1. Phát thải nguồn điểm
Theo số liệu điều tra, kiểm kê,
trên địa bàn tỉnh Nam Định có 111 cơ sở sản xuất phát thải khí thải nguồn điểm2 thuộc 12 loại hình sản xuất: Sản xuất vải, sợi, dệt
may (35 cơ sở); sản xuất, gia công giày da (03 cơ sở); sản xuất sắt, thép (02
cơ sở); sản xuất nhựa và các sản phẩm từ nhựa (03 cơ sở); sản xuất bia, nước giải
khát có gas (02 cơ sở); sản xuất, chế biến lâm sản (02 cơ sở); tái chế, xử lý
chất thải (43 cơ sở); sản xuất vật liệu xây dựng (11 cơ sở); sản xuất dược phẩm
(05 cơ sở); chế biến thực phẩm (03 cơ sở); chế biến thủy sản (01 cơ sở); sản xuất,
gia công nến (01 cơ sở).
2.3.2. Phát thải nguồn di động
Phát thải khí thải nguồn di động
trên địa bàn tỉnh Nam Định do các nguồn chính sau:
- Hoạt động của các phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, gồm: Ô tô < 9 chỗ ngồi sử dụng nhiên liệu xăng,
dầu DO, LPG, CNG; phương tiện giao thông thương mại chở hàng hóa có trọng tải
nhỏ (< 3,5 tấn) sử dụng nhiên liệu xăng, dầu DO; phương tiện giao thông chở
hàng hóa và xe bus có trọng tải lớn (> 3,5 tấn) sử dụng nhiên liệu xăng, dầu
DO, CNG; xe mô tô (02 bánh) sử dụng nhiên liệu xăng.
Theo số liệu điều tra, thu thập
về lưu lượng giao thông tại 42 đoạn đường đại diện cho 24 tuyến đường giao
thông chính3 (gồm: 03 tuyến quốc lộ, 05 tuyến tỉnh
lộ, 09 tuyến đường huyện và 07 tuyến đường đô thị), tỷ lệ xe lưu thông trên từng
loại đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường đô thị và đường huyện lần lượt như sau: Xe
máy chiếm 47,8%, 80,56%, 85,05%, 82,65; xe ô tô < 9 chỗ chiếm 31,35%, 8,29%,
12,05%, 6,35%; xe ô tô < 3,5 tấn chiếm 9,25%, 6,16%, 1,83%, 6,93%; xe ô tô
> 3,5 tấn chiếm 11,58%, 4,97%, 1,05%, 4,04%. Như vậy có thể thấy xe máy là
phương tiện lưu thông chính trên từng loại đường đối với hoạt động giao thông
đường bộ tại tỉnh Nam Định.
- Hoạt động của các phương tiện
tàu thủy, gồm: Tàu chở người, tàu chở hàng trên các tuyến sông chính: sông Hồng,
sông Đáy, sông Ninh Cơ và sông Đào. Các sông này đều nằm trên các tuyến vận tải
chính của Đồng bằng Bắc Bộ.
- Hoạt động của các phương tiện
tàu hỏa, gồm: Tàu chở người, tàu chở hàng. Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua địa
bàn tỉnh Nam Định có chiều dài 41,2 km với 06 ga hành khách và hàng hoá thuộc
các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên và thành phố Nam Định.
2.3.3. Phát thải nguồn diện
Phát thải khí thải nguồn diện
trên địa bàn tỉnh Nam Định chủ yếu do các hoạt động: Chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt; đốt sinh khối hở; xây dựng; làng nghề; chăn nuôi gia súc, gia cầm;
đun nấu sinh hoạt. Trong đó các hoạt động đốt sinh khối hở, xây dựng, làng nghề
là các nguồn chính phát thải các khí thải CO, SO2, NO2 và
bụi PM10, PM2,5.
- Hoạt động đốt sinh khối hở:
Năm 2022, phụ phẩm từ một số loại cây trồng chính phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh
ước tính khoảng 1.500.648 tấn, trong đó lớn nhất là cây lúa với 1.312.175 tấn,
các loại khác như: cây lạc 34.435 tấn, cây ngô 21.505 tấn, các loại rau 131.955
tấn. Phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, vỏ củ quả,…) một phần được để lại ruộng (cày
vùi), tái chế, tái sử dụng (làm nấm, ủ phân hữu cơ,…); một phần được người dân
đốt tại ruộng sau khi thu hoạch (chiếm khoảng 5%) hoặc vứt xuống kênh mương,
gây ô nhiễm môi trường.
- Hoạt động xây dựng: Hoạt động
thi công các công trình xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, vận chuyển
nguyên vật liệu, phế thải xây dựng diễn ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh. Hoạt
động xây dựng phát sinh chủ yếu là bụi từ quá trình đào lấp đất, phá dỡ công
trình cũ, vận chuyển vật liệu xây dựng bị rơi vãi.
- Hoạt động làng nghề: Các làng
nghề đang hoạt động trên địa bàn tỉnh với các loại hình sản xuất như: Sản xuất
cơ khí, tái chế nhựa, chế biến thực phẩm, mây tre đan, sản xuất đồ gỗ,… Trong
đó nhóm làng nghề sản xuất cơ khí (gia công, tái chế kim loại), tái chế nhựa là
những nhóm có nguy cơ ô nhiễm không khí cao hơn so với các nhóm làng nghề khác.
Một số làng nghề sản xuất cơ khí có mức độ phát thải khí thải cao như làng nghề
Bình Yên tại xã Nam Thanh, huyện Nam Trực; làng nghề Vân Chàng, Đồng Côi tại thị
trấn Nam Giang, huyện Nam Trực; làng nghề Tống Xá tại thị trấn Lâm, huyện Ý
Yên. Quá trình đốt nhiên liệu và quá trình sản xuất như đúc, cán, mạ,… phát
sinh các khí gây ô nhiễm môi trường như bụi, CO, SO2, NO2,…
Hiện nay, hầu hết các hộ sản xuất trong làng nghề chưa có biện pháp thu gom, xử
lý khí thải, khí thải được xả trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường
và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động.
2.4. Tổng hợp
kết quả kiểm kê phát thải
- Nguồn điểm: Tổng lượng phát
thải ước tính: PM10 là 805,404 tấn/năm; PM2,5 là 357,413 tấn/năm; SO2
là 280,268 tấn/năm; NO2 là 312,71 tấn/năm; CO là 1.433,347 tấn/năm.
Các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, tái chế chất thải là các ngành
có mức phát thải cao nhất trong lĩnh vực công nghiệp.
- Nguồn di động: Tổng lượng
phát thải ước tính: PM2,5 là 4.277,47 tấn/năm; SO2 là
29.212,48 tấn/năm; NO2 là 12.507,69 tấn/năm; CO là 365.055,31 tấn/năm;
HC là 30.691,49 tấn/năm. Hoạt động của các phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ là nguồn phát thải chính của nguồn di động, trong đó mức phát thải từ đường
đô thị chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Nguồn diện: Tổng lượng phát
thải ước tính: PM10 là 765,61 tấn/năm; PM2,5 là 497,77 tấn/năm;
SO2 là 10,52 tấn/năm; NO2 là 134,7 tấn/năm; CO là 5.512,74
tấn/năm. Hoạt động đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng là nguồn phát thải chính của nguồn
diện.
Từ các kết quả kiểm kê phát thải
có thể thấy hoạt động công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, xử lý
chất thải); hoạt động của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng nhiên
liệu xăng, dầu và hoạt động đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng đang là các vấn đề
chính đối với công tác quản lý chất lượng môi trường không khí của tỉnh Nam Định.
(Chi
tiết kết quả kiểm kê các nguồn thải chính tại Phụ lục II)
2.5. Mô hình
hóa chất lượng môi trường không khí
2.5.1. Kết quả mô phỏng lan
truyền các chất ô nhiễm trong không khí từ nguồn điểm
- Đối với bụi PM2,5,
PM10: Vùng nồng độ bụi PM2,5, PM10 trung bình
ngày cao nhất phân bố ở khu vực lân cận KCN Bảo Minh, xã Liên Minh và khu vực
UBND xã Quang Trung. Nồng độ trung bình ngày lớn nhất của bụi PM2,5,
bụi PM10 tương ứng khoảng 2,6 µg/m3 và 14,4 µg/m3,
thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT. Khu vực nội đô thành phố Nam
Định và vùng phía Tây Bắc của tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng do hoạt động phát thải
công nghiệp trên địa bàn hơn so với các vùng khác trong tỉnh.
- Đối với khí SO2:
Vùng nồng độ SO2 trung bình giờ cao nhất phân bố ở khu vực lân cận
KCN Bảo Minh và xã Liên Minh. Nồng độ trung bình giờ và trung bình ngày lớn nhất
của khí SO2 tương ứng khoảng 12 µg/m3 và 3 µg/m3,
thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT.
- Đối với khí NO2:
Vùng nồng độ NO2 trung bình giờ cao nhất phân bố ở khu vực lân cận KCN
Bảo Minh, KCN Hòa Xá và CCN An Xá. Nồng độ trung bình giờ và trung bình ngày lớn
nhất của khí NO2 tương ứng khoảng 46 µg/m3 và 11 µg/m3,
thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT.
- Đối với khí CO: Vùng phân bố
nồng độ CO tập trung chủ yếu ở khu vực KCN Hòa Xá, thành phố Nam Định. Nồng độ
CO trung bình giờ cao nhất và trung bình ngày cao nhất tương ứng khoảng 95,6
µg/m3 và 26,6 µg/m3, thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN
05:2023/BTNMT.
- Xu hướng diễn biến chất lượng
môi trường không khí trên địa bàn tỉnh: kết quả tính toán dự báo phân bố ô nhiễm
không khí cho giai đoạn 2025 - 2030 theo kịch bản tăng trưởng công nghiệp, ước
tính lượng phát thải công nghiệp sẽ tăng trên địa bàn tỉnh. Vùng phân bố ô nhiễm
tập trung ở khu vực phía Tây Bắc của tỉnh Nam Định, vùng phân bố ô nhiễm mở rộng
về phía Tây Nam tỉnh Nam Định.
2.5.2. Kết quả mô phỏng lan
truyền các chất ô nhiễm trong không khí từ nguồn di động
- Đối với bụi PM2,5:
Vùng phân bố ô nhiễm bụi PM2,5 chủ yếu dọc theo tuyến đường quốc lộ
38B và quốc lộ 10, nồng độ bụi PM2,5 trung bình ngày tại các khu vực
lân cận dọc theo các tuyến đường này dao động từ 5 - 7 µg/m3, nồng độ
bụi PM2,5 trung bình ngày lớn nhất tương ứng khoảng 15,7 µg/m3
và 122 µg/m3 nhưng chỉ xuất hiện ở một vài nơi và mang tính cục bộ.
Tại các khu vực các tuyến đường khác trong nội đô thành phố Nam Định nồng độ bụi
PM2,5 cũng khá cao do mật độ tuyến đường và các phương tiện cơ giới
lưu thông cao. Nhìn chung, chất lượng không khí xung quanh dọc theo các tuyến
đường quốc lộ 38B, quốc lộ 10 và các tuyến đường trong nội độ thành phố bị ảnh
hưởng do hoạt động giao thông, tuy nhiên nồng độ bụi PM2,5 trung
bình ngày vẫn thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT.
- Đối với khí NO2:
Vùng phân bố nồng độ NO2 chủ yếu dọc theo tuyến đường quốc lộ 38B,
quốc lộ 10 và khu vực xung quanh các tuyến đường trong nội đô thành phố Nam Định.
Nồng độ bụi NO2 trung bình giờ tại các khu vực lân cận dọc theo các
tuyến đường này dao động từ 60 - 80 µg/m3 và lớn nhất khoảng 350
µg/m3, nồng độ NO2 trung bình ngày dao động từ 6 - 10
µg/m3 và lớn nhất khoảng 40,7 µg/m3, thấp hơn giới hạn
cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT.
- Đối với khí CO: Nồng độ CO
trung bình giờ dọc các tuyến đường dao động từ 600 - 800 µg/m3 và nồng
độ lớn nhất khoảng 2.265 µg/m3, thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN
05:2023/BTNMT.
- Đối với Hydocarbon (HC): Nồng
độ HC trung bình giờ dọc các tuyến đường dao động từ 70 - 100 µg/m3
và nồng độ lớn nhất khoảng 230 µg/m3, thấp hơn giới hạn cho phép của
QCVN 05:2023/BTNMT.
- Xu hướng diễn biến chất lượng
không khí trên địa bàn tỉnh: Kết quả tính toán dự báo phân bố ô nhiễm không khí
cho giai đoạn 2025 - 2030 theo kịch bản tăng trưởng giao thông, ước tính lượng
phát thải giao thông sẽ tăng trên địa bàn tỉnh. Một số khu vực xung quanh dọc
tuyến đường quốc lộ 38B, quốc lộ 10 và quốc lộ 21A sẽ chịu nhiều tác động ô nhiễm
không khí do hoạt động giao thông đặc biệt là vào những khung giờ cao điểm, mật
độ phương tiện lưu thông cao.
2.5.3. Kết quả mô phỏng lan truyền
các chất ô nhiễm trong không khí từ nguồn điện
- Đối với bụi PM2,5,
PM10: Vùng nồng độ bụi PM2,5 trung bình ngày cao nhất
phân bố ở khu vực phía Nam huyện Nghĩa Hưng giáp với huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình do hoạt động đốt rơm rạ. Một số khu vực khác như tại huyện Xuân Trường nồng
độ bụi PM2,5 phân bố cao hơn so với các huyện khác trên địa bàn tỉnh.
Nồng độ bụi PM2,5, PM10 trung bình ngày cao nhất tương ứng
khoảng 2,05 µg/m3 và 2,25 µg/m3, thấp hơn giới hạn cho
phép của QCVN 05:2023/BTNMT.
- Đối với khí NO2:
Vùng nồng độ NO2 phân bố tập trung ở khu vực huyện Nghĩa Hưng và huyện
Xuân Trường do hoạt động đốt rơm rạ. Nồng độ trung bình giờ và trung bình ngày
cao nhất tương ứng khoảng 3,44 µg/m3, 0,56 µg/m3, thấp
hơn giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT.
- Đối với khí SO2:
Vùng nồng độ SO2 phân bố tập trung ở khu vực huyện Nghĩa Hưng và huyện
Xuân Trường do hoạt động đốt rơm rạ. Nồng độ SO2 trung bình giờ và
trung bình ngày cao nhất tương ứng khoảng 0,27 µg/m3, 0,045 µg/m3,
thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT.
- Đối với khí CO: Vùng nồng độ
CO phân bố tập trung ở khu vực huyện Xuân Trường và huyện Hải Hậu do hoạt động
đốt rơm rạ. Nồng độ CO trung bình giờ và trung bình ngày cao nhất tương ứng khoảng
139 µg/m3, 22,8 µg/m3, thấp hơn giới hạn cho phép của
QCVN 05:2023/BTNMT.
3. Phân
tích, nhận định nguyên nhân có thể gây ô nhiễm môi trường không khí
3.1. Tác động từ các nguồn phát
thải của địa phương
Chất lượng môi trường không khí
của tỉnh Nam Định còn khá tốt. Nguồn phát thải khí thải chính của tỉnh chủ yếu
do hoạt động sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, xử lý
chất thải), hoạt động giao thông vận tải đường bộ (từ phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ sử dụng nhiên liệu xăng, dầu), hoạt động sản xuất nông nghiệp (đốt
rơm rạ ngoài đồng ruộng sau thu hoạch), hoạt động làng nghề và hoạt động xây dựng.
Lượng phát thải bụi PM10 chủ yếu từ nguồn thải công nghiệp và nguồn thải diện
(hoạt động đốt rơm rạ sau thu hoạch; thi công, xây dựng công trình); phát thải
bụi PM2,5 và các khí CO, SO2, NO2, HC chủ yếu
từ nguồn giao thông vận tải đường bộ sử dụng nhiên liệu xăng, dầu. Đặc thù của
nguồn phát thải từ hoạt động giao thông vận tải đường bộ là các nguồn thải thấp,
phát thải tập trung vào một số khung giờ cao điểm khi mật độ phương tiện giao
thông cao. Bên cạnh đó đây là loại nguồn thải có khoảng cách tương đối gần các
khu dân cư sinh sống tập trung nên là nguồn thải tác động chính, ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống dân cư (đặc biệt là các hộ dân sinh sống dọc theo các tuyến
đường) và là một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm chất lượng không
khí xung quanh trên địa bàn tỉnh nếu không được quản lý.
3.2. Tác động từ các nguồn thải
ở các vùng lân cận, các nguồn lan truyền tầm xa
Tỉnh Nam Định chịu ảnh hưởng của
điều kiện khí tượng gió mùa, gió mùa Đông Bắc xuất hiện nhiều vào mùa Đông, gió
mùa Đông Nam xuất hiện vào mùa Hè. Vào các thời điểm chịu ảnh hưởng của gió
mùa, có thể mang theo khối không khí ô nhiễm từ các địa phương lân cận ở phía Bắc
(Thái Bình), phía Nam (Ninh Bình) và phía Tây Bắc (Hà Nam) của Tỉnh, làm gia
tăng nguy cơ gây ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3.3. Tác động của điều kiện khí
tượng, các quá trình hóa lý trong khí quyển, các yếu tố đặc thù của địa phương
Nam Định có nhiều diễn biến thời
tiết bất thường: Nắng nóng, bão lũ xuất hiện không theo tính quy luật, mức độ
ngày càng khốc liệt, phạm vi xảy ra trên toàn tỉnh.
- Nhiệt độ cao làm gia tăng khả
năng lan truyền các chất ô nhiễm từ các nguồn thải do tăng tính linh động của
không khí. Bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát ô nhiễm
như gia tăng các sự cố đối với hệ thống xử lý chất thải, hệ thống xử lý khí thải,
hạ tầng ống khói,... Trong khi đó, lũ lụt phát tán các thành phần chất rắn có
kích thước nhỏ trên diện rộng, gia tăng nguy cơ phát tán vào không khí sau mưa
lũ.
- Bão, áp thấp nhiệt đới và thời
tiết cực đoan (nghịch nhiệt, elnino,…) diễn biến phức tạp hơn trong các năm trở
lại đây góp phần xáo trộn bầu khí quyển khiến cho các chất ô nhiễm bị giữ lại
trong môi trường không khí không thể khuếch tán lên cao hoặc gia tăng nguy cơ
phát tán vào khí quyển các hợp chất ô nhiễm.
- Quá trình quang hóa gắn liền
với các hợp chất của Nitơ có thể trở lên nghiêm trọng ở khu vực đô thị, khu
công nghiệp nơi mà lượng phát thải lớn đồng thời có cường độ bức xạ mặt trời
chiếu trực tiếp xuống mặt đất cao. Quá trình này kết hợp với hiện tượng nghịch
đảo nhiệt và hiện tượng đảo nhiệt thành phố sẽ dẫn tới những vùng ô nhiễm cục bộ
ở thành phố vào những ngày thời tiết đặc biệt.
4. Đánh giá
ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng
4.1. Số ca nhập viện, số ca tử
vong, bệnh trạng liên quan đến ô nhiễm không khí ở Nam Định
Hiện tại chưa có số liệu thống
kê về số ca nhập viện, số ca tử vong, bệnh trạng liên quan đến ô nhiễm không
khí ở Nam Định. Việc xác định chính xác nguyên nhân của một số bệnh lý do ảnh
hưởng trực tiếp từ môi trường không khí là một vấn đề phức tạp cần có nhiều thời
gian và có các nghiên cứu chuyên sâu. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối
tương quan chặt chẽ giữa chất lượng môi trường không khí và sức khỏe cộng đồng.
4.2. Mối liên hệ giữa ô nhiễm
không khí và các bệnh có liên quan
Ô nhiễm môi trường không khí, đặc
biệt là ô nhiễm do bụi mịn, đang trở thành một trong những mối đe dọa lớn đối với
sức khỏe toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
- Bụi mịn (PM10, PM2,5)
là tác nhân gây ô nhiễm không khí có ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe. Bụi
có thể dễ dàng xâm nhập vào cơ thể con người thông qua đường hô hấp và có nguy
cơ làm gia tăng mắc một số bệnh nguy hiểm như đột quỵ, tim mạch, ung thư,… Người
thường xuyên phải tiếp xúc với bụi mịn có thể gặp phải các vấn đề về sức khỏe
như hắt hơi, sổ mũi, khó thở, khô mắt,…; khi tiếp xúc lâu dài sẽ làm gia tăng
nguy cơ suy giảm chức năng phổi, viêm phế quản mãn tính và tăng tỷ lệ tử vong
do ung thư phổi và bệnh tim mạch. Tại Việt Nam, đối với nhóm tuổi từ 65 trở
lên, gánh nặng bệnh tật do bụi mịn là bệnh nhồi máu cơ tim, và bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính. Kết quả nghiên cứu của Đại học Y tế công cộng (2019) cho thấy,
bụi PM2,5 là một trong những nguyên nhân gây nên các bệnh nhiễm
trùng hô hấp dưới với nhóm tuổi dưới 01 và 05. Bụi cũng là tác nhân gây một số
bệnh về da liễu.
- Việc sử dụng nhiên liệu hóa
thạch trong hoạt động giao thông vận tải và công nghiệp dẫn tới phát sinh bụi và
nhiều loại khí như SO2, NO2, CO. Phơi nhiễm với khí NO2
sẽ làm tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, làm trầm
trọng thêm các triệu trứng viêm phế quản ở trẻ em đang mắc bệnh hen suyễn. SO2
là chất gây kích thích đường hô hấp mạnh, ảnh hưởng tới chức năng của phổi, gây
viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, bệnh mãn tính, tăng mẫn cảm với những người
mắc bệnh hen,…
- Ngoài bụi và khí thải, tiếng ồn
cũng gây ra những tác hại đến sức khỏe như làm suy giảm và mất thính lực, căng
thẳng tinh thần, rối loạn giấc ngủ, biến đổi hành vi con người, ảnh hưởng đến
tim mạch, cơ quan tiêu hóa, suy giảm chất lượng lao động, học tập.
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của ô
nhiễm không khí tới sức khỏe người dân tại tỉnh Nam Định
Sử dụng mô hình AirQ+ để ước lượng
tác động của một số chất ô nhiễm không khí (PM10, SO2, NO2)
lên một số bệnh có liên quan. Kết quả tính toán cho thấy việc phơi nhiễm dài hạn
với NO2 gây ra tác động đáng kể nhất đối với khả năng tử vong tự
nhiên và cần có những biện pháp để hạn chế ảnh hưởng của chất ô nhiễm này tới
người dân tỉnh Nam Định. Việc phơi nhiễm dài hạn với NO2 và bụi PM10
tác động đáng kể đến người dân thành phố Nam Định. Các huyện lân cận có ước
tính tỷ lệ tử vong do phơi nhiễm ngắn hạn với NO2 và SO2
từ thấp đến cao lần lượt là: Mỹ Lộc, Vụ Bản, Giao Thủy, Xuân Trường, Nghĩa
Hưng, Trực Ninh, Nam Trực, Ý Yên và Hải Hậu.
5. Mục tiêu
và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí
5.1. Mục tiêu quản lý chất lượng
môi trường không khí
5.1.1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác quản lý chất
lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh thông qua kiểm soát chặt chẽ nguồn
phát sinh khí thải; giám sát, cảnh báo, dự báo chất lượng không khí phù hợp với
Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 -
2025 và Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
5.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Nam Định đến năm 2030 như sau:
- Quản lý chất lượng môi trường
không khí bảo đảm đạt QCVN 05:2023/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về chất lượng
không khí .
- Tăng cường kiểm soát phát thải
từ các nguồn thải trên địa bàn tỉnh Nam Định, trong đó ưu tiên khu vực thành phố
Nam Định, các KCN, CCN, làng nghề phát sinh nhiều khí thải.
- Kiểm soát tốt nguồn khí thải
từ hoạt động giao thông cơ giới đường bộ; từng bước chuyển đổi sử dụng nhiên liệu
sinh học, điện cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Kiểm soát các nguồn khí thải
công nghiệp thuộc các loại hình sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, tái chế chất
thải; đảm bảo 100% cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải
tự động, liên tục theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải đầu tư lắp
đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát; 100% cơ sở xả khí thải phải có hệ
thống xử lý khí thải đảm bảo khí thải phát sinh được xử lý theo quy chuẩn kỹ
thuật môi trường trước khi xả ra môi trường; không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm
môi trường không khí nghiêm trọng.
- Kiểm soát hiệu quả các nguồn
khí thải phát sinh từ các hoạt động dân sinh, xây dựng, nông nghiệp; hạn chế tối
đa và tiến tới chấm dứt đốt phế phẩm nông nghiệp tự phát sau thu hoạch; 100%
các trang trại chăn nuôi quy mô lớn có công trình xử lý chất thải đảm bảo quy định;
100% công trình xây dựng thực hiện nghiêm các biện pháp BVMT trong thi công và
vận chuyển nguyên vật liệu.
- Tăng cường công tác giám sát,
cảnh báo, dự báo chất lượng không khí tại các đô thị, các khu vực tập trung nhiều
nguồn thải; tập trung đầu tư và đưa vào vận hành các trạm quan trắc không khí tự
động, liên tục để cập nhật, cung cấp thông tin diễn biến chất lượng môi trường
không khí đến cộng đồng.
5.2. Phạm vi quản lý chất lượng
môi trường không khí
Kế hoạch thực hiện trên địa bàn
toàn tỉnh Nam Định, trong đó có sự ưu tiên nguồn lực, tập trung quản lý, giám
sát một số nguồn thải chính, cụ thể như sau:
- Khu vực thành phố Nam Định:
Tăng cường các giải pháp kiểm soát ô nhiễm từ hoạt động giao thông cơ giới đường
bộ; hoạt động công nghiệp từ KCN Hòa Xá, CCN An Xá.
- Các khu vực tập trung KCN,
CCN: Tăng cường các giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất phát
sinh khí thải và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi từ hoạt động giao thông vận
chuyển.
- Các khu vực xử lý chất thải rắn
sinh hoạt có sử dụng lò đốt với quy mô liên vùng, liên huyện.
- Các khu vực làng nghề: Tăng
cường các giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại các làng nghề có nguồn phát thải ra
môi trường không khí ở diện rộng như làng nghề tái chế kim loại, sản xuất đồ gỗ
thủ công mỹ nghệ.
6. Các nhiệm
vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí
6.1. Đánh giá, phân tích chi
phí hiệu quả các giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí và đề xuất lựa
chọn giải pháp ưu tiên thực hiện
Lựa chọn các giải pháp quản lý
và kỹ thuật phù hợp với thực tế hiện trạng của tỉnh Nam Định trong giai đoạn
2024 - 2030 để đánh giá, phân tích hiệu quả của các giải pháp bằng mô hình
GAINS - Việt Nam. Thực hiện tính toán chi phí hiệu quả đối với giải pháp kiểm
soát hoàn toàn việc đốt rơm rạ tự phát sau thu hoạch; tính toán chi phí - hiệu
quả đối với giải pháp thay thế 30% lò hơi công nghiệp sử dụng than bằng sử dụng
dầu DO vào năm 2030.
Kết quả tính toán cho thấy việc
áp dụng công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đốt rơm rạ tự phát sau thu
hoạch có tính khả thi cao, mức chi phí thực hiện thấp và mang lại hiệu quả lớn
(giảm phát thải 2.800 tấn bụi/năm) trong công tác BVMT không khí nói chung và
giảm phát thải khí nhà kính nói riêng.
Kết quả tính toán chi phí hiệu
quả của các giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Nam Định tại
Phụ lục III kèm theo.
6.2. Các nhiệm vụ và giải pháp
quản lý chất lượng môi trường không khí
6.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật về quản lý chất lượng môi trường không khí
- Xây dựng, ban hành văn bản hướng
dẫn ứng phó, thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường
không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Xây dựng, ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động vận tải
công cộng sử dụng nhiên liệu sạch, điện năng; khuyến khích các cơ sở sản xuất sử
dụng nhiên liệu sạch, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn để
giảm phát thải khí thải.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch
chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở,
hộ gia đình ra khỏi làng nghề theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 35 Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP .
- Xây dựng, ban hành lộ trình
thực hiện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy
cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người
đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Bảo
vệ môi trường.
6.2.2. Các nhiệm vụ và giải
pháp kiểm soát chất lượng môi trường không khí
a) Nhiệm vụ và giải pháp kiểm
soát nguồn điểm
- Thực hiện rà soát, thống kê số
liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành; cập nhật danh mục cơ
sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận
hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
của các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải
tự động, liên tục, hoàn thành lắp đặt và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 01/01/2025.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh khí thải; áp dụng cơ
chế thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm; đẩy mạnh phối hợp hiệu
quả giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra và lực lượng cảnh sát môi trường.
- Khuyến khích các cơ sở công
nghiệp sử dụng nhiên liệu sinh học, năng lượng tái tạo, năng lượng điện trong sản
xuất; đầu tư, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất; áp dụng sản xuất sạch
hơn, hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001; phát triển, ứng dụng các công nghệ
xử lý, tái chế chất thải hướng tới kinh tế tuần hoàn.
b) Các nhiệm vụ và giải pháp kiểm
soát nguồn di động
- Phát triển hệ thống giao
thông vận tải công cộng, phương tiện giao thông công cộng sử dụng điện và nhiên
liệu sạch; tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, hình thành thói quen sử dụng
phương tiện giao thông công cộng của người dân.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
đăng ký, đăng kiểm xe ô tô, xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới
đảm bảo tiêu chuẩn khí thải mức 5.
- Kiểm soát khí thải đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành, đảm bảo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải phương tiện giao thông; loại bỏ xe cơ giới
hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải hành khách đầu tư phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, thân
thiện môi trường để phát triển hệ thống vận tải hành khách theo hướng bền vững.
- Kiểm soát, ngăn chặn các vi
phạm về kinh doanh xăng dầu giả, kém chất lượng; thúc đẩy sử dụng nhiên liệu
sinh học cho các phương tiện giao thông.
- Thực hiện điều tiết, phân luồng
giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc tại các tuyến đường giao thông
trong tỉnh; giảm ùn tắc tại khu vực cổng trường học, KCN, CCN vào các giờ cao
điểm và vào ngày lễ, tết.
- Tăng cường rà soát, đánh giá,
đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản
lý.
c) Các nhiệm vụ và giải pháp kiểm
soát nguồn diện
* Đối với nguồn nông nghiệp:
- Tiến tới chấm dứt tình trạng
đốt phụ phẩm nông nghiệp tự phát sau thu hoạch; hướng dẫn quy trình kỹ thuật xử
lý, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích; tăng
cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, yêu cầu các hộ dân thu gom bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng vào các thùng chứa công cộng tại cánh đồng; xử lý
chất thải chăn nuôi của các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nhân rộng các mô hình chăn
nuôi xanh, chăn nuôi giảm phát thải, mô hình kinh tế nông nghiệp tuần hoàn bền
vững trên địa bàn toàn tỉnh.
* Đối với nguồn năng lượng:
- Tuyên truyền, vận động người
dân hạn chế, tiến tới không sử dụng bếp than tổ ong trong sinh hoạt ở khu dân
cư trên địa bàn thành phố Nam Định.
- Khuyến khích sử dụng công nghệ
sạch trong sản xuất tại các làng nghề. Giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch, chuyển
sang nhiên liệu sạch, ít phát thải.
- Khuyến khích sử dụng các nguồn
năng lượng tái tạo để giảm sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch.
* Đối với nguồn làng nghề:
- Đánh giá, phân loại mức độ ô
nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, hộ
gia đình sản xuất trong làng nghề.
- Yêu cầu các cơ sở sản xuất
thuộc ngành nghề không khuyến khích phát triển trong làng nghề phải chuyển đổi
ngành nghề sản xuất hoặc di dời ra khỏi làng nghề.
* Đối với nguồn xây dựng:
- Tăng cường kiểm tra, xử lý
các trường hợp phương tiện giao thông chở vật liệu xây dựng để rơi vãi; phương
tiện phục vụ công trình thi công cơi nới thành thùng, chở hàng quá tải thiết kế,
quá khổ của cầu đường bộ.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn
các chủ dự án, đơn vị quản lý, thi công các công trình xây dựng, các cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng thực hiện các quy định, biện pháp về kiểm soát bụi, khí
thải trong hoạt động xây dựng.
* Đối với kiểm soát chất thải rắn:
- Thực hiện phân loại chất thải
tại nguồn; tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải để giảm lượng chất thải
đưa vào xử lý, giảm tải cho các lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
- Thực hiện quy trình đóng cửa
các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt đã lấp đầy; không mở rộng thêm các bãi
chôn lấp.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
6.2.3. Các nhóm nhiệm vụ và giải
pháp khác
a) Tuyên truyền, nâng cao năng
lực, nhận thức về quản lý chất lượng môi trường không khí
- Xây dựng và thực hiện các kế
hoạch truyền thông; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường không khí, ứng phó với biến đổi khí
hậu cho cán bộ quản lý môi trường các cấp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Đưa nội dung bảo vệ môi trường
nói chung và bảo vệ môi trường không khí nói riêng vào chương trình giáo dục,
đào tạo các cấp học của địa phương.
b) Nâng cao năng lực phòng ngừa,
cảnh báo ô nhiễm môi trường không khí
- Tiếp tục triển khai mạng lưới
quan trắc môi trường giai đoạn 2021 - 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 2772/QĐ-UBND ngày 19/11/2020 để theo dõi diễn biến chất lượng môi trường
không khí, kịp thời cảnh báo nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Rà soát, cập nhật mạng lưới
quan trắc môi trường phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
đầu tư các trạm quan trắc không khí tự động, liên tục tại các khu vực KCN, CCN,
làng nghề, các điểm nóng ô nhiễm môi trường không khí của tỉnh; xây dựng đồng bộ
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường không khí.
- Công khai thông tin về chất
lượng môi trường không khí theo quy định. Huy động sự tham gia của cộng đồng
trong việc giám sát khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, giao thông,
xây dựng và các nguồn khí thải khác.
c) Đa dạng hóa nguồn lực đầu
tư, đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế về quản lý chất lượng môi trường
không khí
- Huy động các nguồn xã hội hóa
và các nguồn tài trợ của quốc tế cho công tác quản lý chất lượng môi trường
không khí trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường nghiên cứu, học tập,
trao đổi kinh nghiệm với tổ chức trong nước và quốc tế, các chuyên gia quản lý,
bảo vệ môi trường không khí.
- Khuyến khích đầu tư cho
nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng
suất và hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhằm giảm thiểu
phát sinh khí thải; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về phòng ngừa,
giảm thiểu, xử lý khí thải, sử dụng hiệu quả nhiên liệu, quan trắc khí thải.
7. Tổ chức
thực hiện
7.1. Lộ
trình thực hiện của Kế hoạch quản lý chất lượng không khí
Danh mục các chương trình, nhiệm
vụ ưu tiên và lộ trình thực hiện đến năm 2030 được trình bày chi tiết tại Phụ lục
IV kèm theo.
7.2. Vai
trò, trách nhiệm của cơ quan thường trực và các cơ quan phối hợp thực hiện kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
7.2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức
thực hiện Kế hoạch; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch;
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; đề xuất UBND tỉnh tổ chức tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường không khí cho giai đoạn tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh; văn bản hướng dẫn ứng
phó, thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường
không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng; lộ trình thực hiện đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn
tác động xấu đến sức khỏe con người đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng
khoảng cách an toàn về môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Thực hiện chương trình quan
trắc chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh theo mạng lưới quan trắc môi trường
đã được UBND tỉnh phê duyệt; rà soát, cập nhật mạng lưới quan trắc môi trường
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đầu tư các trạm quan
trắc không khí tự động, liên tục tại các khu vực KCN, CCN, làng nghề, các điểm
nóng ô nhiễm môi trường không khí; xây dựng đồng bộ hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu về chất lượng môi trường không khí.
- Đôn đốc các cơ sở sản xuất
thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hoàn thành lắp đặt và truyền dữ liệu
về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Theo dõi, giám sát dữ liệu quan
trắc khí thải tự động, liên tục của các cơ sở truyền về để nắm bắt, phát hiện kịp
thời và có biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường từ các nguồn thải lớn trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện rà soát, thống kê số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp
quốc gia, cấp ngành; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực
hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thanh tra, kiểm tra và lực lượng cảnh sát môi trường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm và xử lý ô
nhiễm môi trường làng nghề.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định cập nhật và công
khai thông tin về chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh; thông tin về các cá
nhân, tổ chức vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BVMT không khí, ứng phó với biến đổi khí hậu; giáo dục, nâng cao nhận thức,
ý thức về BVMT trong cộng đồng.
7.2.2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
tỉnh, ngăn chặn các vi phạm về kinh doanh xăng dầu giả, kém chất lượng.
- Tuyên truyền, khuyến khích
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng nhiên liệu sinh học, năng lượng
tái tạo, năng lượng điện, tiết kiệm năng lượng, đổi mới công nghệ, máy móc thiết
bị tiên tiến vào sản xuất để giảm phát thải khí thải.
7.2.3. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
vận tải công cộng sử dụng nhiên liệu sạch, điện năng.
- Tiếp tục tham mưu các văn bản
tăng cường công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong tình hình mới.
- Tổ chức quản lý, kiểm soát
khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành; loại bỏ
xe cơ giới hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
giao thông tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp phương tiện giao thông chở
vật liệu xây dựng để rơi vãi; phương tiện phục vụ công trình thi công cơi nới
thành thùng, chở hàng quá tải thiết kế, quá khổ của cầu đường bộ.
- Rà soát, đánh giá, đề xuất đầu
tư sửa chữa, cải tạo hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản
lý.
- Kiểm soát công tác đăng kiểm
xe ô tô, xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn
khí thải mức 5.
- Tuyên truyền, khuyến khích
người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng
nhiên liệu thân thiện với môi trường.
7.2.4. Sở Xây dựng
- Tham mưu UBND tỉnh phát triển
hạ tầng giao thông đô thị cho phương tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng
xanh, giao thông phi cơ giới; rà soát, bổ sung, quy hoạch hệ thống trạm sạc điện,
trạm cấp năng lượng xanh cho phương tiện giao thông tại các đô thị theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
- Kiểm tra, hướng dẫn các chủ dự
án, đơn vị quản lý, thi công các công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng thực hiện các quy định, biện pháp về kiểm soát bụi, khí thải trong hoạt
động xây dựng.
7.2.5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất sử dụng nhiên liệu sạch, đổi
mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn để giảm phát thải khí thải.
- Tham mưu UBND tỉnh không chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án có công nghệ sản xuất lạc hậu.
- Hỗ trợ các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học nhằm đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu
quả sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh
khí thải.
7.2.6. Sở Y tế
- Thực hiện các chương trình, dự
án nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe cộng đồng.
- Tuyên truyền các biện pháp ứng
phó, bảo vệ sức khỏe cho người dân trong trường hợp chất lượng không khí bị ô
nhiễm.
7.2.7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn quy
trình xử lý phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch; thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng.
- Chủ trì thực hiện đánh giá,
phân loại mức độ ô nhiễm môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
- Kiểm tra, giám sát việc thu
gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xử lý chất thải chăn nuôi của
các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Thúc đẩy, nhân rộng các mô
hình chăn nuôi xanh, chăn nuôi giảm phát thải, mô hình kinh tế nông nghiệp tuần
hoàn bền vững trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức
của các chủ trang trại, hộ chăn nuôi trong việc bảo vệ môi trường chăn nuôi; hướng
dẫn xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi trên nền đệm lót
sinh học, sử dụng chế phẩm sinh học, công nghệ khí biogas,...; xử lý chất thải
chăn nuôi trước khi xả ra môi trường”; nâng cao ý thức của người dân trong việc
không đốt phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp
thành sản phẩm có ích như làm thức ăn cho gia súc, làm phân bón cho cây trồng,
trồng nấm,...
7.2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư công cho các
chương trình, dự án theo lộ trình của Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh ưu tiên thu
hút, lựa chọn các dự án đầu tư phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp công
nghệ cao, thân thiện với môi trường.
- Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thu hút đầu tư xây dựng phát triển hệ thống
sạc điện, hạ tầng cung cấp năng lượng xanh cho phương tiện giao thông sử dụng
điện, năng lượng xanh.
7.2.9. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực tế và khả
năng cân đối ngân sách địa phương, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các chương trình, dự án
theo lộ trình của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
7.2.10. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định
- Chủ trì xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch truyền thông, nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng
về bảo vệ môi trường không khí.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí; công khai
thông tin về các tổ chức, cá nhân hoạt động gây ô nhiễm môi trường không khí
khi có đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm khi đưa thông tin sai lệch, gây hoang mang trong cộng đồng theo quy định
của pháp luật.
7.2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường không
khí nói riêng đối với các cấp học.
7.2.12. Ban quản lý các Khu
công nghiệp
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kịp thời phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí đối với các cơ sở sản xuất
trong Khu công nghiệp.
- Kêu gọi và thu hút các dự án
đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường theo chức năng
nhiệm vụ được giao.
7.2.13. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình
trạng ùn tắc tại các tuyến đường giao thông trong tỉnh; giảm ùn tắc tại khu vực
cổng trường học, KCN, CCN vào các giờ cao điểm và vào ngày lễ, tết.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát,
thu hồi xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.
- Tăng cường kiểm tra, tuần tra
phát hiện kịp thời và xử lý các nguồn thải xả khí thải không qua xử lý ra ngoài
môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp đốt rác thải lộ thiên, đốt phụ phẩm
nông nghiệp
7.2.14. UBND các huyện, thành
phố
- Thường xuyên phổ biến, tuyên
truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về
bảo vệ môi trường trong cộng đồng.
- Tổ chức quản lý các nguồn thải
trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc
để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn theo quy định; vận động, hướng dẫn các hộ dân thực hiện các biện
pháp xử lý chất thải thực phẩm thành phân bón hữu cơ; không đốt chất thải lộ
thiên gây ô nhiễm môi trường. Quản lý, vận hành các lò đốt, bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định và bảo đảm vệ sinh
môi trường; thực hiện quy trình đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt
đã lấp đầy.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề trên địa bàn; hoạt động đốt phụ phẩm nông nghiệp tự phát
sau thu hoạch.
- Giải quyết kịp thời, dứt điểm
các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường không khí xảy ra trên địa
bàn; thông tin kịp thời về ô nhiễm, sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn quản
lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh theo quy định.
- Phê duyệt phương án bảo vệ
môi trường làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; xây
dựng kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề,
di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
7.2.15. Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ
- Tuân thủ nghiêm các quy định
pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất, thi công, vận tải;
chủ động thực hiện nâng cao năng lực, cải tiến đổi mới quy trình, trang thiết bị
sản xuất, thiết bị xử lý khí thải đảm bảo không gây ô nhiễm không khí; thực hiện
thường xuyên việc quan trắc, giám sát khí thải. Đối với nguồn thải lớn phải thực
hiện đầu tư hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về
Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát theo quy định pháp luật.
- Thực hiện tiết kiệm năng lượng
và nguyên vật liệu, nhiên liệu để tăng cường hiệu quả của các quá trình sản xuất
công nghiệp; sử dụng nhiên liệu từ sinh khối, năng lượng tái tạo thay thế cho
các dạng năng lượng hóa thạch (than đá, dầu FO,...); tăng cường áp dụng sản xuất
sạch hơn, hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001.
7.3. Cơ chế
báo cáo, giám sát, phối hợp, chia sẻ, công khai, trao đổi, cung cấp thông tin về
chất lượng môi trường không khí
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước; xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố: Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường khi có yêu cầu.
7.4. Cơ chế
phân bổ nguồn lực thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Nam Định được ưu tiên từ các nguồn:
Ngân sách sự nghiệp môi trường, hợp tác, xã hội hóa,… để quyết định đầu tư các
chương trình, dự án ưu tiên./.
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, KẾ HOẠCH, VĂN BẢN
CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2023
(Kèm theo Quyết định số: 2501/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh
Nam Định)
TT
|
Nội dung
|
Số hiệu văn bản
|
Thời gian ban hành
|
I
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
|
|
1
|
Quy định về cơ chế hỗ trợ
kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại các xã,
thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020
|
38/2016/QĐ-UBND
|
26/9/2016
|
2
|
Phê duyệt quy hoạch quản lý
chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định đến năm 2030
|
3053/QĐ-UBND
|
23/12/2016
|
3
|
Phê duyệt kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu tỉnh Nam Định đến năm 2030 và định hướng đến năm
2050
|
1665/QĐ-UBND
|
12/8/2019
|
4
|
Điều chỉnh bổ sung Quyết định
số 3053/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch quản lý chất
thải rắn vùng tỉnh Nam Định đến năm 2030
|
1475/QĐ-UBND
|
23/6/2020
|
5
|
Phê duyệt Đề án “Quản lý, xử
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025”
|
2081/QĐ-UBND
|
20/8/2020
|
6
|
Phê duyệt mạng lưới quan trắc
môi trường tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 - 2025
|
2772/QĐ-UBND
|
19/11/2020
|
7
|
Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ
thuật “Đầu tư, lắp đặt trạm quan trắc tự động môi trường không khí tại thành
phố Nam Định”
|
2773/QĐ-UBND
|
20/12/2021
|
8
|
Quy định quản lý chất thải rắn
xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định
|
63/2021/QĐ-UBND
|
24/12/2021
|
9
|
Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định đến năm 2030
|
1004/QĐ-UBND
|
31/5/2022
|
10
|
Quy định tuyến đường và thời
gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Nam Định
|
37/2022/QĐ-UBND
|
24/11/2022
|
II
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
|
|
1
|
Quản lý chất lượng không khí
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
|
75/KH-UBND
|
23/9/2016
|
2
|
Thực hiện điều chỉnh Chiến lược
quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050
|
87/KH-UBND
|
08/9/2018
|
3
|
Tổ chức triển khai thi hành
Luật Bảo vệ môi trường
|
50/KH-UBND
|
29/4/2021
|
4
|
Trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh
Nam Định giai đoạn 2021 - 2025
|
63/KH-UBND
|
16/6/2021
|
5
|
Thực hiện chiến lược bảo vệ
môi trường tỉnh Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
88/KH-UBND
|
04/7/2022
|
6
|
Triển khai thực hiện Quyết định
số 876/QĐ-TTg 5 ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí
các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Nam Định
|
98/KH-UBND
|
19/6/2023
|
7
|
Hành động về tăng trưởng xanh
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Nam Định
|
113/KH-UBND
|
16/8/2023
|
III
|
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
|
|
1
|
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn
|
65/UBND-VP3
|
30/01/2019
|
2
|
Tăng cường công tác BVMT tại
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
441/UBND-VP3
|
19/6/2019
|
3
|
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm
không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi và khí thải
|
41/UBND-VP3
|
16/01/2020
|
4
|
Tiếp tục tăng cường kiểm soát
ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh
|
416/UBND-VP3
|
17/6/2021
|
5
|
Thực hiện hành động giảm phát
thải khí mê-tan theo Quyết định số 942/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
749/UBND-VP3
|
07/10/2022
|
6
|
Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường nông thôn theo Luật Bảo vệ môi trường
|
786/UBND-VP3
|
18/10/2022
|
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ KIỂM KÊ CÁC NGUỒN THẢI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số: 2501/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh
Nam Định)
TT
|
Nguồn phát thải
|
Mức phát thải (tấn/năm)
|
PM10
|
PM2.5
|
SO2
|
NO2
|
CO
|
HC
|
I
|
Nguồn điểm
|
805,404
|
357,413
|
280,268
|
312,71
|
1433,347
|
-
|
1
|
Sản xuất vải, sợi, dệt may
|
148,167
|
67,487
|
89,242
|
206,401
|
377,68
|
-
|
2
|
Sản xuất, gia công giày da
|
8,45
|
5,535
|
2,999
|
9,669
|
30,286
|
-
|
3
|
Sản xuất sắt, thép
|
3,329
|
1,795
|
0,389
|
0,763
|
2,11
|
-
|
4
|
Sản xuất nhựa và các sản phẩm
từ nhựa
|
4,817
|
1,803
|
0
|
0
|
0
|
-
|
5
|
Sản xuất bia, nước giải khát
có gas
|
3,471
|
1,168
|
3,282
|
1,999
|
7,888
|
-
|
6
|
Sản xuất, chế biến lâm sản
|
44,998
|
25,682
|
2,162
|
8,644
|
49,062
|
-
|
7
|
Tái chế, xử lý chất thải
|
159,782
|
97,212
|
44,353
|
25,035
|
340,604
|
-
|
8
|
Sản xuất vật liệu xây dựng
|
433,325
|
157,618
|
136,579
|
58,517
|
601,853
|
-
|
9
|
Sản xuất dược phẩm
|
3,079
|
0,401
|
0,478
|
0,669
|
5,325
|
-
|
10
|
Chế biến thực phẩm
|
0,252
|
0,121
|
0,112
|
0,162
|
0,81
|
-
|
11
|
Chế biến thủy sản
|
0,08
|
0,027
|
0,077
|
0,566
|
0,303
|
-
|
12
|
Sản xuất, gia công nến
|
0,471
|
0,159
|
0,289
|
0,046
|
9,691
|
-
|
II
|
Nguồn di động
|
-
|
4.277,47
|
29.212,48
|
12.507,69
|
365.055,31
|
30.691,49
|
1
|
Phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ
|
-
|
4.272,27
|
29.181,95
|
12.426,62
|
365.043,67
|
30.690,85
|
2
|
Đường thủy
|
-
|
3,5
|
29,56
|
40,20
|
3,3
|
0,64
|
3
|
Đường sắt
|
-
|
1,7
|
0,97
|
40,87
|
8,34
|
-
|
III
|
Nguồn diện
|
765,61
|
497,77
|
10,52
|
134,7
|
5.512,74
|
|
1
|
Hoạt động đốt sinh khối hở
|
464,88
|
475,10
|
9,2
|
116,48
|
4.750,98
|
-
|
2
|
Hoạt động xây dựng
|
227,2
|
22,67
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Hoạt động làng nghề
|
73,53
|
-
|
1,32
|
18,22
|
761,76
|
-
|
|
Tổng phát thải
|
1.571,01
|
5.132,65
|
29.503,27
|
12.955,10
|
372.001,40
|
30.691,49
|
PHỤ LỤC III
KỊCH BẢN GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG
KHÍ
(Kèm theo Quyết định số: 2501/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh
Nam Định)
TT
|
Kịch bản
|
Mức độ kiểm soát hoạt động có phát sinh chất ô nhiễm (%)
|
Tổng chi phí
(triệu Euro)
|
Hiệu quả giảm phát thải
(tấn/năm)
|
Chi phí - hiệu quả
(VNĐ/ tấn)
|
NOx
|
SO2
|
PM
|
NOx
|
SO2
|
PM
|
I
|
Kịch bản 1: Cấm đốt rơm rạ
|
A
|
Hiện trạng
|
95
|
0
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
0
|
B
|
Kịch bản phương án kiểm soát
đến năm 2030
|
100
|
0,0375
~ 01 tỷ VNĐ
|
-
|
-
|
2.800
|
-
|
-
|
357.143
|
II
|
Kịch bản 2: Thay thế 30%
lò hơi công nghiệp sử dụng than bằng sử dụng dầu DO vào năm 2030
|
A
|
Hiện trạng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
B
|
Kịch bản phương án kiểm soát đến
năm 2030
|
30
|
0,417
~ 11 tỷ VNĐ
|
620
|
740
|
950
|
4.761.905
|
PHỤ LỤC IV
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2024 – 2030
(Kèm theo Quyết định số: 2501/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh Nam Định)
TT
|
Nội dung chương trình/dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn
|
I
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách pháp luật về quản lý chất lượng môi trường không khí
|
1
|
Xây dựng, ban hành văn bản hướng
dẫn ứng phó, thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường
không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Xây dựng, ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động vận
tải công cộng sử dụng nhiên liệu sạch, điện năng.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2026
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Xây dựng, ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất sử dụng nhiên liệu sạch, đổi mới
công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn để giảm phát thải khí thải.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2025
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng
nghề; di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề theo quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 35 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
|
UBND các huyện, thành phố có làng nghề
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính
|
Năm 2024 - 2026
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Xây dựng, ban hành lộ trình
thực hiện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy
cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người
đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường
do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật
Bảo vệ môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2027
|
Ngân sách nhà nước
|
II
|
Nâng cao năng lực phòng ngừa,
cảnh báo ô nhiễm không khí
|
1
|
Tiếp tục triển khai mạng lưới
quan trắc môi trường giai đoạn 2021 - 2025 để theo dõi diễn biến chất lượng
môi trường không khí, kịp thời cảnh báo nguy cơ ô nhiễm môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2025
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Rà soát, cập nhật quy hoạch mạng
lưới quan trắc môi trường phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; xây dựng đồng bộ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về chất lượng môi
trường không khí.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2025 - 2026
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Đầu tư các trạm quan trắc
không khí tự động, liên tục tại các khu vực KCN, CCN, làng nghề, các điểm
nóng ô nhiễm môi trường không khí của tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2025 - 2029
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Rà soát, thống kê số liệu phục
vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành; cập nhật danh mục cơ sở phát
thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ
thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2025
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Tổng kết, đánh giá việc thực
hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Nam Định; xây dựng
và trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2029
|
Ngân sách nhà nước
|
III
|
Cải tiến công nghệ sản xuất
và thiết bị xử lý khí thải tại các làng nghề, cơ sở sản xuất công nghiệp
|
1
|
30% các cơ sở sản xuất sử dụng
lò hơi đốt than thay thế bằng đốt dầu DO.
|
Các cơ sở sản xuất kinh doanh
|
Các Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2025 - 2030
|
Ngoài ngân sách nhà nước
|
2
|
30% các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ có sử dụng các lò hơi chuyển đổi nhiên liệu đốt từ than sang
khí gas, khí hóa lỏng, điện.
|
Các cơ sở sản xuất kinh doanh
|
Các Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2025 - 2030
|
Ngoài ngân sách nhà nước
|
IV
|
Tăng cường kiểm soát nguồn
thải gây ô nhiễm không khí
|
1
|
Điều tra, đánh giá phân loại
mức độ ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có làng nghề
|
Năm 2026 - 2030
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Nhân rộng các mô hình chăn nuôi
xanh, chăn nuôi giảm phát thải, mô hình kinh tế nông nghiệp tuần hoàn bền vững
trên địa bàn toàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình
|
Năm 2024 - 2030
|
Nguồn xã hội hóa
|
3
|
Thực hiện quy trình đóng cửa
các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt đã lấp đầy; các bãi chôn lấp quy mô nhỏ
đang hoạt động.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2030
|
Ngân sách nhà nước; xã hội hóa
|
4
|
Thực hiện phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn; tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2030
|
Ngân sách nhà nước; xã hội hóa
|
5
|
Kiểm soát khí thải đối với phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành; loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn
sử dụng tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các chủ phương tiện, các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2030
|
Ngân sách nhà nước
|
6
|
Phát triển hệ thống giao
thông vận tải công cộng và cơ sở hạ tầng giao thông.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2025 - 2030
|
Ngân sách nhà nước; xã hội hóa
|
V
|
Tuyên truyền giáo dục,
nâng cao nhận thức về quản lý môi trường không khí
|
1
|
Xây dựng và thực hiện các kế
hoạch truyền thông, nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng bảo vệ môi trường
không khí.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2030
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường
không khí, ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý môi trường các cấp,
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 - 2030
|
Ngân sách nhà nước
|
1 Các khu vực: Đường giải phóng nối đường
Song Hào; đường 10 cắt đê hữu sông Đào; đê hữu sông Đào cắt cầu S2; đầu đường
quốc lộ 21 cắt quốc lộ 38B; đường Trường Trinh cắt đường Trần Hưng Đạo; đê hữu
sông Đào cắt cầu Tân Phong; đường Trần Phú cắt đường Phạm Hồng Thái.
2 Nguồn điểm được xác định là các nguồn
phát thải lớn, có vị trí tọa độ cụ thể, điển hình là các ống khói phát thải khí
thải của các hoạt động công nghiệp và ống khói của các cơ sở có lò đốt (lò hơi
công nghiệp, lò đốt chất thải).
3 24 tuyến đường chính mang tính đại diện
cao nhất cho khu vực để thực hiện kiểm kê phát thải. Đây là các tuyến đường
giao thông huyết mạch của tỉnh, có mật độ phương tiện giao thông cao, đi qua
trung tâm thành phố, huyện, thị trấn.