UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2491/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
11 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Công văn số 1619/BTNMT-KH ngày 03
tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2019 của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 617/TTr-STNMT ngày 20 tháng 7 năm 2018 và Báo cáo số
755/BC-STNMT ngày 11 tháng 9 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch bảo vệ
môi trường năm 2019 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chánh Văn
phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Lưu: VT, Biên KT.
50 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10
năm 2018 của UBND tỉnh Sơn La)
Thực hiện Công văn số 1619/BTNMT-KH
ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây
dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nghiệp môi trường năm 2019. UBND tỉnh Sơn La
ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La năm 2019 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ
NĂM 2018
I. ĐÁNH GIÁ
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
NĂM 2017 VÀ 2018
1. Đánh giá thực trạng công tác quản
lý môi trường
Việc thi hành và tuân thủ pháp luật
về bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh quan tâm chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện và đạt được kết quả sau: Công tác tuyên truyền,
giáo dục về bảo vệ môi trường được quan tâm thực hiện đã góp phần nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
đoàn viên, hội viên và cộng đồng dân cư; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngày càng có ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
như: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết,
đề án bảo vệ môi trường đơn giản, kế hoạch bảo vệ môi trường; môi trường đô thị,
vùng nông thôn và khu dân cư tập trung đã từng bước được cải thiện.
Thực hiện lồng ghép công tác bảo vệ
môi trường với chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
ban hành các ban bản cụ thể hóa chỉ đạo của trung ương về cơ bản đã thực hiện đầu
đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo của trung ương, thể hiện qua việc ban hành các
văn bản, kế hoạch như: Kế hoạch số 06/KH-UBND của UBND tỉnh
ngày 10 tháng 01 năm 2017 triển khai thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới; Kế hoạch số 05/KH-UBND
ngày 10 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức
cạnh tranh của nền kinh tế;
Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh triển khai Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ môi trường; Quyết
định số 3391/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án quản
lý, thu gom, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2018 của
UBND tỉnh thực hiện việc quản lý, thu gom, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 30 tháng 5
năm 2018 của UBND tỉnh Về việc phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch số 57/KH-UBND
ngày 21 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh về phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường
do thiên tai, bão lũ; Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2018 về phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn
huyện Thuận Châu, thành phố Sơn La và huyện Mai Sơn.
UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo: Triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; tăng cường công tác thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
công tác thu gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn; tuyên truyền về bảo vệ môi
trường hàng năm; công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường;
công tác phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường giữ các ngành trong tỉnh và
bảo vệ môi trường lưu vực sông liên tỉnh; công tác quan trắc môi trường, báo
cáo môi trường hàng năm; đẩy nhanh tiến độ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; xử lý, khắc phục các điểm nóng về ô nhiễm môi trường; tổ chức xắp
xếp bộ máy về quản lý môi trường...;
Đã kịp thời tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật Đa dạng sinh học,
các Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ; sự chỉ đạo của các Bộ, Ngành Trung
ương. Tổ chức triển khai thực hiện trên các lĩnh vực: Ban hành văn bản chỉ đạo,
thực hiện; xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về
môi trường; thẩm định môi trường các dự án đầu tư; củng cố tổ chức bộ máy, chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh, huyện; thanh kiểm
tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là các cơ sở chế biến cà
phê; thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; phòng ngừa và xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi
trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của tỉnh; xử lý chất
thải nguy hại tập trung; xây dựng quy chuẩn môi trường địa phương; bảo vệ môi
trường đối với biến đổi khí hậu; báo cáo bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của các
bộ, ngành; quan trắc môi trường hàng năm; công tác quản lý đối với chất hữu cơ
khó phân hủy; bảo vệ môi trường ao hồ, kênh mương; bảo vệ môi trường trong xây
dựng nông thôn mới; chỉ đạo xử lý ô nhiễm môi trường đối với chế biến cà phê; bảo
vệ môi trường trong phòng chống thiên tai sự cố môi trường; thu gom bao bì hóa
chất bảo vệ thực vật; xử lý chất thải y tế theo cụm. Công tác quản lý môi trường
về cơ bản đáp ứng được yêu cầu, góp phần tích cực phát triển bền vững của tỉnh.
2. Đánh giá tình hình triển khai
các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
2.1. Đánh giá tình hình triển khai
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ cấp bách về bảo vệ môi trường:
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành các
văn bản chỉ đạo như: Báo cáo số 226-BC/BCSĐ ngày 01 tháng 11 năm 2016 về triển
khai Kết luận số 02-KL/TW ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương và
Chỉ thị số 25/CT-TTg; Thông báo số 560-TB/TU ngày 07 tháng 11 năm 2016 Kết luận
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 02-KL/TW và Chỉ thị số
25/CT-TTg; Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 UBND tỉnh triển
khai Kết luận số 02-KL/TW và Chỉ thị số 25/CT-TTg. Kết quả chủ yếu sau gần 02
năm thực hiện như sau:
- Công tác rà soát, ban hành theo
thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo vệ môi trường theo
hướng ngăn chặn các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất
có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường luôn được chú trọng ngay từ giai đoạn lập
dự án đầu tư cũng như xem xét, lựa chọn và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, xác nhận cam kết bảo vệ môi trường các dự án nhằm ngăn chặn, kiểm
soát chặt chẽ các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa
như xem xét thẩm định về môi trường các dự án đầu tư kết hợp với công tác thanh
kiểm tra và xử lý hành chính.
- Nhiệm vụ ban hành các quy chuẩn
kỹ thuật môi trường của địa phương: Hiện nay tỉnh Sơn La đang áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia. UBND tỉnh Sơn La đã giao Sở Tài
nguyên và Môi trường và đã trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng Quy chuẩn
kỹ thuật môi trường địa phương áp dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện
trong năm 2019.
- Nhiệm vụ rà soát báo cáo đánh
giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình biện pháp bảo vệ môi
trường của các dự án đầu tư: Hàng năm, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với các dự cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Công
tác thanh tra, kiểm tra tập trung vào các nội dung như: Tuân thủ các nội dung
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đầu tư nâng cấp hệ thống xử lý chất thải,
đăng ký hồ sơ chủ nguồn thải, hồ sơ cấp phép xả nước thải vào nguồn nước, chế độ
báo cáo quan trắc môi trường định kỳ hàng năm..., yêu cầu giám sát chặt chẽ việc
thực hiện chế độ quan trắc chất lượng
môi trường đối với các cơ sở nằm trong Quyết định phê duyệt các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng cần xử lý triệt để.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm
tra đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường đối với 21 cơ sở, dự án; đã ban hành Công văn số 819/UBND-KT ngày
22 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La về việc tăng cường giám sát việc thực
hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn thành phố Sơn La. Kết quả đã kiểm tra, đôn đốc, khắc phục tồn
tại đối với 04 dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố Sơn La; Sở Tài nguyên và
Môi trường đã thành lập Đoàn kiểm tra, hậu kiểm và tiến hành kiểm tra một số dự
án đã được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường,
kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh (tổng số 11 cơ sở, dự án); UBND tỉnh
đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra theo sự phản ánh của cử tri và cơ
quan báo chí đối với 10 dự án và cơ sở.
- Đã yêu cầu tất cả các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung; buộc đối tượng có quy mô xả thải lớn lắp đặt ngay các
thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và
truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Về tập trung xử lý triệt để di dời
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: Năm 2015 gồm 09 cơ sở (Quyết định
số 3276/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh gồm: Bệnh viện Tâm
thần; Bệnh viện Phong và Da liễu; Bãi rác bản Khoang thành phố Sơn La và Bệnh
viện Đa khoa các huyện: Yên Châu, Mộc Châu, Đa khoa Thảo Nguyên Mộc Châu, Thuận
Châu, Sông Mã, Mường La). Đến cuối năm 2017: 4/9 cơ sở đã đầu tư hệ thống xử
lý, đủ điều kiện ra khỏi cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Bệnh viện
đa khoa các huyện: Thuận châu, Mộc Châu; Mường La, Thảo Nguyên); 4/9 cơ sở
đang lập dự án và tiến hành đầu tư (Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Châu; Bệnh
viện Đa khoa huyện Sông Mã; Bệnh viện Tâm Thần; Bệnh viện Phong và Da liễu).
Đến nay đã hoàn thành đầu tư và
đưa vào sử dụng hệ thống xử lý tại: Bệnh viện Tâm Thần; Bệnh viện Phong và Da
liễu. Dự kiến trong năm 2018 hoàn thành 02 cơ sở bệnh viện đa khoa Sông Mã và bệnh
viện đa khoa Yên Châu nâng tỷ lệ xử lý triệt để với 92,3% cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
- Về yêu cầu tất cả các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung: Tỉnh Sơn La hiện có 02 Khu công nghiệp đó là: Khu công
nghiệp Mai Sơn và Khu công nghiệp Mộc Châu. Khu công nghiệp Mộc Châu chưa đi
vào hoạt động, hiện tại đang trong quá trình giải phóng mặt bằng. Các cơ sở bắt
buộc phải quan trắc nước thải tự động gồm: Nhà máy tinh bột sắn Sơn La - Chi
nhánh Công ty Cổ phần tinh bột sắn Phú Yên; Nhà máy chế biến nông sản BHL Sơn
La - Công ty Cổ phần chế biến nông sản BHL Sơn La; cơ sở khuyến khích lắp đặt hệ
thống quan trắc nước thải tự động: Nhà máy sữa Mộc Châu - Công ty Cổ phần Giống
bò sữa Mộc Châu; Nhà máy đường Mai Sơn - Công ty cổ phần mía đường Sơn La; cơ sở
bắt buộc phải quan trắc khí thải tự: Nhà máy xi măng Mai Sơn. UBND tỉnh chỉ đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai việc lắp đặt hệ thống tiếp nhận số liệu
quan trắc môi trường tự động ngay sau khi có hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Về phê duyệt, rà soát phê duyệt
lại theo thẩm quyền quy hoạch quản lý chất thải rắn trong năm 2017; tổ chức thực
hiện quy hoạch đã được phê duyệt; điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch
xử lý các khu vực ô nhiễm còn tồn lưu trên địa bàn: Năm 2011, trên cơ sở tham
mưu của Sở Xây dựng, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày 15
tháng 12 năm 2011 về việc duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Sơn La đến
năm 2020. Năm 2017, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 1464/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 6 năm 2017 về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2938/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 12 năm 2011 về việc duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Sơn La đến năm 2020.
Trên địa bàn thành phố Sơn La hiện
nay đã được đầu tư Khu liên hợp xử lý chất thải rắn sử dụng phương pháp ủ sinh
học làm phân Compost với công suất 80 tấn/ngày. Phương pháp này thích hợp với
loại chất thải rắn hữu cơ trong chất thải sinh hoạt chứa nhiều cacbonhyđrat như
đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein, những chất này có thể phân huỷ đồng thời
hoặc từng bước. Rác thải sinh hoạt phát sinh tại địa bàn các huyện được thu gom,
vận chuyển về 12 bãi chôn lấp rác thải trên địa bàn các huyện (01 bãi chôn lấp
chưa được đưa vào sử dụng là bãi chôn lấp rác thải bản Khoang huyện Quỳnh
Nhai). Công tác triển khai các điểm chôn lấp, xử lý chất thải rắn đã được sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tạo mọi nguồn lực
để thực hiện.
Đánh giá việc thực hiện một số chỉ
tiêu quan trọng của Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Sơn La đến năm
2020: Thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải mới tập trung ở đô thị, thị trấn, mở
rộng các xã ven đô thị, thị trấn; chất thải rắn chưa được phân loại tại nguồn;
ý thức, trách nhiệm của một bộ phận nhân dân còn đổ rác bừa bãi, chưa có sự
tham gia tích cực của cộng đồng. Tiến độ đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các
bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị theo tiêu chuẩn bãi chôn lấp hợp vệ sinh còn
chậm.
- Về điều tra, đánh giá, khoanh
vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm còn tồn lưu trên địa bàn: Theo
Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, tỉnh Sơn La không có cơ sở trong danh mục
điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng.
- Về rà soát, sắp xếp tổ chức bộ
máy, tăng cường năng lực quản lý môi trường, ưu tiên cấp huyện, xã; sử dụng nguồn
sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi
trường cấp xã: Đang triển khai thực hiện đề án theo tinh thần Nghị quyết Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ sáu khóa XII; thực hiện giải thể Chi
cục bảo vệ môi trường, thành lập phòng Quản lý Môi trường, giảm biên chế từ 13
người xuống còn 08 người. Toàn ngành tài nguyên và môi trường Sơn La có 663 cán
bộ (cấp tỉnh 202, cấp huyện 154, cấp xã 337); trong đó: 218 cán bộ có trình độ
đại học, chiếm 32,63%. Trong đó cán bộ trực tiếp làm công tác bảo vệ môi trường
là 248 người.
- Công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia bảo vệ môi trường đã được quan tâm chỉ đạo; với sự phối hợp của
Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, đã
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh. Hàng năm, UBND
tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thành phố tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường. Công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi
trường đã được triển khai đa dạng, dưới nhiều hình thức như: Xây dựng các phóng
sự tuyên truyền trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền
thanh - Truyền hình các huyện, thành phố; viết tin bài tuyên truyền công tác bảo
vệ môi trường (Hội nông dân), viết tin đăng trên thông báo nội bộ (Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy); Tổ chức lễ ký cam kết bảo vệ môi trường... Nội dung tuyên truyền
đề cập đến nhiều vấn đề như giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, nguyên
nhân, tác hại và cách phòng chống ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; phòng
ngừa, bảo vệ nguồn nước sạch, biểu dương các tổ chức, cá nhân tiêu biểu về bảo
vệ môi trường... Các tổ chức, đoàn thể đều đã lồng ghép nội dung về bảo vệ môi
trường vào các chương trình hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề của cơ
quan, đơn vị.
2.2. Đánh giá tình hình triển khai
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Ban hành chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 13 tháng 6 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
UBND tỉnh đã ban hành Chương trình
hành động nhiệm kỳ 2016 - 2021 về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai, bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài nguyên; ban hành Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, bão lũ trên địa bàn tỉnh Sơn
La. Trong đó tập trung vào các nội dung: Tăng cường ứng phó biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh; tăng cường công tác bảo vệ môi trường; quản lý, khai thác sử
dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, nguồn
nước; công tác phòng ngừa sự cố môi trường; công tác ứng phó, khắc phục thiên
tai, sự cố môi trường. Trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018 đã tập trung giải
quyết khắc phục sự cố môi trường, thiên tai: sự cố môi trường do lũ ống, lũ
quét tại huyện Mường La; sự cố môi trường do sạt lở đất tại huyện Vân Hồ; sự cố
ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn thành phố, huyện Mai Sơn, huyện Thuận Châu. Quá
trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhìn chung kịp thời, hạn chế và khắc phục những
tổn thất do thiên tai, sự cố môi trường gây ra.
2.3. Đánh giá thực hiện Nghị quyết
số 35/NQ-CP về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
UBND tỉnh đã kịp thời ban hành Kế
hoạch số 178/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 thực hiện Nghị quyết số 35/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách về bảo vệ môi
trường. Kết quả triển khai trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018 như sau:
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, trong hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản (thực hiện
hàng năm): Năm 2017 đã tiến hành 12
cuộc thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường trong đó tổng số các cơ
sở được kiển tra là trên 80 cơ sở, trong đó các cơ sở khai thác khoáng sản là
13 cơ sở. Tiến hành kiểm tra đối với các cơ sở chế biến cà
phê gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố, huyện Thuận Châu, Mai Sơn;
ban hành Quyết định đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường do phát sinh nước
thải sơ chế cà phê chưa qua xử lý đối với 37 cơ sở (06 cơ sở tập trung và 31
cơ sở nhỏ lẻ). Hiện đang lập hồ sơ xử lý vi phạm đối với 06 cơ sở sơ chế,
chế biến cà phê tập trung. Kết quả thanh tra, kiểm tra đã
phát hiện các vi phạm chủ yếu đó là: Không có văn bản báo cáo cho cơ quan nhà
nước đã xác nhận cam kết bảo vệ môi trường về kế hoạch xây lắp các công trình xử
lý môi trường và hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý môi trường;
không có báo cáo quan trắc, giám sát chất lượng môi trường định kỳ; chưa đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và chưa được cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại…;
Năm 2018 đã tiến hành kiểm tra với
10 cơ sở, trong đó tập trung vào các cơ sở có tiềm năng gây ô nhiễm như: Các cơ
sở chăn nuôi tập trung, chế biến tinh bột sắn, chế biến cà phê. Sau các đợt
thanh kiểm tra đều ban hành kết luận kiểm tra và văn bản đôn đốc khắc phục.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; đẩy mạnh hoạt động kiểm
tra, xác nhận sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Sở Tài nguyên
và Môi trường đã cử các cán bộ chuyên môn về thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường tham gia các cuộc hội thảo, tập huấn để nâng cao trình độ, chuyên
môn về thẩm định báo cáo ĐTM. Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường là cán bộ có trình độ chuyên môn, giữ chức vụ lãnh đạo của các sở ngành.
Công tác thẩm định được thực hiện kỹ lưỡng về nội dung, kiên quyết không phê
duyệt các dự án phát sinh nước thải lớn nhưng không có hồ sơ hệ thống xử lý đảm
bảo. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính về môi trường, rút ngắn thời gian thẩm
định, nâng cao chất lượng thẩm định.
- Chỉ đạo UBND các huyện, xã, phường,
thị trấn hướng dẫn tổ, bản có làng nghề xây dựng hương ước, quy ước gắn với bảo
vệ môi trường: đã phối hợp cùng các phòng Tài nguyên môi trường, UBND các huyện
tổ chức triển khai, quán triệt Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước bảo vệ môi trường cho
các cán bộ UBND cấp xã, phường và các Trưởng bản trên địa bàn các huyện: Sốp Cộp,
Thuận Châu, Quỳnh Nhai, thành phố; đã ban hành văn bản hướng dẫn, sổ tay thực
hiện trong công tác bảo vệ môi trường nông thôn.
- Công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa, thân thiện môi trường, tự giác chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường: Đã chỉ đạo
các đơn vị thực hiện phổ biến, quán triệt, tổ chức triển khai nội dung của Luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành tới các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức,
viên chức của ngành, đơn vị các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Trong
năm 2017 nhiệm vụ tuyên truyền phổ biến pháp luật bảo vệ môi trường được giao
cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện (Phối hợp với phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Thuận Châu; triển khai, quán triệt Luật Bảo vệ môi trường và
các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ cấp xã, trưởng bản và hướng dẫn hương
ước, quy ước bảo vệ môi trường; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với
phòng Tài nguyên và môi trường các huyện, thành phố, các cơ sở thuộc đối tượng
kiểm tra xác nhận công trình bảo vệ môi trường, trong đó hướng dẫn hương ước,
quy ước bảo vệ môi trường). Hàng năm tổ tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng
tuần lễ nước sạch vệ sinh môi trường, ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm
cho Thế giới sạch hơn…
2.4. Tình hình triển khai Chiến lược
bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030:
- Năm 2017, thực hiện chương trình
phối hợp số 25/CTPH-MTTW-TCTV-TNMT ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Ban thường trực
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên hiệp các hội khoa học và kỹ
thuật Việt Nam; Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Hội nông dân Việt Nam; Hội cựu chiến binh Việt Nam;
Tổng hội y học Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường về giám sát thực hiện
chính sách pháp luật về khai thác tài nguyên bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2017 - 2019. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu với Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh; Trung tâm
hoạt động thanh thiếu niên tỉnh về nội dung đẩy mạnh công tác tuyên truyển và
nâng cao năng lực phối hợp thực hiện công tác tác bảo vệ môi trường ứng phó với
biến đổi khí hậu; tham gia hội thảo “Thực hiện công ước khí hậu và thảo thuận
Paris về biến đổi khí hậu tại Việt Nam” do Cục biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức.
- Năm 2018, chỉ đạo triển khai rà
soát xây dựng Đề án cải tạo phục hồi môi trường đầu nguồn nước các ao hồ, kênh
mương các khu vực bị lũ quét, ngập lụt trên địa bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch số
101/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2018 về thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải y tế
theo cụm trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường trên địa
bàn tỉnh Sơn La năm 2018 tại Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2018,
trong đó tập trung vào công tác ứng phó với biến đổi khí hậu gây ra các sự cố,
tai biến về môi trường như: Bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, xả lũ, mưa lớn, mưa
đá, giông sét, lốc xoáy, sạt lở đất đá; ô nhiễm môi trường đất, nước, không
khí, sự cố cháy nổ, rò rỉ hoá chất...;
- Thực hiện hậu kiểm các yêu cầu
đã nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và Quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã phê duyệt. Đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường của các dự án đã thẩm định, đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp để đảm
bảo các quy định về bảo vệ môi trường; đánh giá những mặt được, những tồn tại của
chủ đầu tư trong việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt. Tập trung kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc, hướng dẫn về bảo vệ môi trường đối
với các cơ sở chế biến cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn, Thuận Châu, thành phố
Sơn La, ngăn chặn các hành vi xả nước thải chưa qua xử lý vào nguồn nước.
2.5. Tình hình triển khai Quyết định
số 58/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hố trợ có
mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm
giảm thiểu suy thoái, ô nhiễm môi trường trong khu vực công ích
- Tiến độ
xử lý của các cơ sở trong danh mục Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Trên địa bàn tỉnh
có 05 cơ sở, trong đó: 02 cơ sở đã dừng hoạt động (nhà
máy giấy Craft Mai Sơn, Nhà máy xi măng Chiềng Sinh); 03/03 cơ sở còn lại
đã được xác nhận hoàn thành xử lý triệt để (Công ty Mía Đường Sơn La; Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Lao và Bệnh
phổi Sơn La); tiến độ xử lý: 03/03
cơ sở được xác nhận hoàn thành xử lý triệt để chậm so
với thời gian quy định tại Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiến độ xử lý của các cơ sở
trong danh mục Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013: Trên địa
bàn tỉnh Sơn La có 24 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (phải xử lý
trong giai đoạn 2013 - 2014 là 13 cơ sở; phải xử lý trong giai đoạn 2013 - 2017
là 11 cơ sở) tiến độ xử lý cụ thể như sau:
+ Thời hạn xử lý trong năm
2013 - 2014 có 13 cơ sở gồm: Bệnh viện Tâm thần tỉnh Sơn La, Trung tâm giáo dục
lao động tỉnh Sơn La; Trung tâm giáo dục lao động thành phố Sơn La; Trung tâm
giáo dục lao động các huyện: Mai Sơn, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Thuận Châu,
Mường La, Sông Mã, Yên Châu, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai. Đã rà soát và đưa ra khỏi
danh sách 11/13 cơ sở (trung tâm Giáo dục lao động các huyện thành phố tại
Quyết định số 1972/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013, lý do: 11 cơ sở trên có
quy mô công suất, lượng xả thải và mức độ ô nhiễm không thuộc đối tượng gây ô
nhiễm môi tường nghiêm trọng theo tiêu chí tại Thông
tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); trong 02/13 cơ sở còn lại có: 01 cơ sở đã đầu
tư xây dựng xong hệ thống xử lý chưa được xác nhận (Trung tâm giáo dục lao động
tỉnh Sơn La); 01 cơ sở đang đầu tư hệ thống xử lý môi trường (Bệnh viện
Tâm thần tỉnh Sơn La). Tiến độ xử lý chậm so với yêu cầu đề ra tại Quyết định
số 1788/QĐ-TTg.
+ Thời hạn xử lý 2013 -
2017: 11 cơ sở (Bệnh viện đa khoa các huyện: Phù Yên,Yên
Châu, Thảo Nguyên Mộc Châu, Mai Sơn, Mộc
Châu, Bắc Yên, Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Sông
Mã, Sốp Cộp, Mường La); Số lượng đã được xác nhận hoàn thành 02/11 cơ sở (Bệnh viện đa khoa các huyện:
Mai Sơn, Bắc Yên); số lượng
cơ sở đã hoàn thành xử lý triệt để nhưng chưa được xác nhận hoàn thành: 07/11
cơ sở (Bệnh viện Đa khoa các huyện: Phù Yên, Mộc Châu, Quỳnh Nhai, Thuận
Châu, Sốp Cộp, Mường La và Bệnh
viện Đa khoa Thảo Nguyên Mộc Châu); 01/11 cơ sở đã được bố trí nguồn kinh phí để
xử lý triệt để ô nhiễm, tuy nhiên do chưa xong hệ thống xử lý môi trường cũ nên
chưa triển khai được dự án xử lý (Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Châu); 01
cơ sở dự kiến bố trí kinh phí, thực hiện xử lý trong năm 2018 (bệnh viện Đa
khoa huyện Sông Mã, nguồn kinh phí xử lý: Vốn sự nghiệp môi trường tỉnh năm
2018 và vốn vay ODA). Tỷ lệ cơ sở đã thực hiện xử lý đảm bảo tiến độ theo
Quyết định số 1788/QĐ-TTg là 09/11 cơ sở (đạt 82%).
+ 01 cơ sở không có trong danh mục
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg đã được xác nhận hoàn
thành xử lý triệt để ô nhiễm (Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Sơn La).
+ 02 cơ sở không có trong danh mục
Quyết định số 1788/QĐ-TTg, nhưng có trong danh mục Quyết định số 1972/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh
Sơn La, trong đó: 01 cơ sở đang được đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường (Bệnh viên Phong và Da liễu); 01
cơ sở đang xử lý môi trường (bãi rác bản Khoang, xã Chiềng Ngần,
thành phố Sơn La).
- Đến nay đã hoàn thành đầu tư và
đưa vào sử dụng hệ thống xử lý tại: Bệnh viện Tâm Thần; Bệnh viện Phong và Da
liễu. Dự kiến trong năm 2018 hoàn thành Bệnh viện Đa khoa huyện Sông Mã và bệnh
viện đa khoa Yên Châu nâng tỷ lệ xử lý triệt để với 92,3% cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
II. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ NĂM 2018
1. Thực hiện các chỉ tiêu môi trường
Kết quả cụ thể các chỉ tiêu về môi
trường được thể hiện tại Phụ lục 1.
Các chỉ tiêu chính bao gồm: Tỷ lệ che phủ rừng: 44,1%; Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh: 88%; Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch đô thị: 95%; Tỷ
lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 100%; Tỷ lệ chất
thải rắn đô thị được thu gom: 89%; Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý: 72%.
Trong các chỉ tiêu về môi trường có 02 chỉ tiêu là tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường và tỷ lệ khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn
là chưa thực hiện được. Do khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh mới đi vào hoạt động,
đối với khu đô thị thị hiện nay thành phố Sơn La mới đưa lò đốt rác vào hoạt động,
còn hệ thống xử lý nước thải tập trung đang được đầu tư xây dựng.
2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự
án bảo vệ môi trường và sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2017 và năm
2018
2.1. Tình hình thu, chi ngân sách
sự nghiệp môi trường năm 2017 và năm 2018
2.1.1. Năm 2017
a) Thu ngân sách
- Thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt: 3.500 triệu đồng.
- Thu ngân sách đối với phí nước
thải công nghiệp: 35 triệu đồng.
- Thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường: 270 triệu đồng.
- Ước thuế, phí bảo vệ môi trường
khác: 10.000 triệu đồng.
b) Chi ngân sách sự nghiệp môi trường
- Tổng dự toán: 115.576,0 triệu đồng
(trong đó địa phương 95.576 triệu đồng, Trung ương 20.000 triệu đồng).
- Tổng chi: 91.954,0 triệu đồng (đạt
79,56.% so với dự toán).
2.1.2. Năm 2018:
a) Ước thu ngân sách
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải sinh hoạt: 4.000 triệu đồng.
- Phí nước thải công nghiệp: 50
triệu đồng.
- Phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường: 300 triệu đồng.
- Thuế, phí bảo vệ môi trường
khác: 10.000 triệu đồng.
b) Chi ngân sách sự nghiệp môi trường
- Tổng dự toán: 108.524,0 triệu đồng.
- Ước tổng chi: 55.676,0 triệu đồng
(đạt 51,3% so với dự toán).
2.2. Danh mục các dự án đã cấp
kinh phí thực hiện năm 2017 và năm 2018
2.2.1. Có 06 dự án/13 dự án xử lý
nước thải và rác thải Bệnh viện tuyến huyện đã cấp đủ kinh phí thực hiện (Yên
Châu, Mường La, Mộc Châu,Thuận Châu, Quỳnh Nhai; Đa khoa Thảo nguyên Mộc Châu).
2.2.2. Còn lại 06 dự án xử lý nước
thải và rác thải Bệnh viện tuyến huyện chưa cấp đủ kinh phí thực hiện, cụ thể:
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải y tế bệnh viện đa khoa Sông Mã: Tổng kinh phí 9.935 triệu đồng (đã
cấp năm 2018: 3.000 triệu đồng, còn thiếu 6.635 triệu đồng)
- Dự án cải tạo nâng cấp hệ thống
xử lý nước thải và rác thải Bệnh viện Phong và Da Liễu: Tổng kinh phí 7.301 triệu
đồng (đã cấp năm 2018: 3.911 triệu đồng, còn thiếu 3.390 triệu đồng).
- Dự án cải tạo nâng cấp hệ thống
xử lý nước thải Bệnh viện Tâm thần: Tổng kinh phí 5.421triệu đồng (đã cấp
năm 2018: 2.018 triệu đồng, còn thiếu 3.403 triệu đồng).
- Dự án xây dựng hệ thống xử lý
rác thải Bệnh viện Tâm thần: Tổng kinh phí 2.405,9 triệu đồng (năm 2019:
2.405,9 triệu đồng).
- Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống
xử lý chất thải rắn bệnh viện đa khoa Yên Châu: Tổng kinh phí 7.331 triệu đồng (cấp
năm 2017: 2.610 triệu đồng, năm 2018: 3.500 triệu đồng, còn thiếu 1.221 triệu đồng).
- Xây dựng và thực hiện Đề án phát
triển ngành Công nghiệp môi trường tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030.
2.2.3. Dự kiến mức độ hoàn thành
trong năm 2018
Các nhiệm vụ, dự án đã được cấp
kinh phí năm 2018 đang triển khai và dự kiến hoàn thành trong năm 2018:
- Dự án xây dựng 200 bể chứa bao
bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung.
- Đề án đánh giá hiện trạng và xây
dựng giải pháp xử lý chất thải nguy hại tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải y tế bệnh viện đa khoa Sông Mã.
- Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống
xử lý chất thải rắn bệnh viện đa khoa Yên Châu.
- Quan trắc môi trường tỉnh Sơn La
năm 2018.
- Tuyên truyền về vảo vệ môi trường.
(Chi tiết được thể hiện tại Phụ
lục 2: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường năm 2017 và năm
2018).
2.3. Kết quả vận hành các dự án được
hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục
ô nhiễm giảm thiểu suy thoái, ô nhiễm môi trường trong khu vực công ích
Đối với các dự án được hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng (bao gồm 09 bệnh viện): đã thực hiện theo đúng quy định về quản lý
đầu tư xây dựng, quản lý kinh phí từ nguồn hỗ trợ. Các dự án sau khi đầu tư đã
vận hành thử nghiệm, được kiểm tra, xác nhận, bàn giao đưa vào sử dụng; hiện
nay đang hoạt động bình thường, đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2.4. Đánh giá kết quả đạt được và
các tồn tại trong công tác bảo vệ môi trường
2.4.1. Các kết quả đạt được
- Công tác hỗ trợ, xử lý cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được quan tâm thực hiện. Năm
2017 có 4/9 cơ sở đã đầu tư hệ thống
xử lý, đủ điều kiện ra khỏi cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Có 4/9 cơ sở đã và đang tiến hành đầu tư, dự kiến hoàn thành trong năm
2018.
- Công tác thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường được nâng cao chất lượng, hiệu quả. Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là cán bộ có
trình độ chuyên môn, giữ chức vụ lãnh đạo của các sở ngành. Thực hiện công bố, cải cách thủ tục hành chính về môi trường,
rút ngắn thời gian thẩm định, nâng cao chất lượng thẩm định.
- Hoạt động quan trắc môi trường tỉnh,
quan trắc môi trường nước các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường được chỉ đạo,
triển khai kịp thời.
2.4.2. Các tồn tại hạn chế
- Trong năm 2017 công tác kiểm tra
đối với các cơ sở chăn nuôi, chế biến cà phê, dong sắn đã được tích cực triển
khai. Tuy nhiên vẫn còn sảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường, gây mất nước sinh
hoạt trên địa bàn thành phố Sơn La do hoạt động chế biến cà phê.
- Việc kiểm tra, hậu kiểm, xử lý kịp
thời, kiêm quyết các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường còn hạn chế.
Việc xử phạt hành chính các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường còn yếu
kém.
- Công tác bảo vệ môi trường khu vực
nông thôn còn hạn chế, chưa thực hiện được các giải pháp hữu hiệu để nâng cao bảo
vệ môi trường khu vực nông thôn như công tác thu gom rác thải trong khu vực
nông thôn; xã hội hóa bảo vệ môi trường khu vực nông thôn; thu gom, xử lý triệt
để bao bì hóa chất bảo vệ thực vật khu vực nông thôn.
- Vẫn còn sảy ra nhiều bức xúc do
ô nhiễm môi trường như ô nhiễm nguồn nước cấp sinh hoạt; ô nhiễm do bụi khu vực
thành phố Sơn La từ hoạt động thi công các dự án trong khu vực nội thị.
- Việc ứng phó sự cố môi trường về
thiên tai, bão lũ và các sự cố ô nhiễm nghồn nước triển khai còn chậm kịp thời.
2.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
2.5.1. Thuận lợi
Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường trong Kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh năm 2018 về cơ bản
đáp ứng được tiến độ đề ra. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp
thời các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; rà
soát, hỗ trợ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tổ chức thẩm định
và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được quan tâm thực hiện
đồng bộ.
2.5.2. Những tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai
- Mức chi sự nghiệp cho môi trường
chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường. Nhiều nhiệm vụ, dự án đưa vào kế
hoạch nhưng chưa cân đối được kinh phí thực hiện.
- Sự phối kết hợp giữa các ngành trong
triển khai các dự án xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng còn hạn chế, tiến độ
triển khai phân bổ nguồn vốn thực hiện một số nhiệm vụ bảo vệ môi trường chậm.
- Công tác thu gom chất thải sinh
hoạt tại tuyến xã, các cụm dân cư khu vực nông thôn đang là vấn đề khó, thách
thức trong thời gian tới.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA NĂM 2019
I. KẾ HOẠCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây bức
xúc môi trường ở địa phương
Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số
04/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền
quyết định danh mục và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
Quyết định số 3276/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh về phê duyệt
danh mục và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa
bàn tỉnh Sơn La:
- Hoàn thành dứt điểm và đưa vào vận
hành hệ thống xử lý đối với các Bệnh viện đã được đầu tư năm 2017 và 2018: Bệnh
viện Đa khoa huyện Thuận Châu, Sốp Cộp, Mường La, Sông Mã; Yên Châu. Đẩy nhanh
tiến độ đầu tư nâng cấp hệ thống xử lý chất thải các bệnh viện tuyến tỉnh và
tuyến huyện gắn với việc xử lý ô nhiễm môi trường triệt để; hỗ trợ các cơ sở y
tế trong việc quản lý, xử lý chất thải nguy hại từ ngân sách sự nghiệp môi trường.
- Xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm
môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, các bệnh viện, khu vực đầu nguồn nước cấp
thành phố... Nâng cao chất lượng phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
Kế hoạch bảo vệ môi trường đặc biệt là các cơ sở phát sinh chất thải lớn, yêu cầu
các cơ sở đầu tư, hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Lập và tổ chức thực hiện các dự
án: Lập danh mục, xây dựng lộ trình xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; đẩy nhanh tiến độ dự án thoát nước và xử lý nước thải
thành phố Sơn La.
- Phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý dứt
điểm ô nhiễm nguồn nước cấp sinh hoạt trên địa bàn thành phố Sơn La, Thuận
Châu, Mai Sơn do sản xuất, chế biến cà phê bằng phương pháp ướt.
2. Phòng ngừa,
kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Bố trí kinh phí đáp ứng yêu cầu
của công tác thanh tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường, tập trung chính vào các
cơ sở phát sinh chất thải lớn, các cơ sở chế biến cà phê khu vực đầu nguồn nước.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020
theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục tổ chức
thực hiện Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh về
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm nguồn cấp nước sinh hoạt trên
địa bàn thành phố Sơn La, Thuận Châu và huyện Mai Sơn. Tập trung nghiên cứu
phương án xử lý, tái sử dụng nước thải do chế biến cà phê quy mô nhỏ lẻ, hộ gia
đình.
- Tiếp tục triển khai Đề án tổng thể bảo
vệ môi trường làng nghề đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số
577/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu, đưa công nghệ mới, công nghệ thân thiện môi trường vào làng nghề; phát
triển các mô hình sản xuất sử dụng khí sinh học từ chất thải chăn nuôi. Tăng cường kiểm soát việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật.
- Tổ chức triển khai thí điểm, lộ
trình xã hội hóa công tác xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn; trong đó ưu tiên
bố trí quỹ đất và quan tâm đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước
thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường, công nghệ xử lý môi trường phù hợp trong
khu vực nông thôn và nông nghiệp.
- Tiếp tục
triển khai Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050 theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhin đến năm 2050. Trong đó tập trung: ban hành và điều chỉnh
kế hoạch; phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn, trong đó chú ý đến chất thải
nguy hại; huy động nguồn lực xã hội tham gia; xây dựng và ban hành đơn giá xử
lý phù hợp; phát triển các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn; chỉ đạo, hướng
dẫn, quy định về phân loại rác thải tại nguồn; tăng cường công tác tuyên truyền,
thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
- Tiếp tục tổ
chức thực hiện Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng
đến năm 2020 theo Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Thu gom và xử lý 100% chất thải rắn y tế phát sinh; thu hút đầu tư xây
dựng cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung.
- Tăng cường công tác quan trắc
môi trường hàng năm; công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm và xử lý
nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở chế biến cà phê, các cơ sở
có phát sinh nước thải nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
3. Quản lý chất thải
- Rà soát, phê duyệt điều chỉnh
Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Sơn La đến năm 2020. Trong đó tập
trung vào việc quy hoạch khu chôn lấp xử lý tại các thị trấn, thị tứ, trung tâm
xã; quy hoạch khu xử lý chất thải nguy hại; áp dụng thử nghiệm mô hình xử lý chất
thải rắn bằng phương pháp đốt, đánh giá tính hiệu quả của phương án và tổ chức
nhân rộng mô hình.
- Hỗ trợ vận hành hệ thống thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; vận hành lò đốt và hệ thống xử
lý chất thải y tế; vận hành hệ thống chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; xử lý chất
thải nguy hại.
4. Bảo tồn đa dạng sinh học
Tổ chức triển khai Nghị quyết số
79/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, tập trung vào thực
hiện các nhiệm vụ: Quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh
quan, vườn thực vật, trạm cứu hộ, thuần dưỡng thú, nuôi trồng thủy sản trong tỉnh;
Điều tra, thu thập bổ sung đa dạng sinh học; Quy hoạch phục hồi rừng đầu nguồn
các lưu vực thuộc tỉnh; triển khai mô hình quản lý rừng bền vững; điều tra,
đánh giá, thử nghiệm và xây dựng cơ sở dữ liệu cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật
quý hiếm; điều tra, đánh giá về sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường năng lực quản lý môi
trường
- Tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp
vụ nhằm tăng cường năng lực quản lý nhà nước về môi trường từ tỉnh đến cơ sở
xã, phường, nhằm đảm bảo năng lực quản lý trong ứng phó các vấn đề môi trường
hiện nay; đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu
mỏ hóa lỏng theo quy định của Thông tư số 43/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà
nước cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc: Bố trí kinh phí sự
nghiệp môi trường để thu thập, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin tài
nguyên môi trường; kiện toàn Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh;
6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền; phối hợp giữ các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đoàn thể
chính trị, cơ quan truyền thông đại chúng; tổ chức thường xuyên các hoạt động bảo
vệ môi trường; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày môi trường Thế giới, Tuần lễ
nước sạch và vệ sinh môi trường, chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn.
- Xây dựng mô hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường
như hương ước, quy ước bảo vệ môi trường của cộng đồng dân
cư, bản, tổ dân phố.
- Từng bước xã hội hóa công tác bảo
vệ môi trường, tăng cường xây dựng và nhân rộng các mô hình, ưu tiên kinh phí sự
nghiệp môi trường cho công tác truyền thông giáo dục môi trường.
7. Tiếp tục triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ cấp bách về bảo vệ môi trường
Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch
số 178/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 UBND tỉnh triển khai Kết luận số
02-KL/TW và Chỉ thị số 25/CT-TTg, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trong
tâm:
- Bảo vệ môi trường nông thôn và
nông nghiệp: Nâng cao độ che phủ rừng, thực hiện các tiêu chí môi trường trong
xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường trong canh tác trên đất dốc.
- Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công nghiệp: Xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm do xả nước thải tại các cơ sở chế
biến; tăng cường quản lý đối với các nhà máy thủy điện, cơ sở khai thác, chế biến
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
đô thị: Tăng cường năng lực, hỗ trợ vận hành hệ thống: thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt; vận hành lò đốt và hệ thống xử lý chất thải y tế; vận
hành hệ thống chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; xử lý chất thải nguy hại.
- Tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ môi trường trong du lịch tại khu du lịch Quốc gia Mộc Châu -
Vân Hồ theo Quyết định số 2050/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch Quốc gia mộc
Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
8. Các nhiệm vụ trọng tâm giải quyết
năm 2019
- Bảo vệ môi trường đầu nguồn nước, xử lý dứt điểm
tình trạng ô nhiễm khu vực đầu nguồn nước, đặc biệt do ô
nhiễm môi trường từ hoạt động chế biến cà phê, dong, sắn, chăn nuôi trên địa bàn huyện Thuận Châu, Mai Sơn, thành phố Sơn La. Phòng ngừa,
ngăn chặn, đấu tranh, kiên quyết xử
lý triệt để đối với các cơ sở chế biến
cà phê, dong, sắn, chăn nuôi.
- Chỉ đạo, triển
khai bổ sung quy hoạch các bãi chôn lấp vùng nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung trọng tâm bảo vệ môi trường nông thôn gồm: Xây dựng bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xử lý và tiêu hủy bao gói hóa chất bảo vệ thực vật sau sảu dụng; xây dựng sổ tay và tuyên truyền hướng dẫn xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn và bao bì hóa chất
bảo vệ thực vật sau sử dụng đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, tổ chức thí điểm mô hình tự quản môi trường, xã hội hóa thu gom rác thải đối với một số xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Từng
bước xã hội hóa trong thu gom rác thải khu vực nông thôn.
- Triển khai
tuyên truyền, phổ biến công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch tại
huyện Mộc Châu và Vân Hồ. Hỗ trợ hoạt động thu
gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt tại các xã,
thị trấn thuộc khu quy hoạch du lịch quốc gia Mộc Châu; xã đạt tiêu chí môi trường
năm 2018.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các
hoạt động bảo vệ môi trường đối với các thủy điện, các cơ sở khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh, các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố. Tập trung vào các công tác an toàn đập, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản, giám sát thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đối với các dự
án đầu tư.
- Chỉ đạo triển khai công tác hậu
kiểm đối với các báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó tập chung vào
các cơ sở chế biến cà phê, các nhà máy sắn, các cơ sở chăn nuôi tập trung, các
cơ sở phát sinh chất thải lớn.
- Tăng cường hỗ trợ thu gom, phân loại, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chiếu sáng, cây xanh đô thị, giao kinh phí về
UBND cấp huyện thực hiện.
II. DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
1. Thu ngân sách
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải sinh hoạt: 4.000 triệu đồng.
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp và phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường: 300 triệu
đồng.
2. Chi ngân sách
Tổng dự toán chi sự nghiệp môi trường:
218.235,0 triệu đồng; Chi ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2019: 97.410,0 triệu
đồng, trong đó:
- Chi các nhiệm vụ
chuyên môn:
8.706,0 triệu đồng.
- Chi các nhiệm vụ
thường xuyên: 12.895,0 triệu đồng.
- Hỗ trợ xử lý ô
nhiễm môi trường: 63.809,0 triệu đồng.
- Dự phòng (Khắc
phục sự cố ô nhiễm
môi trường và các nhiệm vụ đốt xuất): 12.000,0 triệu đồng.
(Nội dung chi tiết được thể hiện
tại Phụ lục 3: Tổng hợp các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La năm
2019).
III. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
năng lực quản lý của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới một số cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn về bảo vệ môi trường của tỉnh; quy hoạch, xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải nguy hại; định mức thu gom xử lý chất thải rắn; quy chuẩn kỹ thuật
môi trường của tỉnh; phí bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo,
phân công rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường giữa các cấp,
các ngành.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, hậu kiểm, kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở
sản xuất kinh doanh: Các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị; các cơ sở khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh; các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
đang xây dựng và đã vận hành; các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; các cơ sở
chăn nuôi công nghiệp tập trung đang hoạt động; các bãi chôn lấp chất thải đang
hoạt động; các cơ sở chế biến cà phê, dong riềng, sắn bằng phương pháp ướt; các
cơ sở có phát sinh chất thải lớn, có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao...
- Nâng cao chất lượng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm
tra, bảo đảm các dự án trước khi đi vào hoạt động phải được xác nhận hoàn thành
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh, Quỹ sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
2. Tăng cường quản lý đầu tư cho bảo vệ môi trường và
xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
- Xây dựng và ban
hành quy định về phân bổ, quản lý, định mức chi sự nghiệp môi trường của tỉnh
hàng năm và các nguồn thu phí bảo vệ môi trường sử dụng hợp lý, hiệu quả, đúng
mục đích nguồn chi sự nghiệp môi trường.
- Tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho một số nhiệm vụ, dự án trọng tâm về bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường,
trong đó tập trung vào việc tổ chức thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải nguy hại nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực trong xã
hội tham gia vào bảo vệ môi trường.
- Sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn: Hỗ trợ của Trung ương, nguồn vốn của các tổ chức quốc tế về
bảo vệ môi trường; nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, phí bảo
vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, phí sử dụng dịch vụ môi
trường rừng.
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện cơ chế tài chính phân bổ các nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường tỉnh để hỗ trợ đầu tư trở lại cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
3. Thực hiện
một số đề án, dự án trọng điểm về bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh tiến độ đầu tư các dự
án thoát nước và xử lý nước thải tại thành phố Sơn La và thị trấn Mộc Châu; các
dự án xử lý chất thải tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện; xây dựng các
khu chôn lấp, thu gom, xử lý chất thải rắn tại các huyện, thành phố.
- Xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực
hiện các dự án: cải tạo, phục hồi môi trường đối với các bãi chôn lấp chất thải
rắn đã dừng hoạt động; cải tạo phục hồi môi trường và tiến hành đóng cửa mỏ các
dự án khai thác khoáng sản đã dừng hoạt động; Đề án xử lý ô nhiễm môi trường đối
với hoạt động chế biến cà phê.
- Xây dựng và thực hiện Đề án cải tạo, phục hồi
môi trường đầu nguồn nước, các ao, hồ,
kênh, mương, tại các đô thị, khu dân
cư đang bị ô nhiễm môi trường; các khu vực dân cư nông
thôn bị trượt sát lở đất, lũ ống, lũ quét.
- Tổ chức triển khai thí điểm, lộ
trình xã hội hóa công tác xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn; trong đó ưu
tiên bố trí quỹ đất thỏa đáng và quan tâm đầu tư xây dựng các công trình xử lý
rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
- Tiếp tục
triển khai Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050 theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục tổ
chức thực hiện Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng
đến năm 2020 theo Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tăng cường công tác phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường
- Xác định các tổ chức, cá nhân có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, khu vực bị suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường
và nguồn gốc, mức độ, phạm vi ảnh hưởng xấu đến tài nguyên, môi trường.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm vi phạm pháp luật về môi trường, từ đó
tham mưu, đề xuất, kiến nghị và xử lý nghiêm minh mọi tội phạm và hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nắm tình hình và điều tra cơ bản
toàn bộ các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh có phát sinh chất
thải nguy hại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại tài nguyên môi trường;
phát hiện kịp thời các cơ sở xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường. Triển
khai các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến tài nguyên và môi
trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các
cơ quan có liên quan thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện về UBND tỉnh.
- Chủ trì tham mưu các chương trình,
dự án, đề án bảo vệ môi trường. Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện các chương trình,
dự án, đề án thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố, các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho
các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với sở, ngành liên
quan, cơ quan thông tin đại chúng và UBND huyện, thành phố thực hiện công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tăng cường kiểm tra
sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
về cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện lồng ghép chặt chẽ, hợp
lý và hài hòa yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và
tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển của tỉnh
trong thời gian tới.
- Trong hoạt động xúc tiến đầu tư,
cần chú ý ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện
với môi trường.
- Rà soát việc
cấp Giấy phép cho các tổ chức, cá nhân hoạt động buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
trong đó có thuốc diệt cỏ; cấp phép xây dựng kho lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp xây dựng định mức chi, cơ chế quản lý, phân bổ
nguồn chi nghiệp môi trường tỉnh.
- Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, các
nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp cho hoạt động bảo vệ môi trường đúng quy định
quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
4. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với các ngành,
các địa phương liên quan tới việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường
trong hoạt động xây dựng, xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước khu vực
đô thị; chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu, các công trình về xử lý chất thải rắn
thông thường và nước thải sinh hoạt tại các đô thị, khu dân cư tập trung, các
điểm tái định cư thủy điện Sơn La.
- Triển khai bổ sung quy hoạch bãi
chôn lấp khu vực nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Hướng dẫn, chỉ đạo đảm bảo yêu cầu
về bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu tái định
cư, khu dịch vụ tập trung, khu, cụm công nghiệp.
- Phối hợp tham gia chủ trương đầu
tư, thẩm định các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.
5. Sở Y tế
- Chủ trì rà soát, tham mưu đầu tư
các công trình bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực y tế như công trình xử lý nước
thải y tế, rác thải y tế nguy hại tại các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa tuyến
tỉnh, tuyến huyện.
- Chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở
y tế thu gom, xử lý nước thải và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường,
quy định kỹ thuật quốc gia về môi trường; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân
loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y
tế, thuốc hết hạn sử dụng đảm bảo vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; các cơ sở chiếu
xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về
an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.
- Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
hướng dẫn xử lý và tiêu hủy các chất thải trong hoạt động nông nghiệp như: Dụng
cụ, bao bì đựng phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y; thức ăn chăn nuôi
sau khi sử dụng; thức ăn thủy sản chăn nuôi hết hạn sử dụng hặc nằm ngoài danh
mục cho phép được lưu hành tại Việt Nam; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ
sinh ao nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức hướng dẫn cho nhân dân sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định.
- Kiểm tra điều
kiện của các tổ chức, cá nhân hoạt động buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. Thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các cơ sở kinh doanh buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật đủ điều kiện, các cơ sở kinh doanh buôn bán thuốc bảo
vệ thực vật không đủ điều kiện để nhân dân và chính quyền địa phương biết.
- Cân đối kinh phí nông thôn mới
cho việc thực hiện tiêu chí số 17 về bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn
mới, trong đó tập trung đến việc hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt của các xã đạt
chuẩn nông thôn mới.
7. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng công an toàn tỉnh
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm và hủy hoại tài nguyên môi trường; kiểm
tra, sử lý các loại phương tiện cơ giới đã hết niên hạn sử dụng tham gia giao
thông, các phương tiện cơ giới vận chuyển nguyên vật liệu, các loại chất thải không
đúng quy định, làm rơi vãi trên đường gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
tình hình chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra, thanh tra
và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất hoạt động dưới danh nghĩa làng nghề để gia
công, sản xuất các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các cơ sở buôn
bán và tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật, các cơ sở sản xuất dong, sắn, cà phê
trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm việc buôn bán và tiêu thụ
trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
8. Các sở Khoa học công nghệ, Công
thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban quản lý khu công nghiệp, Đài phát
thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
Chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải..., vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng tới
môi trường, nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải và có biện pháp chế
biến thành sản phẩm hữu ích phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
Tăng cường công tác kiểm soát hoạt
động sản xuất kinh doanh hóa chất, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm
soát ô nhiễm môi trường đối với hoạt động trong cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, đồng thời có biện pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với
các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đảm bảo phù hợp với
quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ và các khu thương mại.
Phối hợp triển
khai với UBND các huyện, thành phố thực
hiện nghiêm Thông tư số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 10 tháng 3 năm 2013 hướng
dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ phát huy
di tích, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục, kiểm tra giám sát,
xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn
đốc chấp hành công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở trong khu công nghiệp.
Thực hiện quan trắc, giám sát môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường khu công
nghiệp; chỉ đạo thực hiện nghiêm nội dung đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Mai Sơn.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của
công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt công tác bảo
vệ môi trường, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
9. UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý; xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm theo quy định.
- Tổ chức triển khai xây dựng và
thực hiện Đề án phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn thành phố Sơn La.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, chú trọng, tập trung vào các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn thu
gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn.
- Cân đối kinh phí từ nguồn nông
thôn mới và sự nghiệp môi trường, ưu tiên cho hoạt động hỗ trợ thu gom xử lý
rác thải sinh hoạt ở nông thôn trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã phường, thị
trấn hướng dẫn các tổ, làng, bản có làng nghề, điểm tái định cư trên địa bàn
xây dựng hương ước, quy ước gắn với bảo vệ môi trường. Tổ
chức vận động, tuyên truyền, hướng dẫn xử lý rác thải sinh hoạt, bao bì hóa chất
bảo vệ thực vật.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn hướng dẫn cho nhân dân phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng tiêu
chuẩn, hướng dẫn sử dụng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ
quan doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện, thành phố.
Phần thứ ba
ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
1. Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Tăng mức phân bổ ngân sách Trung
ương cho các địa phương để triển khai các dự án, chương trình bảo vệ môi trường
như: Xử lý nước thải sinh hoạt đô thị; chất thải rắn; đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng về bảo vệ môi trường cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cũng như
các đối tượng công ích.
2. Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện việc rà soát, sửa đổi,
bổ sung, khắc phục dứt điểm các quy định chồng chéo, không tương thích giữa Luật
Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường và các Luật có liên quan; Tham mưu Chính phủ sửa
đổi, bổ sung các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và chỉ đạo
triển khai kịp thời Đề án tăng cường năng lực quản lý môi trường các cấp.
- Hướng dẫn các địa phương ban
hành định mức kinh tế kĩ thuật, giá dịch vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường
làm cơ sở thu hút các doanh nghiệp đề xuất các giải pháp đầu tư vào lĩnh vực bảo
vệ môi trường trên địa bàn.
- Hướng dẫn chi tiết việc ban hành
các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa phương, tập trung vào các lĩnh vực có
nguy cơ gây ô nhiễm cao và các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy
cảm cần được bảo vệ.
- Tăng cường tổ chức các lớp tập
huấn, đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về bảo vệ môi trường cho các cán bộ làm công
tác quản lý môi trường ở các địa phương./.