ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 240/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ
20/NQ-HĐND NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KẾT QUẢ GIÁM
SÁT THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số
20/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám
sát thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1359/SNN-CCKL ngày 10 tháng 5 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai Nghị quyết số
20/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám
sát thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Giám
đốc, thủ trưởng các sở, ban ngành, các đơn vị chủ rừng; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;
- Chi cục Kiểm lâm;
- VP UBND tỉnh: CVP (đ/b);
- Lưu: VT, KTTH, NNTN.NTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20/NQ-HĐND NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM
2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
TRỒNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 240/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu và định
hướng, xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể cho các cơ quan,
đơn vị, các địa phương để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
20/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám
sát thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng trên địa bàn tỉnh (Sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 20/NQ-HĐND).
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện Chương trình phải đầy đủ các nội dung, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp
đã nêu tại Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ; trong đó đảm bảo triển khai đồng bộ, có sự
phối hợp chặt chẽ, kịp thời của các sở, ban ngành, địa phương và đơn vị có liên
quan đúng theo quy định.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý
nhà nước của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn
vị chủ rừng, nhất là vai trò của người đứng đầu trong lĩnh vực phát triển rừng
trên địa bàn quản lý; tổ chức khắc phục các hạn chế, khuyết điểm trong công tác
trồng rừng năm 2021, 2022 đã được chỉ ra Nghị quyết số 20/NQ-HĐND , đảm bảo đạt
yêu cầu và góp phần hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu trồng rừng trong thời
gian tới.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Thực hiện có hiệu quả các chỉ
tiêu trồng rừng đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh giao tại các Nghị quyết
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn và hàng năm trên cơ sở huy động và lồng ghép
các nguồn lực, phát huy tối đa tiềm năng, sử dụng hiệu quả diện tích đất trống
quy hoạch cho lâm nghiệp. Từ đó, cải thiện sinh kế, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân tham gia nghề rừng; quyết tâm thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu
được giao.
- Đảm bảo diện tích trồng rừng
qua các năm đều phải sinh trưởng tổ và thành rừng theo quy định.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
Phấn đấu đến năm 2025 trồng mới
được 15.000ha rừng trồng tập trung, 03 triệu cây phân tán, độ che phủ rừng đạt
64,0%.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng đến với người dân và cộng đồng dân cư nhất là cộng đồng dân cư sống
gần rừng
a) Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về ý nghĩa, mục đích, vai trò của
rừng trong đó công tác trồng rừng nâng cao độ che phủ rừng là một hoạt động vô
cùng cấp thiết trong bối cảnh ngày xuất hiện càng nhiều các hiệu ứng khí hậu
kéo theo là sự xuất hiện các kiểu thời tiết cực đoan. Qua đó để mọi người hiểu
biết, chấp hành nghiêm các quy định và tích cực tham gia bảo vệ, phát triển rừng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Xây dựng và nhân rộng những
mô hình trồng rừng, đặc biệt trồng rừng sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm tạo
sự lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, tạo
sinh kế ổn định cho người dân tham gia nghề rừng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
2. Nâng
cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp, các ngành, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trong việc thực hiện thắng lợi
các chỉ tiêu trồng rừng
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết,
tiến độ thực hiện v à giao chỉ tiêu, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá
nhân, tổ chức, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Làm rõ, xem xét trách
nhiệm tổ chức, cá nhân triển khai dự án trồng rừng năm 2021, 2022 để xảy ra
tình trạng không đảm bảo mật độ trồng theo quy định1 và không theo dõi, cập nhật diễn biến rừng kịp thời
làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện quy chế
đưa tiêu chí hoàn thành chỉ tiêu trồng rừng hàng năm củ a địa phương, đơn vị để
xem xét đánh giá, phân loại tổ chức và công chức, viên chức, người lao động.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành Kế hoạch và công tác xử lý trong quý II năm 2023 và tiếp tục triển khai
các năm tiếp theo.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; chủ rừng được giao chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng.
b) Dự án hỗ trợ trồng rừng sản
xuất cấp huyện ưu tiên phân công chủ dự án là các phòng ban chuyên môn để đảm bảo
năng lực lập dự án, triển khai, nghiệm thu.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
c) Thường xuyên theo dõi hiện
trạng rừng, cập nhật diễn biến rừng hàng năm; rà soát cụ thể chính xác quỹ đất
trống quy hoạch lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025 để xây dựng kế hoạch phát triển
lâm nghiệp hàng năm; đảm bảo không trồng rừng trên đất có rừng, đất ngoài quy
hoạch 3 loại rừng... cập nhật diện tích rừng đủ tiêu chí thành rừng.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; chủ rừng được giao chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng.
d) Tăng cường công tác giám
sát, đánh giá chất lượng quản lý giống cây trồng lâm nghiệp; cây giống sử dụng
trồng rừng phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; đảm bảo tiêu chuẩn, phẩm chất trước
khi đem trồng. Ưu tiên sử dụng giống cây bản địa, giống tiến bộ kỹ thuật để
nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng.
- Thời gian thực hiện: Trước
mùa vụ trồng rừng hàng năm.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; chủ rừng được giao chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng.
đ) Tổ chức rà soát, đôn đốc,
giám sát, báo cáo tình hình thực hiện trồng rừng; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, triển khai các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, chủ
rừng. Thanh tra, kiểm tra diện tích rừng trồng năm 2021, 2022 tại một số đơn vị,
địa phương thực hiện không đúng quy trình trồng rừng, có tỷ lệ cây sống đạt thấp;
tổng hợp, báo cáo kết quả trồng dặm, trồng lại của các địa phương, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Trước
ngày 30 tháng 5 năm 2023.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; chủ rừng được giao chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng.
e) Đẩy mạnh công tác tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại và phòng cháy chữa
cháy rừng trồng.
- Thời gian thực hiện: Trước
mùa vụ trồng rừng hàng năm.
- Đơn vị thực hiện: (i) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tập huấn cho Kiểm lâm viên, lực lượng bảo vệ rừng
của các đơn vị chủ rừng, cán bộ nông nghiệp cấp huyện, cán bộ nông nghiệp cấp
xã. (ii) Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn/Phòng Kinh tế) tập huấn, hướng dẫn cho người dân tham gia dự án hỗ trợ
trồng rừng sản xuất.
g) Xử lý dứt điểm tình trạng đất
chồng lấn, nghiên cứu chính sách tạo điều kiện cho các tổ chức, chủ rừng, hộ
gia đình hoạt động liên doanh liên kết phát triển rừng đúng quy định pháp luật;
tăng cường kiểm tra, giám sát kế hoạch sử dụng đất, rừng của địa phương, chủ rừng
và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất sai mục đích; đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã giao cho các chủ rừng quản lý, bảo vệ đúng
quy định.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; chủ rừng.
h) Rà soát, thống kê (diện tích
theo lô, khoảnh, tiểu khu và kèm theo file bản đồ) diện tích đất trống trong
khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, có khả năng trồng rừng gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh trước
ngày 28 tháng 02 hàng năm để rà soát, đối chiếu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ
trợ kinh phí trồng rừng theo Văn bản số 1942/UBND-NNTN ngày 22 tháng 6 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý tiền dịch vụ môi trường rừng không xác định
được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận còn tồn trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và các đơn vị có liên quan.
3. Huy động,
vận dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính
a) Đa dạng hóa việc huy động
các nguồn lực để triển khai thực hiện chỉ tiêu trồng rừng, đặc biệt huy động
nguồn xã hội hóa từ các tổ chức kinh tế tham gia sản xuất nông, lâm nghiệp đóng
chân trên địa bàn quản lý.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các tổ chức kinh tế liên quan.
b) Cân đối, sử dụng số tiền thu
được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa
xác được đối tượng nhận, còn tồn để hỗ trợ cho dự án trồng cây phân tán, dự án
trồng rừng sản xuất trong khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng đảm bảo kịp
tiến độ trồng rừng.
- Thời gian thực hiện: Trước
mùa vụ trồng rừng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
4. Nâng cao
năng lực lập dự án, triển khai, nghiệm thu trồng rừng
a) Thành lập, kiện toàn các tổ chỉ
đạo triển khai trồng rừng, nghiệm thu, giám sát khắc phục kết quả trồng rừng đối
với dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
b) Hướng dẫn, trao đổi kinh
nghiệm lập dự án trồng rừng, kế hoạch trồng cây phân tán cho các cấp huyện, xã.
- Thời gian thực hiện: Trước
mùa vụ trồng rừng.
- Đơn vị thực hiện: (i) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các Ủy ban nhân dân cấp huyện. (ii) Ủy
ban nhân dân cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh
tế) hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân cấp xã (trong trường hợp Ủy ban nhân
dân xã là chủ dự án).
5. Quy hoạch
vùng trồng rừng gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành
lâm nghiệp
a) Rà soát diện tích đất trống
quy hoạch trồng rừng sản xuất tập trung, diện tích rừng trồng đủ điều kiện khai
thác đưa vào kế hoạch khai thác, chế biến nguyên liệu gỗ rừng trồng.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, chủ rừng.
b) Nghiên cứu chính sách thu
hút, kết nối các tổ chức kinh tế đầu tư chế biến lâm sản, tìm kiếm thị trường
tiêu thụ cho nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công
thương các đơn vị tổ chức liên quan.
c) Tham quan, học tập kinh nghiệm
các dự án đầu tư khai thác, chế biến nguyên liệu gỗ rừng trồng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, chủ rừng và các đơn vị tổ chức liên quan.
IV. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng Chương trình/Kế hoạch để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số số
20/NQ-HĐND và Chương trình này; báo cáo kết quả thực hiện về Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 8 năm 2023.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện chương trình này, trường hợp gặp khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung,
các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
chủ động báo cáo đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phù hợp. /.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
20/NQ-HĐND NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KẾT QUẢ GIÁM
SÁT THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG TRỒNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TT
|
Nội dung thực
hiện
|
Cư quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Ghi chú
|
I
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đến với người dân và cộng
đồng dân cư nhất là cộng đồng dân cư sống gần rừng
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên
và các tầng lớp Nhân dân về ý nghĩa, mục đích, vai trò của rừng, nâng cao độ
che phủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Xây dựng và nhân rộng những mô hình trồng rừng, đặc
biệt trồng rừng sản xuất kinh doanh có hiệu quả
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Đơn vị có liên
quan
|
Thường xuyên
|
|
II
|
Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
của lãnh đạo các cấp, các ngành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước trong việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu trồng rừng
|
|
|
|
|
1
|
Làm rõ, xem xét trách nhiệm tổ chức, cá nhân triển
khai dự án trồng rừng năm 2021, 2022 để xảy ra tình trạng cây chết nhiều dẫn
đến không đảm bảo mật độ trồng theo quy định và không theo dõi, cập nhật diễn
biến rừng kịp thời làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, chủ rừng
|
|
Quý II năm 2023
|
|
2
|
Theo dõi hiện trạng rừng, cập nhật diễn biến rừng
hàng năm; rà soát cụ thể chính xác quỹ đất trong quy hoạch lâm nghiệp giai đoạn
2021-2025 để xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp hàng năm
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, chủ rừng
|
|
Hàng năm
|
|
3
|
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá chất lượng
quản lý giống cây trồng lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, chủ rừng
|
Trước mùa vụ trồng
rừng
|
|
4
|
Thanh tra, kiểm tra diện tích rừng trồng năm
2021, 2022 tại một số đơn vị, địa phương thực hiện không đúng quy trình trồng
rừng, có tỷ lệ cây sống đạt thấp; tổng hợp, báo cáo kết quả trồng dặm, trồng
lại.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện: Tu Mơ Rông, Kon Plông, Kon Ray
|
Trước ngày
30/5/2023
|
|
5
|
Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh hại và phòng cháy chữa cháy rừng trồng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, chủ rừng
|
Trước mùa vụ trồng
rừng
|
|
6
|
Xử lý dứt điểm tình trạng đất chồng lấn, tăng cường
kiểm tra, giám sát kế hoạch sử dụng đất, rừng của địa phương, chủ rừng và xử
lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất sai mục đích; đấy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã giao cho các chủ rừng quản lý, bảo vệ đúng
quy định.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, chủ rừng
|
Hàng năm
|
|
7
|
Rà soát, thống kê diện tích đất trong trong khu vực
có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, có khả năng trồng rừng gửi ve Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh trước ngày 28
tháng 02 hàng năm để rà soát, đối chiếu tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí trồng
rừng
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
|
Trước ngày 28
tháng 02 hàng năm
|
Văn bản số
1942/UBND-NNTN ngày 22 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh về việc xử lý tiền dịch
vụ môi trường rừng không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận
còn tồn trên địa bàn tỉnh
|
III
|
Huy động, vận dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính
|
|
|
|
|
1
|
Đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực để triển
khai thực hiện chỉ tiêu trồng rừng
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Đơn vị, tổ chức có
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Cân đối, sử dụng số tiền thu được từ bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác được đối tượng
nhận, còn tồn để hỗ trợ cho dự án trồng cây phân tán, dự án trồng rừng sản xuất
trong khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng đảm bảo kịp tiến độ trồng rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Trước mùa vụ trồng
rừng
|
|
IV
|
Nâng cao năng lực lập dự án, triển khai, nghiệm
thu trồng rừng
|
|
|
|
|
1
|
Thành lập các tổ chỉ đạo triển khai trồng rừng,
nghiệm thu, giám sát khắc phục kết quả trồng rừng đối với dự án hỗ trợ trồng
rừng sản xuất
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
|
Hằng năm
|
|
2
|
Hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm lập dự án trồng rừng,
kế hoạch trồng cây phân tán cho các cấp huyện, xã.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Trước mùa vụ trồng
rừng
|
|
V
|
Quy hoạch vùng trồng rừng gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát diện tích đất trong quy hoạch trồng rừng
sản xuất tập trung, diện tích rừng trồng đủ điều kiện khai thác đưa vào kế hoạch
khai thác, chế biến nguyên liệu gỗ rừng trồng.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, chủ rừng
|
Hàng năm
|
|
2
|
Nghiên cứu chính sách thu hút, kết nối các tổ chức
kinh tế đầu tư chế biến lâm sản, tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho nguồn
nguyên liệu gỗ rừng trồng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công thương , đơn vị tổ chức liên quan
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Tham quan, học tập kinh nghiệm các dự án đầu tư
khai thác, chế biến nguyên liệu gỗ rừng trồng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, chủ rừng và các đơn vị tổ chức liên quan
|
Thường xuyên
|
|
1 - Huyện Tu Mơ Rông: trồng cây phân tán tỷ lệ sống
thấp tại các điểm đường đèo Măng Rơi, đường dân sinh ở các xã Tu Mơ Rông, Tê
Xăng, Măng Ri, Đăk Sao và diện tích trồng tập trung của một số hộ tại xã Đăk
Hà, xã Đăk Sao;
- Huyện Kon Rẫy: trồng cây phân
tán tỷ lệ sống thấp tại các điểm đường đèo Măng đen, đường dân sinh tại xã Tân
Lập, xã Đăk Tờ Lùng;
- Huyện Kon Plông: trồng rừng tập trung có tỷ lệ sống thấp của một số hộ tại
xã Măng Bút, xã Măng Cành.