ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 12
tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG, KHAI THÁC, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
16/2009/QĐ-UBND NGÀY 05/5/2009 CỦA UBND TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/ 2012;
Căn cứ Nghị định số 103/2013/NĐ-CP
ngày 12/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BNNPTNTT
ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ
sung một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy lợi theo Nghị
quyết số 57/NQ-CP ngày 15/12/2010;
Căn cứ Thông tư số 33/2013/TT-BTC
ngày 21/3/2013 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số
187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định cơ chế, chính sách hỗ
trợ giống cây trong, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số
16/2009/QĐ-UBND ngày 05/5/2009 của UBND tỉnh, về việc quản lý nuôi trồng, khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 210/TTr-SNNNT ngày 02/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản, ban hành kèm theo Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND
ngày 05/5/2009 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi Khoản
7, Điều 3 như sau:
“7. Cơ sở nuôi trồng thủy sản là nơi
có hoạt động trực tiếp nuôi trồng thủy sản, trong đó các ao nuôi, hồ chứa, lồng
bè có cùng hình thức nuôi, sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước
do một tổ chức, cá nhân làm chủ”.
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi Khoản 3, Điều 6 như sau:
“3; Ngoài việc phải chấp hành nghiêm
túc các quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này, các cơ sở nuôi trồng thủy
sản còn phải thực hiện các quy định sau:”
b. Bổ sung Khoản 4, Điều 6 như sau:
“4. Đóng tiền nước phục vụ cho nuôi
trồng thủy sản theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Điều 7 Quyết định số
33/2013/QĐ-UBND ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc quy định mức thu,
miễn thủy lợi phí, tiền nước và đối tượng, phạm vi thu, miễn thủy lợi phí, tiền
nước trên địa bàn tỉnh.”
3. Sửa đổi đoạn đầu
của Điều 7 như sau:
“Ngoài việc thực hiện các quy định tại
Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này Hội nghề nghiệp thủy sản/Ban quản lý vùng nuôi
thủy sản phải thực hiện các quy định sau:”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi Khoản 2, Điều 8 như sau:
“2. Được đăng ký áp dụng thực hành
nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGAP) với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo hướng dẫn tại Quyết định số 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/9/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và được đạo tạo, hướng dẫn thực hành VietGAP
trong nuôi trồng thủy sản.”
b) Bổ sung Khoản 6, Khoản 7 Điều 8
như sau:
“6. Chấp hành quy định cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi được thực hiện tại Điều 1 Thông tư số 21/2011/TT-BNNPTNT ngày
06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số
quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy lợi theo Nghị quyết số
57/NQ-CP ngày 15/12/2010 của Chính phủ.
7. Được hỗ trợ giống thủy sản để khôi
phục sản xuất tại các vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh được áp dụng
theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của
Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản để khôi phục sản xuất vùng thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.”
5. Sửa đổi Khoản
6, Điều 19 như sau:
“6. Xử lý các vi phạm hành chính theo
đúng thẩm quyền được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị
định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thủy sản.”
6. Sửa đổi Khoản
2, Điều 20 như sau:
“2. Chủ động xử lý các vi phạm hành
chính theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 và Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ.”
7. Sửa đổi Khoản
3, Điều 21 như sau:
“3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng trong nhân
dân, quán triệt theo Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ để
đảm bảo quyền lợi của người dân trên địa bàn tỉnh khi chấp hành tốt Quy chế
này.”
Điều 2.
Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai, theo dõi, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ
trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20/8/2015 và thay thế Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của
UBND tỉnh về việc sửa đổi một số Quy chế quản lý nuôi trồng, khai thác, bảo vệ
và phát triển nuôi trồng thủy sản ban hành kèm theo Quyết định số
16/2009/QĐ-UBND ngày 05/5/2009 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thủy sản;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quổc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NN&MT.Tg
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|