THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2376/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH ĐỊA ĐIỂM LƯU GIỮ,
CHÔN CẤT CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 906/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Định hướng quy hoạch phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam giai
đoạn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Định hướng quy hoạch địa điểm lưu giữ,
chôn cất chất thải phóng xạ đến năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050 với những nội
dung chính sau đây:
1. Phạm vi
Định hướng
quy hoạch địa điểm lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ được thực hiện trên phạm
vi toàn quốc.
2. Quan điểm
- Nhà nước thống
nhất quản lý chất thải phóng xạ và đầu tư xây dựng kho lưu giữ, chôn cất chất
thải phóng xạ quốc gia.
- Địa điểm
lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển các nhà máy điện hạt nhân
ở Việt Nam và các quy hoạch khác có liên quan.
- Địa điểm
lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ phải bảo đảm an toàn cho con người và môi
trường.
3. Mục tiêu
Định hướng
quy hoạch địa điểm đạt tiêu chuẩn để lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ trên
phạm vi toàn quốc nhằm bảo đảm việc quản lý an toàn chất thải phóng xạ, làm cơ
sở để triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các kho lưu giữ, chôn cất chất thải
phóng xạ quốc gia.
4. Tiêu chí lựa chọn địa điểm lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ
Các địa điểm
được lựa chọn trên cơ sở kết hợp quy hoạch phát triển điện hạt nhân nhằm đảm bảo
hiệu quả kinh tế, bảo đảm an toàn, an ninh và phù hợp với các chỉ tiêu cụ thể
trong 5 nhóm tiêu chí sau:
- Nhóm các
tiêu chí về điều kiện tự nhiên bao gồm: địa điểm để chôn cất nông chất thải
phóng xạ phải có các điều kiện tự nhiên (khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chấn,
địa chất và địa chất thủy văn) đảm bảo cho chất thải phóng xạ khi được đem chôn
cất sẽ hoàn toàn được cách ly khỏi con người và môi trường trong suốt thời gian
lưu giữ.
- Nhóm các
tiêu chí về bảo vệ môi trường bao gồm: địa điểm lựa chọn cần đáp ứng các tiêu
chí về bảo vệ môi trường sinh thái; khoảng cách tối thiểu đến vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, các công trình văn hóa, di tích lịch sử nhằm giảm thiểu
nguy cơ làm giảm tính đa dạng của hệ sinh thái và giảm thiểu các tác động tới
các khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Nhóm các
tiêu chí về điều kiện xã hội bao gồm: các tiêu chí phân bố dân cư và mật độ dân
số, sự đồng thuận của cộng đồng địa phương; giảm thiểu tác động tới khu dân cư.
Các tiêu chí này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng.
- Nhóm các
tiêu chí về an ninh, an toàn bao gồm: cách biên giới quốc gia trên đất liền;
cách xa các cơ sở quân sự, sân bay, quốc lộ có mật độ giao thông lớn và cách xa
các nhà máy sản xuất, tàng trữ những vật liệu, hoá chất nguy hiểm không thể di
dời. Việc đáp ứng các tiêu chí này nhằm đảm bảo an ninh, an toàn và bảo vệ nguồn
phóng xạ.
- Nhóm các
tiêu chí về kinh tế bao gồm: giá trị sử dụng, mục đích sử dụng đất (chất lượng
đất, khả năng quỹ đất) và cơ sở hạ tầng (khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật) nhằm
góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư và xây dựng.
5. Phân loại chất thải phóng xạ:
a) Theo chu kỳ
bán rã:
- Chất thải
có chu kỳ bán rã ngắn: nhỏ hơn 100 ngày.
- Chất thải
có chu kỳ bản rã trung bình: lớn hơn 100 ngày và nhỏ hơn 30 năm.
- Chất thải
có chu kỳ bán rã dài: lớn hơn 30 năm, b) Theo hoạt độ phóng xạ:
- Chất thải
có hoạt độ phóng xạ thấp và trung bình.
- Chất thải
có hoạt độ phóng xạ cao và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
6. Phương pháp lưu giữ chất thải phóng xạ:
- Chất thải
phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình có chu kỳ bán rã < 100 ngày được lưu giữ
tại các kho chứa của cơ sở phát sinh cho đến khi tự phân rã và có thể thải vào
môi trường tự nhiên như chất thải không nguy hại.
- Chất thải
phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình có chu kỳ bán rã ≥ 100 ngày đến 30 năm được
vận chuyển tới kho chôn cất, lưu giữ quốc gia để chôn cất nông (< 30 m).
- Chất thải
phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng có hoạt độ cao, chu kỳ bán phân huỷ dài
được quản lý lưu giữ tập trung tại kho quốc gia.
- Nhiên liệu
hạt nhân đã qua sử dụng được bảo quản, chờ xử lý tại bể làm mát của nhà máy
trong thời gian 30 - 50 năm, chờ xử lý theo trình độ phát triển khoa học công
nghệ hạt nhân thế giới và chính sách quản lý chất thải phóng xạ quốc gia.
7. Dự báo khối lượng chất thải phóng xạ phát sinh:
Căn cứ quy hoạch
phát triển điện hạt nhân, lượng chất thải phóng xạ tăng dần theo tiến độ xây dựng
và đưa vào vận hành các nhà máy điện hạt nhân.
a) Giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2020:
Chất thải
phóng xạ chủ yếu phát sinh từ các ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong
lĩnh vực y tế, công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và
từ hoạt động của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; chưa phát sinh chất thải
phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân.
Khối lượng chất
thải phóng xạ thấp, ước tính khoảng 100 m3/năm. Bao gồm chất thải có hoạt độ
phóng xạ thấp và trung bình và một số nguồn phóng xạ đã qua sử dụng có hoạt độ
cao, chu kỳ bán phân huỷ trung bình vài năm).
b) Giai đoạn
từ năm 2020 đến năm 2030:
Tổng lượng chất
thải phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình phát sinh bởi nhà máy điện hạt nhân nước
nhẹ khoảng 3.500 m3 (lò áp lực - PWR) hoặc khoảng 9.600 m3 (lò nước sôi - BWR).
Lượng chất thải
phóng xạ hoạt độ cao và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng khoảng 2.500 m3 (lò
áp lực - PWR) hoặc khoảng 3.300 m3 (lò nước sôi - BWR).
c) Giai đoạn
từ năm 2030 đến năm 2050:
Tổng lượng chất
thải phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình phát sinh bởi nhà máy điện hạt nhân nước
nhẹ khoảng 18.500 m3 (lò áp lực - PWR) hoặc khoảng 50.500 m3 (lò nước sôi -
BWR).
Lượng chất thải
phóng xạ hoạt độ cao và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng khoảng 15.500 m3 (lò
áp lực - PWR) hoặc khoảng 20.700 m3 (lò nước sôi - BWR).
8. Quy mô của địa điểm lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ quốc
gia:
- Giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2020: các chất thải phóng xạ phát sinh trong các lĩnh vực có ứng
dụng bức xạ, đồng vị phóng xạ được lưu giữ tại các cơ sở hiện có.
- Giai đoạn từ
năm 2020 đến năm 2050: khoảng 70 - 100 ha.
9. Địa điểm để lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ quốc gia:
Định hướng địa
điểm lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ quốc gia tại khu vực duyên hải Nam
Trung bộ.
10. Lộ trình thực hiện:
a) Giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2015:
- Nhà nước đầu
tư, nâng cấp kho lưu giữ tạm thời chất thải phóng xạ hiện có; tập trung thu
gom, quản lý các nguồn phóng xạ hoạt độ cao đã qua sử dụng.
- Các cơ sở ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ tự tổ chức kho lưu giữ chất thải phóng xạ hoạt
độ thấp và trung bình, chu kỳ bán phân huỷ ngắn.
- Tiến hành
khảo sát kỹ thuật tại khu vực duyên hải Nam Trung bộ để đánh giá chi tiết và lựa
chọn một địa điểm phù hợp nhất. Lập báo đầu tư xây dựng kho lưu giữ, chôn cất
chất thải phóng xạ quốc gia.
b) Giai đoạn
từ năm 2015 đến năm 2020:
Triển khai,
thực hiện dự án đầu tư xây dựng kho lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ quốc
gia đã được lựa chọn.
c) Giai đoạn
từ năm 2020 đến năm 2030:
- Vận hành
kho lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ quốc gia hoạt độ thấp và trung bình
đáp ứng xử lý lượng chất thải phóng xạ phát sinh từ các nhà máy điện hạt nhân đầu
tiên.
- Tập trung
quản lý nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoạt độ cao tại kho lưu giữ quốc gia.
d) Định hướng
từ năm 2030 đến năm 2050:
- Vận hành
kho lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ quốc gia đối với chất thải phóng xạ hoạt
độ thấp và trung bình, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng trong toàn quốc đáp ứng việc
xử lý lượng chất thải phóng xạ phát sinh từ tất cả các nhà máy điện hạt nhân.
- Hoạch định
chính sách xử lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, nghiên cứu khảo sát vị trí
chôn sâu vĩnh viễn chất thải hạt nhân và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng có hoạt
độ cao trong tầng cấu trúc địa chất thích hợp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Xây dựng:
Hướng dẫn địa
phương rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành trên địa
bàn phù hợp với định hướng quy hoạch địa điểm lưu giữ, chôn cất chất thải phóng
xạ.
b) Bộ Khoa học
và Công nghệ:
- Hướng dẫn
đánh giá an toàn bức xạ và an toàn, an ninh hạt nhân đối với kho lưu giữ chất
thải phóng xạ quốc gia và địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ,
- Ban hành
các văn bản liên quan đến quản lý, sử dụng kho lưu giữ, chôn cất chất thải
phóng xạ quốc gia và các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
- Kiểm tra,
giám sát việc đảm bảo an toàn bức xạ, an toàn, an ninh hạt nhân trong quá trình
xây dựng và vận hành các kho chôn cất, lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia.
c) Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối
với dự án xây dựng kho lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ và thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương trong việc quản lý, sử dụng đất xây dựng bãi chôn lấp chất
thải phóng xạ quốc gia theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
d) Bộ Công
Thương:
- Chỉ đạo chủ
đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành kho lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ
quốc gia.
- Theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện đầu tư xây dựng kho chôn cất, lưu giữ chất thải phóng xạ
quốc gia.
đ) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan cân đối
các nguồn vốn để thực hiện Quy hoạch này.
e) Uỷ ban
nhân, dân các tỉnh dự kiến xây dựng nhà máy điện hạt nhân và kho lưu giữ. chôn
cất chất thải phóng xạ:
- Tổ chức rà
soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng các đô thị, các điểm dân cư nông thôn,
quy hoạch chuyên ngành xây dựng bảo đảm phù hợp với định hướng quy hoạch địa điểm
lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ đã được phê duyệt.
- Phối hợp
thường xuyên và chặt chẽ với các cơ quan nhà nước và tổ chức liên quan nhằm tạo
nên sự hiểu biết cần thiết của nhân dân. Tiến hành công tác tuyên truyền cho cộng
đồng nhằm tạo sự đồng thuận của công chúng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|