ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2017/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 16 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT ngày 01
tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy trình kỹ thuật quan
trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn;
Căn cứ Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 01
tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy trình kỹ thuật
quan trắc môi trường nước mặt lục địa;
Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT-BTNMT ngày 01
tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy trình kỹ thuật
quan trắc môi trường nước biển (bao gồm cả trầm tích đáy và sinh vật biển);
Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BTNMT ngày 13
tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định nội dung quan trắc
khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định các bộ dữ liệu, chuẩn
dữ liệu và xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc xây dựng, thẩm định
kế hoạch tác động vào thời tiết;
Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06
tháng 6 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 438/TTr-STNMT ngày 11 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà
nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
9 năm 2017. Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng
01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý nhà nước
về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các
sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ thưởng các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 của
UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt
động khí tượng thủy văn; quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn; quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi chung là tổ chức,
cá nhân) liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng trong Quy định này là công trình được đầu tư xây dựng,
khai thác, chủ yếu phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên ngành không thuộc công
trình khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Hoạt động khí tượng thủy
văn trong Quy định này là các hoạt động quản lý, khai thác mạng lưới trạm;
dự báo, cảnh báo; thông tin, dữ liệu; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; giám
sát biến đổi khí hậu.
3. Trạm đo mưa: là
công trình để trực tiếp đo lượng mưa trong một đơn vị thời gian.
4. Trạm thủy văn: là
công trình để quan sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống
các thông số biểu hiện trạng thái, hiện tượng, quá trình diễn biến và sự vận động
của nước sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao.
5. Trạm hải văn: là công
trình để quan sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các
thông số biểu hiện trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước biển.
6. Trạm khí tượng: là
công trình để quan sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống
các thông số biểu hiện trạng thái của khí quyển, quá trình diễn biến của các hiện
tượng tự nhiên trong khí quyển.
7. Trạm quan trắc môi trường
không khí: là công trình đo đạc một cách có hệ thống các thông số vật lý,
các thông số hóa học của môi trường không khí, thành phần hóa học nước mưa.
8. Trạm quan trắc môi trường
nước: là công trình đo đạc một cách có hệ thống các thông số vật lý, các
thông số hóa học của môi trường nước sông, hồ, biển.
9. Trạm quan trắc hỗn hợp:
là công trình đo đạc một cách có hệ thống các thông số vật lý, các thông số
hóa học của môi trường lẫn trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng
thủy văn.
Điều 4.
Phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động khí
tượng thủy văn
1. Các cơ quan thông tin đại
chúng và cơ sở giáo dục, đào tạo tỉnh tổ chức hoặc phối hợp tổ chức phổ biến,
giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến
đổi khí hậu.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Bình Thuận, hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
khí tượng thủy văn tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu.
3. Việc xây dựng, tổ chức thực
hiện đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu được ưu tiên tập trung cho đồng bào, ngư
dân ven biển.
Điều 5.
Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ngoài khu vực đô thị:
a) Trạm quan trắc khí tượng:
10 mét từ chân cột đặt thiết bị quan trắc ra các phía;
b) Trạm đo lưu lượng nước
sông: đoạn sông có chiều dài bằng 500 mét về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến
đo lưu lượng;
c) Trạm đo mực nước sông, hồ,
biển: Đoạn sông có chiều dài 30 mét về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến đo;
Khoảng cách 30 mét tính từ công trình ra vùng nước trước trạm đo đối với trường
hợp đo mực nước hồ, biển; Khoảng cách 10 mét về 2 phía đối với tuyến bậc, cọc,
thủy chí;
d) Trạm đo mưa: Khoảng cách
10 mét tính từ chân trạm đo ra các phía. Trường hợp phương tiện đo mưa được lắp
đặt vào vật kiến trúc có sẵn thì phải thông thoáng, đảm bảo độ chính xác của
phép đo;
đ) Công trình truyền phát
thông tin khí tượng thủy văn: Khoảng cách bằng chiều cao công trình tính từ
chân công trình ra các phía;
2. Hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trong đô thị thì các mức quy định như tại
Khoản 1 Điều này, có thể giảm cho phù hợp với thực tế nhưng không được thấp hơn
một nửa (1/2).
3. Hành lang kỹ thuật các
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác tuân thủ theo quy định mức tối
thiểu hành lang kỹ thuật công trình của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia.
Điều 6.
Chế độ quan trắc các yếu tố tại trạm khí tượng thủy văn
Các thông số và tần số quan
trắc đối với các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng được quy định như
sau:
1. Trạm đo mưa: quan trắc lượng
mưa. Tần suất 2 lần/ngày vào 7 giờ và 19 giờ trong mùa cạn. Tần suất 4 lần/ngày
vào các giờ: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ trong mùa lũ.
2. Trạm thủy văn: quan trắc
mực nước. Tần suất quan trắc: đo 2 lần/ngày vào 7 giờ và 19 giờ trong mùa cạn.
Tần suất 4 lần/ngày vào các giờ: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ trong mùa lũ.
3. Trạm hải văn: đo mực nước
biển. Tần suất quan trắc đo 2 lần/tháng vào 2 kỳ nước cường nhất và kỳ nước
ròng (đo 2 lần đỉnh triều và 2 lần chân triều). Tần suất 4 lần/ngày vào các giờ:
01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ.
4. Trạm khí tượng: Các yếu tố
quan trắc gồm nhiệt độ, tốc độ gió. Tần suất quan trắc hàng ngày, vào các giờ:
01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ.
5. Trạm quan trắc môi trường
không khí: Các yếu tố quan trắc gồm lưu huỳnh đioxit (SO2), nitơ đioxit (NO2),
nitơ oxit (NOx), cacbon monoxit (CO), chỉ số PM10. Tần suất quan trắc: 01 (một
lần)/tháng, vào các giờ 01, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ.
6. Trạm quan trắc môi trường
nước mặt: Các yếu tố quan trắc gồm pH, hàm lượng oxi hòa tan DO, độ mặn, độ đục,
tổng nitơ (T-N), tổng photpho (TP), nhu cầu oxi sinh hóa BOD5. Tần suất quan trắc:
01 (một lần)/tháng.
7. Trạm quan trắc môi trường
nước biển ven bờ: Các yếu tố quan trắc gồm pH, hàm lượng oxi hòa tan DO, độ mặn,
độ đục, tổng nitơ (T-N), tổng photpho (T-P), nhu cầu oxi sinh hóa BOD5. Tần suất
quan trắc: 01 (một lần)/tháng.
8. Đối với trạm quan trắc hỗn
hợp: quan trắc yếu tố nào thì tần suất quan trắc đảm bảo tối thiểu ứng với từng
thông số như quy định tại Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, quy hoạch phát triển,
chương trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn và hàng năm về khí tượng thủy văn phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng
ngân sách theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện các hoạt động khí tượng
thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai của
tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan thông tin đại chúng và cơ sở giáo dục, đào tạo tỉnh Bình Thuận tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo
nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
sau khi được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận bằng văn bản.
5. Quản lý, lưu trữ thông
tin, dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng quy chế phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh trong việc chuyển
giao dữ liệu về khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh và khu vực lân cận có ảnh
hưởng đến tỉnh, truyền tin, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, phát
triển hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn.
7. Về quan trắc khí tượng thủy
văn:
a) Tổ chức xây dựng, quản lý
mạng quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch và kết
nối với mạng quốc gia;
b) Là đầu mối tiếp nhận
thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn từ các tổ chức, cá nhân có công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; từ các cá
nhân, tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua việc cấp địa chỉ, tần số, cổng thông
tin điện tử và các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ
chủ công trình;
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu
quan trắc khí tượng thủy văn thuộc mạng quan trắc khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận quy định tại Đểm a Khoản này về hệ thống dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;
d) Sử dụng dữ liệu quan trắc
khí tượng thủy văn tiếp nhận được theo Khoản 5 Điều này và dữ liệu quan trắc từ
các trạm khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền quản lý theo Khoản 7 Điều này làm
cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.
8. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận quyết định thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng theo kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng của tỉnh Bình Thuận.
9. Thông báo việc thành lập,
di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt
trạm trong trường hợp trạm nằm ngoài địa bàn tỉnh Bình Thuận.
10. Tổ chức phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan bảo vệ công trình khí tượng thủy văn.
11. Thực hiện điều tra, khảo
sát để bổ sung thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Bình Thuận.
12. Tiếp nhận, thẩm định và
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 16 và 17 Nghị định
số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khí tượng thủy văn.
13. Tiếp nhận hồ sơ trình
UBND tỉnh xem xét, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP.
14. Tiếp nhận hồ sơ trình
UBND tỉnh xem xét quyết định thu hồi, đình chỉ hiệu lực, chấm dứt hiệu lực của
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong các trường hợp được
quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng
thủy văn.
15. Tham gia thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn do các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức theo nguyên tắc quy định tại Điều 22 của Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
16. Tổ chức đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với
các lĩnh vực, khu vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
17. Thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn theo thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận.
18. Thực hiện chế độ báo
cáo:
a) Định kỳ trước ngày 15
tháng 12 hàng năm báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận về công tác quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn;
b) Báo cáo đột xuất theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về công tác quản lý nhà nước về hoạt động
khí tượng thủy văn trên địa bàn.
19. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp
luật.
20. Chủ trì thẩm định các dự
án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên
dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai
trên địa bàn.
21. Thẩm định việc áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
22. Là cơ quan Thường trực của
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện
nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường về giám sát biến đổi khí
hậu theo quy định hiện hành.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình, quy
hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn phải bảo đảm nguồn gốc rõ ràng, có xác nhận của cơ quan cung
cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Chủ trì, lấy ý kiến của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông ngiệp và Phát triển Nông thôn về thẩm định việc
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Bình Thuận; theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận, của các cấp tại địa phương.
3. Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
và trình cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư
kinh doanh ngành nghề dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định của Luật
Đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính ưu tiên bố trí nguồn vốn trong dự toán hàng năm để thực hiện các giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quản lý, cung cấp dữ liệu
đo đạc từ các công trình thủy lợi có quan trắc, khai thác dữ liệu khí tượng thủy
văn cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng
thủy văn của tỉnh Bình Thuận.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham gia thẩm định, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, việc lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận, các dự án lập, điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
4. Thực hiện việc lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương
trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và
phát triển nông thôn.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quản lý, khai thác công trình phòng, chống
thiên tai trong phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
với điều kiện biến đổi khí hậu.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Quản lý, cung cấp dữ liệu
đo đạc từ các công trình giao thông có quan trắc, khai thác dữ liệu khí tượng
thủy văn cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn của tỉnh Bình Thuận.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; áp dụng việc sử dụng, trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng phục vụ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng đáp ứng
yêu cầu quản lý dịch vụ đảm bảo hoạt động giao thông thủy, giao thông đường bộ,
đường hàng không.
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh các Quy hoạch, kế hoạch về phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh và các nội dung có liên quan phù hợp phục vụ hoạt động
khí tượng thủy văn theo quy định, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan thông tin đại chúng tỉnh Bình Thuận thực hiện tuyên truyền, đăng tải
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, thiên tai khí
tượng thủy văn.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp thông tin di động đảm bảo việc báo tin thiên tai
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định, hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
4. Thẩm định các chương
trình, dự án về khí tượng thủy văn có ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin trong lĩnh vực
khí tượng thủy văn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan quản lý việc quan trắc khí tượng thủy văn đối với các công
trình khai thác kinh doanh dịch vụ du lịch có yêu cầu phải quan trắc khí tượng
thủy văn, cung cấp dữ liệu đo đạc từ các công trình này cho Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh Bình
Thuận.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh đề xuất Chính phủ bổ sung những công trình khai thác kinh doanh, dịch vụ
du lịch phải quan trắc khí tượng thủy văn theo tình hình thực tế.
Điều
13. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Tham gia thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn ở nội
dung lồng ghép phòng, chống thiên tai vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Thu thập, đo đạc, khảo
sát, thống kê, lưu trữ các dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác theo chức
năng nhiệm vụ, đồng thời cung cấp dữ liệu khí tượng thủy văn thu thập, quan trắc
được cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng
thủy văn của tỉnh Bình Thuận.
Điều
14. Trách nhiệm của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công
trình Thủy lợi Bình Thuận
Quan trắc, theo dõi, cung cấp
các số liệu về thủy văn các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh do Công ty quản
lý. Các số liệu quan trắc này được sử dụng trong việc tổ chức thực hiện các kế
hoạch sửa chữa các công trình thủy lợi, phòng chống lụt bão và thiên tai, đồng
thời cung cấp các thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng
cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tham gia cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng theo nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục
vụ quy hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.
2. Tham gia cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ liệu
về khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn phục vụ quy hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.
3. Lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Rà soát, bổ sung các nội dung phòng, chống thiên tai mà trước đây chưa đề cập
hoặc đã có đề cập nhưng chưa phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn phòng, chống
thiên tai hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống công trình chuyên dụng
cho phòng, chống thiên tai tại địa phương.
4. Quản lý các trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng khác của tổ chức, cá nhân trên địa bàn không thuộc hệ thống
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.
5. Phối hợp kiểm tra, có ý
kiến thẩm định trong quy trình cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khi có yêu cầu.
6. Tiếp nhận, lưu trữ, quản
lý hồ sơ đăng ký các công trình khí tượng thuỷ văn không phục vụ cho hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn được quy định tại Khoản 3 Điều 15 của Quy định
này.
7. Tiếp nhận kế hoạch tác động
vào thời tiết của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã lấy
ý kiến cộng đồng dân cư trên địa bàn các xã chịu tác động trực tiếp từ kế hoạch
tác động vào thời tiết đối với trường hợp kế hoạch tác động vào thời tiết ảnh
hưởng đến khu vực là địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên.
8. Tham gia cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp
luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật
về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện công tác báo
cáo định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và đột xuất cho Sở Tài nguyên và
Môi trường về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiên tai khí tượng thủy
văn xảy ra trên địa bàn.
Điều
16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tham gia cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện điều tra, khảo sát để
bổ sung thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Bình Thuận.
2. Tiếp nhận có ý kiến và quản
lý hồ sơ trong việc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường công bố công khai
mốc giới, cắm mốc giới trên thực địa, quản lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn
công trình khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 2,
Điều 16 của Quy định này.
3. Giám sát, theo dõi tình
hình xử lý, khắc phục phạm vi hành lang kỹ thuật công trình đối với những trạm
đã thành lập của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 24 Quy định này.
4. Chỉ đạo các ban, ngành,
đoàn thể và các đơn vị có liên quan lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Rà soát, bổ
sung các nội dung phòng, chống thiên tai mà trước đây chưa đề cập hoặc đã có đề
cập nhưng chưa phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn phòng, chống thiên tai hoặc
có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống công trình chuyên dụng cho phòng, chống
thiên tai tại địa phương.
5. Tiếp nhận kế hoạch tác động
vào thời tiết của cơ quan, tổ chức, cá nhân, chủ trì họp lấy ý kiến cộng đồng
dân cư gồm thành phần đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và đại diện một số tổ dân
phố trên địa bàn xã chịu tác động trực tiếp từ kế hoạch tác động vào thời tiết,
tổng hợp ý kiến và cho ý kiến phản hồi với từng nội dung của kế hoạch tác động
vào thời tiết đối với trường hợp kế hoạch tác động vào thời tiết ảnh hưởng đến
khu vực là địa bàn đơn vị hành chính cấp xã.
6. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, chủ trì họp lấy ý kiến cộng đồng dân cư gồm thành phần đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp và đại diện một số tổ dân phố trên địa bàn xã chịu tác động
trực tiếp từ kế hoạch tác động vào thời tiết đối với trường hợp kế hoạch tác động
vào thời tiết ảnh hưởng đến khu vực là địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã
trở lên.
7. Tham gia cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp
luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật
về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện công tác báo
cáo định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiên tai khí tượng
thủy văn xảy ra trên địa bàn.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Điều
17. Quan trắc khí tượng thủy văn
1. Chủ công trình quyết định
nội dung quan trắc đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo nhu cầu
khai thác, sử dụng công trình nhưng phải đảm bảo quan trắc các yếu tố và tần suất
quan trắc tối thiểu đối với các công trình được quy định tại Điều 6 Quy định
này.
2. Việc kiểm định, hiệu chuẩn
phương tiện đo khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Khí
tượng thủy văn.
3. Tổ chức, cá nhân quan trắc
khí tượng thủy văn không phục vụ cho hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn thì không phải xin phép nhưng phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện tối
thiểu 01 (một) tháng trước khi hoạt động. Nội dung đăng ký gồm phương tiện đo
khí tượng thủy văn, thông số và tần số quan trắc.
4. Các trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng phải định kỳ cung cấp dữ liệu quan trắc cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều
18. Xác định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
1. Tuỳ tính chất và yêu cầu
sử dụng, tổ chức, cá nhân xây dựng các công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng có thể xác định hành lang an toàn kỹ thuật của công trình nhưng không vi
phạm về hành lang kỹ thuật được quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân xây dựng
hồ sơ, chỉ giới đất, phạm vi hành lang kỹ thuật công trình và thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có công trình tối thiểu 01 (một) tháng trước khi xây dựng
trạm.
Điều
19. Thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
Tổ chức, cá nhân thành lập,
di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phải thông báo cho Sở
Tài nguyên và Môi trường tối thiểu 01 (một) tháng trước khi thực hiện.
Điều
20. Sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong hoạt động
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Các doanh nghiệp thông tin
di động tiếp nhận và sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy
văn mới nhất do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành
cho công tác nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng thông tin di động trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
21. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ liên quan đến
khí tượng thủy văn
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn có trách nhiệm định kỳ báo cáo cho Sở
Tài nguyên và Môi trường về hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn trước
ngày 01 tháng 12 hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
22. Chế độ khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, ngăn chặn
hành vi xâm hại công trình khí tượng thủy văn thì được khen thưởng theo quy định
chung của Nhà nước.
Điều
23. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi
phạm pháp luật về hoạt động khí tượng thủy văn thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
24. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những trạm đã thành
lập, tổ chức, cá nhân xây dựng hồ sơ, chỉ giới đất, phạm vi hành lang kỹ thuật
công trình và từng bước xử lý, khắc phục theo quy định tại Điều 5 Quy định này
và phải hoàn thành việc xử trước năm 2020, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có công trình tối thiểu 01 (một) tháng trước khi thực hiện việc
khắc phục hành lang kỹ thuật công trình.
Điều
25. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
2. Các cơ quan quy định tại
Điều 9, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 14 tại Quy định này cung cấp dữ liệu đo
đạc và thu thập được về khí tượng thủy văn cho Sở Tài nguyên và Môi trường định
kỳ vào ngày 01 tháng 6, ngày 01 tháng 12 hàng năm và cung cấp đột xuất khi có
yêu cầu.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.