ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2352/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
16 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2008 - 2015”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm
2003; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định 23/2006/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về Thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số
38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn;
Căn cứ Quyết định số
2740/QĐ-BNN-KL ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007- 2010;
Công văn số 2963/BNN-KL ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc Triển khai Đề án giao rừng, cho thuê rừng và đề án
nương rẫy;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 869/TTr-SNN ngày 20 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Giao rừng, cho thuê rừng tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2008- 2015” với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề
án: Giao rừng, cho thuê rừng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008- 2015.
2. Đơn vị
xây dựng đề án: Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị.
3. Mục tiêu:
- Xã hội hóa công tác bảo vệ và
phát triển rừng nhằm sử dụng có hiệu quả diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
- Quản lý, bảo vệ tốt diện tích
rừng tự nhiên hiện có;
- Đảm bảo trên 80% diện tích rừng
của tỉnh (Bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng, tương đương 175.000 ha) có chủ rừng;
- Thu hút đầu tư của các thành
phần kinh tế cho công tác bảo vệ và phát triển rừng;
- Giao rừng, cho thuê rừng ổn định,
lâu dài để các chủ rừng an tâm quản lý, bảo vệ và đầu tư phát triển rừng; chủ động
sản xuất kinh doanh;
- Khuyến khích nhân dân tham
gia nhận rừng để bảo vệ và hưởng lợi trên diện tích được giao, giải quyết việc
làm cho người lao động, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống của nhân dân sống ở
trong rừng và ven rừng;
- Đảm bảo hài hòa giữa lợi ích
của Nhà nước với lợi ích của người trực tiếp bảo vệ rừng, gắn lợi ích kinh tế của
rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và
quốc phòng- an ninh, giữa lợi ích trước mắt và lâu dài.
4. Địa điểm thực
hiện đề án: Trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Nội dung chủ
yếu của đề án
- Nguyên tắc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng:
Việc giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
không giao, cho thuê những diện tích rừng đang có tranh chấp.
- Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan quản lý của nhà nước,
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trong nước có liên quan đến
việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng.
Đối tượng rừng được giao, cho
thuê bao gồm toàn bộ diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng
tự nhiên và rừng trồng bằng kinh phí nhà nước, nhưng chưa được giao hoặc cho thuê.
Diện tích rừng trước đây được
giao theo quy hoạch, luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư nhưng chưa
có đầy đủ thủ tục giao rừng, cho thuê rừng theo quy định.
Diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng không nằm trong ranh giới của các Ban Quản lý.
Diện tích rừng do UBND cấp xã
đang quản lý.
Đối tượng được nhận rừng, thuê
rừng (Gọi là chủ rừng):
Đối tượng được nhận rừng bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhân thường trú tại địa phương, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ
trang đóng quân ở gần rừng và trong rừng, các Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, các doanh nghiệp và các tổ chức khác ở trong và ngoài tỉnh.
Đối tượng được thuê rừng: Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, doanh nghiệp trong nước được thuê
rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Căn cứ giao rừng, cho thuê rừng:
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến
năm 2020 đã được phê duyệt; phương án giao rừng, cho thuê rừng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; diện tích rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của địa
phương; nhu cầu, khả năng của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân
thể hiện trong dự án đầu tư hoặc đơn xin giao rừng, thuê rừng.
- Trình tự, thủ tục giao rừng,
thuê rừng và thu hồi rừng:
Thực hiện theo Thông tư số
38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
- Hạn mức giao rừng và cho thuê
rừng:
Đối với hộ gia đình, cá nhân tối
đa không quá 30 ha rừng/hộ/cá nhân; đối với cộng đồng dân cư căn cứ vào quỹ rừng
của địa phương và nhu cầu của cộng đồng để quy định hạn mức; đối với các Ban Quản
lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các Công ty lâm nghiệp, căn cứ vào quy hoạch, dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh để quy định hạn mức giao, cho thuê; đối với
các chủ rừng khác căn cứ vào nhu cầu thực tế, năng lực của chủ rừng và dự án đầu
tư được phê duyệt để quy định hạn mức giao, cho thuê rừng.
- Thời hạn sử dụng rừng được
nhà nước giao, cho thuê:
Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được
giao để quản lý, bảo vệ và sử dụng ổn định lâu dài; được thuê để kết hợp kinh
doanh cảnh quan nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái- môi trường với thời gian 50 năm.
Rừng sản xuất được giao, cho
thuê để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp kinh doanh cảnh quan nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái- môi trường với thời gian 50 năm.
Khi hết thời gian sử dụng rừng,
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn sử dụng rừng.
- Thẩm quyền giao rừng, cho
thuê rừng và thu hồi rừng:
UBND tỉnh quyết định giao, cho
thuê rừng đối với các tổ chức;
UBND huyện, thị xã, quyết định
giao, cho thuê rừng đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân;
UBND có thẩm quyền giao, cho
thuê rừng đối với chủ rừng nào thì có quyền quyết định thu hồi rừng đối với chủ
rừng đó.
- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của chủ rừng:
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của chủ rừng chỉ thực hiện trong thời gian được giao rừng, thuê rừng theo quy định
tại Điều 59 đến Điều 78 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Chính sách hưởng lợi:
Đối với rừng tự nhiên
Các loại lâm sản ngoài gỗ được
phép khai thác, hưởng lợi 100%.
Khi rừng được phép khai thác gỗ
chủ rừng được hưởng như sau:
Rừng nghèo kiệt khi giao có trữ
lượng gỗ dưới 40m3/ha, được khai thác 95% lượng tăng trưởng của rừng, phần tăng
trưởng còn lại được bổ sung vào trữ lượng của rừng cho nhà nước.
Rừng phục hồi khi giao có trữ
lượng gỗ 41- 70m3/ha, được khai thác 90% lượng tăng trưởng của rừng, phần tăng
trưởng còn lại được bổ sung vào trữ lượng của rừng cho nhà nước.
Rừng nghèo có trữ lượng gỗ khi
giao 71- 90m3/ha, được khai thác 85% lượng tăng trưởng của rừng, phần tăng trưởng
còn lại được bổ sung vào trữ lượng của rừng cho nhà nước.
Rừng trung bình có trữ lượng gỗ
khi giao 91- 110m3/ha, được khai thác 75% lượng tăng trưởng của rừng, phần tăng
trưởng còn lại được bổ sung vào trữ lượng của rừng cho nhà nước.
Rừng giàu có trữ lượng gỗ khi
giao trên 110m3/ha, được khai thác 50% lượng tăng trưởng của rừng, phần tăng
trưởng còn lại được bổ sung vào trữ lượng của rừng cho nhà nước.
Đối với rừng trồng
Rừng phòng hộ: được hưởng 100%
sản phẩm khai thác từ cây phụ trợ trồng xen; khi được phép khai thác theo quy
chế quản lý rừng phòng hộ sau khi nộp thuế chủ rừng được hưởng 90- 95% sản phẩm
(Tùy thuộc số năm nhận quản lý bảo vệ rừng để xác định tỷ lệ %: Cứ 01 năm nhận
quản lý bảo vệ được hưởng 3 -3,5%) , phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.
Rừng sản xuất: chủ rừng được hưởng
75-85% giá trị lâm sản khai thác sau khi nộp thuế (Tùy theo cấp tuổi rừng trồng
khi giao để xác định tỷ lệ % được hưởng: Rừng trồng nguyên liệu cứ 01 năm nhận
quản lý bảo vệ được hưởng 15%, rừng trồng gỗ lớn cứ 01 năm nhận quản lý bảo vệ
được hưởng 3%); phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.
- Cơ chế ứng trước sản phẩm gỗ
đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư:
Nếu sau 5 năm mà chủ rừng quản
lý bảo vệ tốt khu rừng được giao thì được ứng trước một lần sản phẩm gỗ bằng
phương thức chặt chọn ở những khu rừng có trữ lượng trên 70 m3/ha. Lượng sản phẩm
gỗ ứng trước không vượt quá 30% lượng tăng trưởng của khu rừng trong 5 năm và
được trừ dần vào sản phẩm gỗ được hưởng lợi khi khu rừng được phép khai thác
chính.
6. Giải pháp
thực hiện
- Rà soát điều chỉnh lại quy hoạch
các loại rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; sau khi giao rừng phải
xác định ranh giới, diện tích các loại rừng trên bản đồ và đóng cọc mốc trên thực
địa để theo dõi, quản lý;
- Xây dựng kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng:
Năm 2008- 2010 tập trung giao
xong diện tích rừng trồng cho cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và giao một
số diện tích rừng tự nhiên ở nơi thuận lợi cho cộng đồng dân cư, hộ gia đình,
cá nhân; giao xong diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên cho các công ty lâm
nghiệp; dự kiến 32.490 ha.
Năm 2011- 2015 tập trung giao hết
diện tích rừng tự nhiên mà cộng đồng dân cư, hộ và nhóm hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu và tiến hành giao diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng cho các Ban Quản
lý rừng phòng hộ và đặc dụng; dự kiến 108.880 ha.
Tổng diện tích dự kiến giao là
141.370 ha (Trong đó giao cho các Ban Quản lý rừng đặc dụng: 58.304,7 ha; Ban
Quản lý rừng phòng hộ: 37.921 ha; các Công ty lâm nghiệp: 19.596,3 ha; cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân: 25.548,5ha)
- Đào tạo, tập huấn và tuyên
truyền về giao rừng, cho thuê rừng:
Đào tạo nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật để tổ chức giám sát và thực hiện phương án
giao rừng, cho thuê rừng.
Tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ về
điều tra tài nguyên rừng và các nội dung liên quan khác phục vụ cho công tác
giao rừng, thuê rừng cho lực lượng Kiểm lâm, cán bộ chuyên ngành, chủ rừng và
các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho cộng đồng về chính sách giao rừng, cho thuê rừng; quyền lợi và nghĩa vụ của
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
giao rừng, cho thuê rừng:
Xây dựng cơ sở dữ liệu về giao
rừng, cho thuê rừng để theo dõi, cập nhật và quản lý các chủ rừng.
Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh
độ phân giải cao để làm cơ sở đánh giá chất lượng rừng.
Hợp tác trao đổi kinh nghiệm,
tham quan học tập, nghiên cứu các mô hình giao rừng, cho thuê rừng, quản lý bảo
vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức thực hiện công tác
giao rừng, cho thuê rừng:
Thành lập các Ban Chỉ đạo và tổ
công tác thực hiện Đề án giao rừng, cho thuê rừng:
Ở cấp tỉnh
Không thành lập Ban Chỉ đạo,
UBND tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện
công tác giao rừng, cho thuê rừng; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện công tác
giao, cho thuê rừng, kiểm tra chỉ đạo và xử lý những vướng mắc trong quá trình
thực hiện ở các địa phương.
Ở cấp huyện
Thành lập Ban Chỉ đạo giao rừng,
cho thuê rừng do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; Hạt trưởng Kiểm lâm
làm Phó ban Thường trực.
Các thành viên:
- Trưởng phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Trưởng phòng Tài nguyên và
Môi trường;
- Trưởng phòng Tài chính- Kế hoạch;
- Đại diện các Hội: Nông dân,
Phụ nữ, Cựu Chiến binh…
Thành lập tổ công tác giao rừng
cấp huyện có các thành viên là cán bộ chuyên môn về lâm nghiệp và địa chính, do
cán bộ Kiểm lâm làm tổ trưởng; Tổ công tác chịu sự quản lý chỉ đạo của Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm.
Những địa phương đã có Ban Chỉ
đạo giao đất cấp huyện thì bổ sung thêm thành phần liên quan đến giao rừng, cho
thuê rừng và gọi là Ban Chỉ đạo giao đất giao rừng cấp huyện.
Ở cấp xã
UBND cấp xã thành lập Hội đồng
giao rừng của xã. Hội đồng giao rừng cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên: Đại diện của MTTQ Việt Nam, đại
diện Hội Nông dân và các đoàn thể liên quan, đại diện các thôn xã; Trường hợp
xã đã thành lập Hội đồng giao đất thì bổ sung nhiệm vụ cho Hội đồng giao đất thực
hiện việc giao rừng, cho thuê rừng của xã.
Thành lập tổ công tác giao rừng
để thực hiện các công việc về chuyên môn; tổ công tác do một cán bộ UBND xã làm
tổ trưởng, các thành viên của tổ có cán bộ chuyên môn về Nông- Lâm nghiệp, Địa
chính, Kiểm lâm địa bàn, Trưởng thôn và đại diện cho các tổ chức có sử dụng rừng
trên địa bàn xã.
- Kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện giao rừng,
cho thuê rừng bao gồm: Ngân sách nhà nước cấp, ngân sách địa phương (Nguồn kinh
phí sự nghiệp kinh tế được bổ sung hàng năm; nguồn kinh phí bán lâm sản xử lý tịch
thu và nguồn thu từ khai thác rừng trồng của các dự án); nguồn kinh phí của các
chủ rừng tự đầu tư (Các công ty lâm nghiệp, các tổ chức khác, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình, cá nhân) được giao rừng trồng bằng vốn của nhà nước phải tự đóng
góp kinh phí để thực việc giao rừng, thuê rừng cho mình; nguồn kinh phí tài trợ
của các chương trình, dự án .
7. Tổng kinh phí
và nguồn vốn đầu tư: 21.950, 562 triệu đồng (Hai mươi mốt tỷ, chín trăm năm
mươi triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn đồng)
a) Kinh phí từ nguồn ngân sách
Trung ương cấp: 14.964,811 triệu đồng:
- Kinh phí giao rừng cho các
Ban Quản lý (PH, ĐD): 13.764,811 triệu đồng;
- Kinh phí hỗ trợ giao rừng,
cho thuê rừng tự nhiên cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân: 1.200 triệu đồng.
b) Kinh phí từ ngân sách địa
phương: 2.810,900 triệu đồng
- Kinh phí sự nghiệp kinh tế
hàng năm để thực hiện công tác giao rừng tự nhiên cho cộng đồng, hộ gia đình,
cá nhân: 1.310,900 triệu đồng;
- Kinh phí bổ sung từ nguồn bán
lâm sản tịch thu và khai thác từ rừng trồng để thực hiện công tác giao rừng tự
nhiên cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân: 1.500 triệu đồng.
c) Kinh phí chủ rừng tự đóng
góp: 2.674,851 triệu đồng.
- Kinh phí giao rừng, cho thuê
rừng của các Công ty lâm nghiệp (Bến Hải, Triệu Hải, Đường 9): 1.554,051 triệu
đồng;
- Kinh phí giao rừng, cho thuê
rừng là rừng trồng của cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân: 1.120,8 triệu đồng.
d) Kinh phí tài trợ của các dự
án để giao rừng tự nhiên cho cộng đồng dân cư, hộ gia đình: 1.500 triệu đồng.
8. Nhu cầu vốn
theo tiến độ
Giai đoạn 2008- 2010 nhu cầu vốn
là : 3.883,221 triệu đồng. Giai đoạn 2011- 2015 nhu cầu vốn là: 18.067,341 triệu
đồng.
9. Thời gian
thực hiện đề án: Từ năm 2008 - 2015 (Năm 2008 đã giao rừng thí điểm do các
chương trình tài trợ).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Ban,
ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện có rừng trên địa bàn tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|