ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 12
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP TỪNG LẦN VÀ SỐ LẦN TRỢ CẤP GẠO BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý,
tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết
định này quy định mức trợ cấp từng lần và số lần trợ cấp gạo bảo vệ và phát
triển rừng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây viết tắt là Chương
trình).
2. Đối tượng áp dụng: Các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Ban Dân tộc tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng thuộc Chương trình.
Điều 2. Mức trợ cấp từng lần
và số lần trợ cấp gạo
1. Mức trợ cấp từng lần: 45 kg gạo/khẩu/lần
hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị gạo tại thời điểm trợ cấp (theo giá công
bố của địa phương, giá công bố được lấy theo báo cáo giá thị trường của từng
địa phương) trong thời gian chưa tự túc được lương thực.
2. Số lần trợ cấp gạo: 04 (bốn)
lần/năm.
Điều 3. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn quản lý.
b) Chủ đạo xây dựng dự án về
trợ cấp gạo bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng
rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ; phê duyệt dự
án để làm căn cứ tổ chức triển khai thực hiện trợ cấp gạo cho từng hộ gia đình
nghèo theo dự án được phê duyệt.
c) Hàng năm, tổng hợp, xây dựng
kế hoạch nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng của
địa phương theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số hoạt
động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 -2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp; phân bổ kinh phí được giao cho
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các đơn vị chủ rừng là tổ
chức
Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan để rà
soát, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách hộ
gia đình nghèo, khẩu nghèo thực hiện nhận khoán bảo vệ rừng trong thời gian
chưa tự túc được lương thực đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai. Đồng thời,
hàng năm cung cấp kết quả nghiệm thu; phối hợp rà soát, bổ sung các trường hợp
phát sinh (như hộ tái nghèo, hộ gia đình nghèo mới được giao khoán bảo vệ rừng
….) hoặc rà soát, giảm các hộ gia đình đã tự túc được lương thực để trình phê
duyệt và triển khai thực hiện.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan ch đo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp kết quả
thực hiện chính sách trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng theo Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT
trên địa bàn tỉnh; đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có)
trong quá trình tổ chức thực hiện.
b) Hàng năm, tổng hợp, xây dựng
kế hoạch nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn tỉnh; gửi Ban Dân tộc, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện
cho các địa phương.
4. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường và Ban
Dân tộc tỉnh
a) Căn cứ theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi,
chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả và xử lý các
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách trợ cấp gạo
bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
b) Ban Dân tộc chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu kinh phí thực
hiện trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính
trình cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự
án 3 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025 được trung ương giao để tổ chức thực hiện trợ cấp gạo bảo vệ và
phát triển rừng.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 24 tháng 6 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, KGVX, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|