ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2020/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 10
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung tại Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP
ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 35/2019/NĐ-CP
ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách
về bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP ngày 13/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
việc phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo
vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 486/TTr-SNN ngày 07/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 24 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số
29/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban
hành Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Đối với
các văn bản viện dẫn tại Quy định kèm theo Quyết định này, khi có văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế, thực hiện theo quy định tại văn bản mới ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Báo Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
mức chi cho người trực cháy và người được huy động tham gia chữa cháy rừng trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động,
sinh sống trên địa bàn tỉnh Cà Mau có liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa
cháy rừng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Cháy rừng là trường hợp xảy ra cháy trên đất
có rừng trồng hoặc rừng tự nhiên có gây thiệt hại đến rừng, ảnh hưởng đến môi
trường.
2. Rừng dễ cháy là rừng tràm, rừng keo lai,
rừng trên đảo, rừng trồng bằng các loài cây khác có khả năng dễ cháy trên đất
quy hoạch lâm nghiệp.
3. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho
thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng
cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
4. Công trình phòng cháy và chữa cháy rừng,
bao gồm: đường băng cản lửa, kênh, mương ngăn lửa, hồ, cống, đập giữ nước, bể
chứa nước được xây dựng hoặc cải tạo để phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng;
chòi quan sát lửa; hệ thống biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và
chữa cháy rừng; hệ thống thông tin liên lạc; trạm bơm, hệ thống cấp nước và các
công trình khác phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng cơ sở
là lực lượng của các đơn vị chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã lập ra để làm nhiệm
vụ phòng cháy và chữa cháy rừng.
6. Phương châm “4 tại chỗ”, bao gồm: chỉ huy
tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ.
Điều 4. Phương châm và yêu cầu
trong phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Phương châm: Phòng cháy rừng là chính, chữa cháy
rừng phải khẩn trương, kịp thời, triệt để và an toàn.
2. Yêu cầu trong phòng cháy và chữa cháy rừng:
a) Hạn chế đến mức thấp nhất và loại bỏ nguồn lửa
gây cháy rừng, khả năng bén lửa của vật liệu cháy, dập tắt kịp thời đảm cháy
khi mới phát sinh; chấm dứt nhanh lây lan của đảm cháy, đảm bảo an toàn cho lực
lượng và phương tiện chữa cháy rừng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, phải chỉ đạo thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy rừng
trong phạm vi địa bàn quản lý.
c) Chủ rừng phải thực hiện các quy định về phòng
cháy và chữa cháy rừng; chịu trách nhiệm nếu để rừng do đơn vị quản lý bị cháy.
d) Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm tham mưu Ủy ban
nhân dân cùng cấp chỉ đạo, thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy rừng như:
ban hành các quy định về đảm bảo an toàn công tác phòng cháy và chữa cháy rừng
trong phạm vi địa bàn quản lý, hướng dẫn các chủ rừng thực hiện phòng cháy và
chữa cháy rừng.
đ) Lực lượng Công an, Quân đội có trách nhiệm phối
hợp với lực lượng Kiểm lâm trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
e) Cơ quan Kiểm lâm các cấp có trách nhiệm tổ chức
dự báo cháy rừng và thông tin kịp thời các cấp dự báo cháy rừng đến Ủy ban nhân
dân cùng cấp nơi có rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong suốt mùa khô.
Chương II
PHÒNG CHÁY RỪNG
Điều 5. Phương án, kế hoạch
phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Tất cả các chủ rừng có rừng dễ cháy có trách nhiệm
lập và tổ chức thực hiện Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại
Điều 45 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
2. Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của các
chủ rừng phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 hàng năm; phương án phòng cháy
và chữa cháy rừng của các chủ rừng là tổ chức gửi đến Hạt Kiểm lâm huyện tham
gia ý kiến. Riêng các chủ rừng năm trên địa giới hành chính 02 huyện gửi đến
Chi cục Kiểm lâm, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để
tham gia ý kiến bằng văn bản trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
3. Cơ quan Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng Kế hoạch phòng cháy và chữa cháy
rừng. Thời gian hoàn thành Kế hoạch phòng cháy và chữa cháy rừng cấp xã trước
15 tháng 10, cấp huyện trước 30 tháng 10 và cấp tỉnh trước 15 tháng 11 hàng
năm.
Điều 6. Tuyên truyền về phòng
cháy và chữa cháy rừng
1. Các đơn vị chủ rừng chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh rừng trên diện tích đơn vị quản lý.
2. Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xây dựng kế hoạch tuyên truyền
trên phạm vi toàn tỉnh về phòng cháy và chữa cháy rừng; phối hợp với các cơ
quan thông tin truyền thông thực hiện tuyên truyền; chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan biên soạn, phát hành các tài liệu về phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Hạt Kiểm lâm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
tuyên truyền trên địa bàn huyện; phối hợp Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể
thao huyện, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn trực tiếp tuyên truyền
đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sống trong rừng, ven rừng dễ cháy.
4. Bắt đầu vào thời điểm mùa khô, các cơ quan thông
tin truyền thông cấp tỉnh, huyện phải bố trí thời lượng phù hợp để thực hiện
công tác tuyên truyền phòng cháy và chữa cháy rừng theo diễn biến tình hình thực
tế.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có rừng dễ
cháy, hàng năm phải có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên
và quần chúng nhân dân trên địa bàn; chủ trì phối hợp với nhà trường tổ chức
cho học sinh phổ thông học ngoại khóa về bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 7. Giữ nước phòng cháy và
chữa cháy rừng
1. Tất cả các đập, cống điều tiết nước và rãnh
thoát nước ở các khu rừng tập trung dễ cháy, chủ rừng phải đắp đập, đóng cống kịp
thời để giữ nước phòng cháy và chữa cháy rừng. Việc đắp đập, đóng cống giữ nước
phải đảm bảo yêu cầu giữ được lượng nước trong khu rừng nhằm duy trì độ ẩm của
đất rừng, nhưng không ảnh hưởng đến sản xuất nông, ngư nghiệp khu vực xung
quanh.
2. Đối với Vườn Quốc gia U Minh Hạ, thời gian bắt đầu
đắp đập, đóng cống giữ nước trung bình từ cuối tháng 9 hàng năm; các khu vực
còn lại thuộc rừng U Minh Hạ đắp đập, đóng cống trung bình vào cuối tháng 10
hàng năm. Thời gian cụ thể giao Chi cục Kiểm lâm thông báo. Khi kết thúc mùa
khô, các chủ rừng mở cống xả nước để tránh gây ngập úng tạo điều kiện thuận lợi
cho cây rừng sinh trưởng và phát triển.
3. Cơ quan Kiểm lâm phối hợp với cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ kiểm tra việc giữ nước phòng cháy và
chữa cháy rừng của các chủ rừng. Xử lý nghiêm các chủ rừng vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 8. Cấp dự báo cháy rừng
1. Cấp dự báo cháy rừng gồm 5 cấp, từ cấp I đến cấp
V: Cấp I là cấp thấp; cấp II là cấp trung bình; cấp III là cấp cao; cấp IV là cấp
nguy hiểm; cấp V là cấp cực kỳ nguy hiểm.
2. Biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng thực hiện
theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính
phủ.
3. Dự báo cháy rừng cấp I:
a) Đặc trưng cháy rừng: ít có khả năng cháy rừng.
Khả năng cháy rừng thấp, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số
I.
b) Biện pháp phòng cháy rừng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy
phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã và các chủ rừng phối hợp với Kiểm lâm địa bàn
triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn,
tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và sử dụng lửa làm giảm vật
liệu cháy, đốt đồng ruộng đúng quy định.
4. Dự báo cháy rừng cấp II:
a) Đặc trưng cháy rừng: Có khả năng cháy rừng. Khả
năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biên báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi
tên chỉ số II.
b) Biện pháp phòng cháy rừng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban chỉ huy
cấp xã, các chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc bố trí người canh phòng, lực
lượng sẵn sàng kịp thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn kỹ thuật sử
dụng lửa đốt đồng ruộng.
5. Dự báo cháy rừng cấp III:
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô hanh kéo dài,
dễ xảy ra cháy rừng. Khả năng cháy lan trên diện rộng, trên biển báo hiệu cấp dự
báo cháy rừng mũi tên chỉ số III.
b) Biện pháp phòng cháy rừng:
Chú trọng phòng cháy các loại rừng: Tràm cừ, tràm
úc, keo lai và rừng hỗn giao trên núi đá,...; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo Ban chỉ huy cấp huyện, Hạt Kiểm lâm đôn đôc việc phòng cháy và chữa
cháy rừng của các chủ rừng, cấm đốt đồng ruộng trong và ven rừng; các chủ rừng
phải thường xuyên kiểm tra lực lượng canh phòng và lực lượng khoán quản lý bảo
vệ rừng; lực lượng canh phòng trực 10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ đến 20 giờ),
đặc biệt chú trọng các giờ cao điểm. Khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã được quyền huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy trong
phạm vi quản lý.
6. Dự báo cháy rừng cấp IV:
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô hanh, hạn kéo
dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lửa lan nhanh. Nguy cơ cháy rừng lớn,
trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số IV.
b) Biện pháp phòng cháy rừng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban chỉ huy
phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện trực tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa
cháy rừng tại địa phương; các chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm thường xuyên kiểm
tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ cháy; lực lượng canh phòng phải thường
xuyên trên chòi canh và ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực 12/24 giờ (từ 09
giờ đến 21 giờ trong ngày), nhất là các giờ cao điểm, phát hiện kịp thời điểm
cháy, báo động và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường lực lượng,
phương tiện chữa cháy khi cần thiết; cán bộ được phân công phụ trách dự báo cấp
cháy rừng nắm chắc tình hình khí tượng, thủy văn để dự báo và thông báo kịp thời
trên mạng vi tính, trên các phương tiện thông tin truyền thông về cấp cháy và
tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương.
7. Dự báo cháy rừng cấp V:
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô, hạn, kiệt
kéo dài, có khả năng cháy lớn và lan nhanh trên các loại rừng. Rất nguy hiểm và
cực kỳ nguy hiểm, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số V.
b) Biện pháp phòng cháy rừng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo Chi
cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ huy phòng cháy,
chữa cháy rừng cấp tỉnh, huyện, xã, các chủ rừng; lực lượng Công an phòng cháy,
chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên
các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo trực 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm
tra người và phương tiện vào rừng; thông báo thường xuyên nội quy dùng lửa
trong rừng và ven rừng; khi xảy ra cháy phải huy động lực lượng, phương tiện dập
tắt ngay, tiễn hành điều tra xác minh vụ cháy và truy tìm thủ phạm, xử lý
nghiêm minh; khi cần thiết, đề nghị Trung ương chi viện lực lượng và phương tiện
chữa cháy.
Điều 9. Bảng tra cấp dự báo
cháy rừng
1. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo vật liệu cháy
trên đất có than bùn:
TT
|
Khối lượng
|
Dự báo cấp cháy
rừng
|
Mức độ nguy hiểm
|
Vật liệu cháy
khô (tấn/ha)
|
Vật liệu cháy
tươi (tấn/ha)
|
01
|
< 5
|
< 5
|
III
|
Tương đối nguy hiểm
|
02
|
5 - 10
|
5 - 10
|
IV
|
Nguy hiểm
|
03
|
> 10
|
> 10
|
V
|
Cực kỳ nguy hiểm
|
2. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo
vật liệu cháy trên đất không có than bùn:
TT
|
Khối lượng
|
Dự báo cấp cháy
rừng
|
Mức độ nguy hiểm
|
Vật liệu cháy
khô (tấn/ha)
|
Vật liệu cháy
tươi (tấn/ha)
|
01
|
< 5
|
< 5
|
III
|
Tương đối nguy hiểm
|
02
|
5 - 10
|
5 - 10
|
IV
|
Nguy hiểm
|
03
|
> 10
|
> 10
|
V
|
Rất nguy hiểm
|
3. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo
độ sâu mực nước ngầm:
TT
|
Độ sâu mực nước
ngầm (cm)
|
Đặc điểm vật liệu
cháy
|
Mức nguy hiểm của
cháy rừng
|
Dự báo cấp cháy
rừng
|
01
|
<50
|
Ẩm
|
Ít nguy hiểm
|
III
|
02
|
50-90
|
Khô
|
Nguy hiểm
|
IV
|
03
|
>90
|
Rất khô
|
Rất nguy hiểm
|
V
|
4. Bảng tra cấp cháy rừng quan hệ độ ẩm
vật liệu cháy với khả năng phát sinh cháy rừng:
Cấp cháy
|
Độ ẩm của vật
liệu cháy (%)
|
Khả năng xảy ra
cháy rừng
|
Tính cách của
đám cháy
|
Mục trắc nếu bẻ
vật liệu cháy
|
I
|
35-45
|
Ít có khả năng
cháy rừng
|
|
Dai, tay cảm giác
ướt
|
II
|
25-35
|
Có khả năng cháy rừng
|
Cường độ thấp
|
Gấp đôi được
|
III
|
12-25
|
Dễ xảy ra cháy rừng
|
Cường độ trung
bình
|
Gãy kêu lách tách
|
IV
|
10-15
|
Dễ xảy ra cháy rừng
và nguy cơ cháy
|
Tốc độ lan tràn của
lửa nhanh; rất nóng, khó kiểm soát
|
Gãy kêu to
|
V
|
<10
|
Rất dễ xảy ra cháy
rừng, cực kỳ nguy hiểm
|
Tốc độ lan tràn lửa
rất nhanh, thất thường, khó kiểm soát
|
Vò nát tinh
|
5. Chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm xác định cấp cháy dự báo cháy trên diện tích đơn vị quản lý. Chi
cục Kiểm lâm tỉnh phối hợp với cơ quan báo, đài tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin truyền thông về thực hiện các biện pháp an toàn phòng
cháy, chữa cháy và cảnh báo nguy cơ cháy rừng khi dự báo cháy rừng cấp IV, cấp
V trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Phương
án, dự án phát triển rừng trên đất rừng dễ cháy
1. Các phương án, dự án phát triển rừng
trên đất rừng dễ cháy thực hiện theo Điều 48 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ.
2. Các phương án tác động đến rừng, đất
lâm nghiệp thực hiện trong mùa khô có ảnh hưởng đến công tác phòng cháy và chữa
cháy rừng, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện phương án phải chịu trách nhiệm
khi để xảy ra cháy rừng.
Điều 11. Quản lý
vật liệu cháy và sử dụng lửa
1. Bắt đầu vào mùa khô hàng năm, chủ
rừng có trách nhiệm điều tra, khảo sát lập kế hoạch giảm vật liệu cháy gửi đến
cơ quan Kiểm lâm để kiểm tra, hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Sử dụng lửa trong và ven rừng đúng
theo quy định sau:
a) Được cơ quan có thẩm quyền cho
phép; tiến hành đốt lửa để giảm vật liệu cháy lúc gió nhẹ, vào trước 09 giờ
sáng và sau 16 giờ buổi chiều. Tuyệt đối không sử dụng lửa để giảm vật liệu
cháy khi rừng dự báo cấp IV, cấp V.
b) Trước khi đốt phải làm đường băng
ngăn cách với khu rừng xung quanh; bố trí lực lượng, phương tiện, dụng cụ sẵn
sàng phòng lửa cháy lan. Tuyệt đối không được để lửa cháy lan vào rừng và kiểm
soát chặt chẽ đến khi lửa đã tắt.
3. Việc cho phép đốt lửa trong và ven
rừng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các tổ chức; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với hộ gia đình, cá nhân.
4. Đối với việc sử dụng lửa trên diện
tích đơn vị quản lý phục vụ sinh hoạt, hoạt động của các tổ chức, cá nhân phải
tránh những nơi có nhiều vật liệu dễ cháy, khi sử dụng xong phải dập tắt ngay.
Điều 12. Tổ chức,
quản lý lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng là cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thành lập Ban Chỉ huy cơ sở, các tổ, đội và trực tiếp quản lý, duy
trì hoạt động của Ban Chỉ huy, tổ, đội, phòng cháy và chữa cháy rừng trên diện
tích đơn vị quản lý. Mỗi tổ chữa cháy có dưới 10 người; mỗi đội chữa cháy có từ
10 người trở lên, chấp hành nghiêm lệnh huy động khi có yêu cầu.
2. Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm
thành lập và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động của các đơn vị phòng cháy và
chữa cháy rừng thuộc phạm vi địa bàn quản lý; chủ trì phối hợp với cơ quan Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức huấn
luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng đối với lực
lượng chuyên ngành và lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng cơ sở.
3. Ban Chỉ huy cấp huyện, xã vào mùa
khô phải tổ chức, xây dựng lực lượng để tham gia phòng cháy và chữa cháy rừng;
trong đó lực lượng dân quân tự vệ là nòng cốt. Lực lượng này bố trí theo hệ thống,
tổ chức chặt chẽ, sẵn sàng tập hợp đủ quân số và cơ động nhanh khi có yêu cầu.
Hàng năm, vào đầu mùa khô phải tham gia huấn luyện các kỹ năng phòng cháy và chữa
cháy rừng.
Điều 13. Tập huấn,
huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp
với cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức tập huấn,
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng cho lực lượng
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, dân phòng địa phương và lực lượng
dân quân tự vệ để đảm bảo cho công tác phòng cháy và chữa cháy rừng được thực
hiện theo phương châm “4 tại chỗ”
2. Hàng năm, các chủ rừng và địa
phương phải cử lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 14. Thông
tin, liên lạc và trực phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng phải trang bị hệ thống
thông tin liên lạc đảm bảo hoạt động thông suốt từ tổ, đội đến Ban Chỉ huy của
đơn vị. Chế độ thông tin báo cáo do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định và áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị.
2. Việc trực thông tin liên lạc, theo
dõi, báo cáo diễn biến tình hình phòng cháy và chữa cháy rừng phải được tổ chức
chặt chẽ từ chủ rừng đến Ban Chỉ đạo các cấp.
3. Khi dự báo cháy cấp III, IV, V, cơ
quan Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn chủ trì phối hợp với chủ rừng và các lực lượng
chức năng liên quan rà soát, xác định khu vực trọng điểm có nguy cơ cháy cao
trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức trực tại các
khu vực có nguy cơ cháy cao.
4. Mỗi ca trực đối với các đơn vị Kiểm
lâm, các chủ rừng là tổ chức phải có một người trong Ban lãnh đạo; lãnh đạo ca
trực phải chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo kịp thời về tình hình phòng cháy
và chữa cháy rừng trong thời gian trực.
Điều 15. Công
trình phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Hệ thống kênh và đường giao thông
phải được phát dọn đảm bảo lưu thông phục vụ cho công tác phòng cháy và chữa
cháy rừng đến khi kết thúc mùa khô. Hệ thống kênh phải được nạo vét, đào mới với
bề rộng kênh từ 05 - 10m và độ sâu từ 02 - 2,5 m.
2. Hệ thống chòi quan sát lửa rừng
a) Các chủ rừng có diện tích rừng tập
trung ≥ 100 ha phải xây dựng hệ thống chòi quan sát lửa đảm bảo kiểm soát các
điểm cháy xuất hiện trên diện tích rừng do đơn vị quản lý.
b) Với những diện tích rừng lớn, tập
trung từ 1.000 - 2.000 ha có một chòi canh chính chiều cao từ 17 m trở lên và
02 chòi canh phụ chiều cao 15 m.
c) Các thiết bị cần có tại mỗi chòi
canh: ống nhòm, la bàn, bản đồ và hệ thống liên lạc đảm bảo thông suốt.
3. Băng cây xanh cản lửa cần được xây
dựng dọc theo các kênh rạch, đường giao thông, xung quanh các điểm dân cư, những
vùng đất sản xuất nông nghiệp, kho tàng, cơ quan, đơn vị quân đội nằm ở trong rừng
và ven rừng. Tùy theo tuyến, chủ rừng xây dựng bằng cây xanh có chiều rộng phù
hợp, trung bình từ 05 - 20 m.
4. Hệ thống biển cấm, biển báo hiệu cấp
cháy rừng phải được đặt ở những nơi có rừng dễ cháy, các tuyến đường trong và
ven rừng, khu vực tiếp giáp khu dân cư. Đối với diện tích rừng từ 100 - 200 ha
phải có 01 - 02 biển dự báo cấp cháy rừng và 01-02 bảng tuyên truyền bảo vệ rừng.
5. Công trình phòng cháy và chữa cháy
rừng phải được quản lý, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định để đảm bảo
phục vụ tốt công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
6. Việc xây dựng các công trình phòng
cháy và chữa cháy rừng phải thực hiện theo dự án, phương án, kế hoạch phòng
cháy và chữa cháy rừng được cấp thẩm quyền duyệt.
Điều 16. Phương
tiện, trang thiết bị phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng phải trang bị đầy đủ
phương tiện, thiết bị, máy móc, dụng cụ đảm bảo cho công tác phòng cháy và chữa
cháy rừng, bao gồm: máy bơm, máy thổi gió, cưa máy, ô tô, võ máy, vòi chữa
cháy,... và các dụng cụ thủ công.
2. Trang bị phương tiện, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy rừng phải bảo đảm về số lượng và chất lượng, đồng bộ,
hiện đại, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và chủ rừng.
Chương III
CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 17. Các biện
pháp chữa cháy rừng
Thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ”,
gồm:
1. Dùng lực lượng và phương tiện tại
chỗ dập tắt ngay đám cháy khi mới phát hiện.
2. Tạo đường băng cản lửa, khoanh
vùng cô lập đám cháy.
3. Áp dụng biện pháp đốt trước có kiểm
soát để chữa cháy khi có đủ điều kiện cho phép; đào kênh, mương, rãnh để chống
cháy ngầm.
4. Huy động tối đa lực lượng, phương
tiện và thiết bị, dụng cụ để chữa cháy khi cần thiết; các biện pháp chữa cháy rừng
khác phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 18. Xử lý
tình huống khi cháy rừng xảy ra
1. Người phát hiện cháy rừng phải bằng
mọi cách báo cháy ngay cho mọi người xung quanh, chủ rừng, cơ quan Kiểm lâm, cơ
quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, chính quyền địa phương
sở tại hoặc cơ quan Công an, Quân đội nơi gần nhất.
2. Cơ quan, đơn vị khi nhận được tin
báo về cháy rừng xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng
huy động lực lượng, phương tiện đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ
quan, đơn vị cần thiết khác biết để chi viện chữa cháy.
3. Người tham gia chữa cháy phải chấp
hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
4. Chủ rừng và các lực lượng công an,
kiểm lâm, quân đội, dân quân tự vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, lực
lượng dân phòng, cơ quan hữu quan khác có nhiệm vụ chữa cháy và tham gia chữa
cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Đám cháy nhỏ (dưới
01 ha) do chủ rừng trực tiếp chữa cháy; đám cháy trung bình (trên 01 ha đến 03
ha) do chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ phối hợp chữa cháy; đám cháy lớn (trên 03 đến 15ha) do chủ rừng,
cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Công an và Quân đội phối hợp chữa cháy theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu đám cháy rừng vượt quá khả năng kiểm
soát của tỉnh, có nguy cơ ảnh hưởng đến người dân, an ninh quốc phòng, sự an
toàn của các công trình quan trọng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy
ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để huy động lực lượng
hỗ trợ.
5. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ thực hiện việc huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa
cháy rừng, chỉ huy chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy.
Điều 19. Chỉ đạo
và chỉ huy chữa cháy rừng
Nhiệm vụ của người chỉ đạo và chỉ huy
chữa cháy áp dụng Điều 11 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thôn.
Điều 20. Xác định
nguyên nhân gây cháy, thiệt hại do cháy rừng
1. Chủ rừng có trách nhiệm xác định
thiệt hại do cháy rừng gây ra, bao gồm: diện tích, loại rừng, trạng thái rừng bị
thiệt hại; thiệt hại về người, tài sản và các thiệt hại khác (nếu có) báo cáo
cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và chính
quyền địa phương.
2. Xác định nguyên nhân gây cháy rừng
a) Cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và cơ quan điều tra, xác định nguyên nhân, đối
tượng gây cháy rừng.
b) Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm,
mức độ thiệt hại đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan Kiểm lâm sở tại có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn, kiểm tra việc xác định thiệt
hại do cháy rừng gây ra, đôn đốc chủ rừng thực hiện việc phục hồi rừng sau
cháy.
Điều 21. Khắc phục
hậu quả do cháy rừng
1. Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp phục hồi rừng sau khi cháy
a) Phục hồi rừng sau cháy đối với những
nơi có lớp than bùn trong Vườn Quốc gia, áp dụng các biện pháp khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh.
b) Phục hồi rừng sau cháy đối với những
nơi không có lớp than bùn trong Vườn Quốc gia, áp dụng các biện pháp khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh và trồng bổ sung.
c) Trong trường hợp rừng bị cháy thiệt
hại không thể áp dụng các biện pháp nêu trên, cần áp dụng biện pháp trồng rừng
mới (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt).
2. Diện tích rừng sau cháy phải được
xây dựng kế hoạch, phương án phục hồi lại rừng bằng biện pháp khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh, trồng bổ sung hoặc trồng rừng mới ngay sau mùa vụ trồng rừng
trong năm. Nghiêm cấm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự ý sử dụng đất rừng
sau cháy để sản xuất nông nghiệp hoặc sử dụng với mục đích khác.
Chương IV
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 22. Nội
dung chi cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng
Nội dung chi cho hoạt động phòng cháy
và chữa cháy rừng áp dụng theo quy định tại Điều 15 Thông tư sồ
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 cua Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thôn.
Điều 23. Mức chi
cho người trực cháy và người được huy động tham gia chữa cháy rừng
1. Mức chi cho người hưởng lương từ
ngân sách nhà nước áp dụng Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thôn.
2. Mức chi cho người không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước
a) Người được huy động tham gia chữa
cháy rừng được hưởng chế độ trợ cấp ngày công lao động bằng 0,13 lần mức lương
cơ sở.
Trong trường hợp không có điều kiện
đi, về hàng ngày, được cấp huy động bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện,
chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về và được hỗ trợ tiền
ăn theo quy định tại Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị và chế độ
tiếp khách trên địa bàn tỉnh Cà Mau; cấp nào huy động, cấp đó đảm bảo chi trả.
b) Người được huy động tham gia trực
và canh phòng trực cháy rừng áp dụng điểm b, khoản 2, Điều 16 Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 24. Nguồn
kinh phí đảm bảo cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Nguồn ngân sách đảm bảo cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy rừng được áp dụng theo quy định tại Điều 18 Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng của lực lượng Kiểm lâm.
3. Các chủ rừng không thụ hưởng ngân sách
nhà nước tự đảm bảo kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo
quy định.
4. Trường hợp cháy rừng xảy ra trên
diện rộng, gây thiệt hại lớn đến tài sản và tính mạng của nhân dân, vượt quá khả
năng về tài chính của đơn vị chủ rừng, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY RỪNG
Điều 25. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan trực tiếp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phòng cháy và chữa cháy rừng; Giám đốc Sở có
trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tham mưu cho Ban Chỉ huy cấp tỉnh về công
tác phòng cháy và chữa cháy rừng: xây dựng hệ thống cấp dự báo nguy cơ cháy rừng,
tuyên truyền giáo dục ý thức phòng cháy và chữa cháy rừng trong cộng đồng dân
cư; tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng của Kiểm
lâm và các đơn vị chủ rừng; chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị có liên quan kiểm
tra, đôn đốc các chủ rừng, các địa phương thực hiện phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 26. Công an
tỉnh
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ phối hợp với lực lượng Kiểm lâm thực hiện nhiệm vụ
phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh; hàng năm, xây dựng kế hoạch phối
hợp với các lực lượng khác tham gia phòng cháy và chữa cháy rừng; chỉ đạo lực
lượng Công an các cấp trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng; phối hợp với
cơ quan Kiểm lâm tiến hành tổ chức điều tra, xác minh các đối tượng gây cháy rừng
để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trên địa
bàn tham gia tích cực công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;
hàng năm, xây dựng kế hoạch phối hợp giữa lực lượng Dân quân tự vệ và lực lượng
Kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; sẵn sàng điều
động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng khi có lệnh của Trưởng Ban
Chỉ huy cấp tỉnh.
Điều 28. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền công tác bảo vệ rừng
và phòng cháy và chữa cháy rừng; tổ chức thông tin kịp thời các bản tin dự báo
nguy cơ cháy rừng, các vụ cháy rừng và các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy cấp
tỉnh về công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng và phát
các bản tin, phóng sự, chuyên đề về công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng.
Điều 29. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy
và chữa cháy rừng.
2. Huy động lực lượng, phương tiện
trong phạm vi quản lý của đơn vị để tham gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu.
3. Cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định bố trí kinh phí đảm bảo công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 30. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có rừng dễ cháy có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng cháy và chữa cháy rừng; hàng
năm, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng cháy và chữa cháy rừng
trên địa bàn; trực tiếp huy động lực lượng, phương tiện, chỉ huy chữa cháy rừng
trên địa bàn khi xảy ra cháy rừng; kiểm tra, đôn đốc các chủ rừng, Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
rừng dễ cháy có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng cháy và chữa cháy rừng; hằng
năm, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng cháy và chữa cháy rừng
trên địa bàn; trực tiếp tổ chức huy động lực lượng, phương tiện, chỉ huy chữa
cháy rừng trên địa bàn quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
được giao trách nhiệm tại Quy định này, tổ chức triển khai thực hiện tốt công
tác phòng cháy và chữa cháy rừng, thuộc phạm vi, địa bàn quản lý.
3. Các chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư nếu để xảy ra cháy rừng do không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
trong quy định này, tùy theo mức độ thiệt hại sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật./.