ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 233/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
27 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, TRÁNH,
ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều
ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng,
chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018
của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình
số 861/TTr-SNN-CCTL ngày 29/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, tránh, ứng
phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 655/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy phòng, chống, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Ban Chỉ đạo TW PCTT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, NN;
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 27/6/2021 của UBND tỉnh)
Phần
I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, TÌNH HÌNH THIÊN
TAI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bắc
Ninh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, là cửa ngõ phía Bắc của
Thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong tọa độ từ 20058’
đến 21016’ vĩ độ Bắc và 105054’ đến 106019’
kinh độ Đông, phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Giang,
phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông
giáp tỉnh Hải Dương. Với diện tích tự nhiên 822,71km2, có 8 đơn
vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện với 126 đơn vị
hành chính cấp xã, bao gồm 31 phường, 6 thị trấn và 89 xã. Tỉnh Bắc Ninh có các
hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các tỉnh trong vùng như quốc lộ 1A nối
Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn; Đường cao tốc 18 nối sân bay Quốc tế Nội Bài - Bắc
Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng; Trục đường sắt
xuyên Việt chạy qua Bắc Ninh đi Lạng Sơn và Trung Quốc; Mạng đường thủy sông Cầu,
sông Đuống, sông Thái Bình rất thuận lợi, nối Bắc Ninh với hệ thống cảng sông
và cảng biển của vùng. Lợi thế này tạo cho Bắc Ninh trở thành địa bàn mở gắn với
phát triển của thủ đô Hà Nội, theo định hướng xây dựng các thành phố vệ tinh và
sự phân bố công nghiệp của Hà Nội. Đây là những yếu tố rất thuận lợi để phát
triển kinh tế - xã hội và giao lưu của Bắc Ninh với khu vực lân cận.
2. Địa hình, địa chất
Địa hình của tỉnh Bắc
Ninh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Mức
độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3
- 7 m, địa hình trung du đồi núi có độ cao phổ biến 300 - 400 m. Diện tích đồi
núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân
bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng
ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Yên Phong.
Đặc điểm địa chất của
Bắc Ninh mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng
và vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc, có bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng
rõ rệt của cấu trúc mỏng. Chủ yếu là thành tạo Đệ Tứ dày: 30-50m và thành tạo
Trias muộn dày: 100m. Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định
hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc Bộ khác trong việc xây dựng
công trình. Bên cạnh đó có một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh
quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn hoá và du
lịch.
3. Khí hậu
- Nhiệt độ: Tỉnh Bắc
Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhìn chung, Bắc Ninh có nhiệt độ khá
cao, nhiệt độ trung bình năm là 25,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
30,9°C (tháng 6), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 17,2°C (tháng 1).
- Mưa: Lượng mưa
trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.600 – 2.100mm nhưng phân bố không đều
trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80% tổng
lượng mưa cả năm. Hai tháng mưa nhiều nhất là tháng 7 và tháng 8, tổng lượng
mưa hai tháng này chiếm từ 35-38% tổng lượng mưa năm, lượng mưa tháng của các
tháng này đều từ 200-300mm/tháng, số ngày mưa lên tới 15 - 20 ngày trong đó có
tới 9-10 ngày có mưa dông với tổng lượng mưa đáng kể, thường gây úng. Mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
- Nắng: Tổng số giờ
nắng trong năm dao động từ 1.530 – 1.776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng
trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1.
- Độ
ẩm: Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng mưa.
Vào các tháng mùa mưa độ ẩm có thể đạt 80 ÷ 90%. Các tháng mùa khô độ ẩm chỉ từ
70 ÷ 80%.
- Bốc hơi: Khả năng bốc
hơi trên lưu vực phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ không khí, nắng,
gió, độ ẩm, mặt đệm… Tỉnh Bắc Ninh có nền nhiệt độ khá cao kết hợp với tốc độ
gió cũng tương đối lớn nên lượng bốc hơi ở đây tương đối cao, trung bình nhiều
năm từ 950 đến 990 mm/năm.
- Gió, bão: Hướng
gió thịnh hành trong tỉnh vào mùa hè là gió Nam và Đông Nam, vào mùa đông, hướng
gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình của tỉnh vào khoảng
1,5 – 2,5 m/s. Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được tại trạm Bắc Ninh là 28 m/s.
4. Thủy văn
Bắc Ninh có mạng lưới
sông ngòi khá dày đặc, mật độ mạng lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2
km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái
Bình và một số sông ngòi nhỏ khác.
- Sông Đuống: Sông
Đuống dài 67 km, là phân lưu của sông Hồng, bắt nguồn từ làng Xuân Canh, chảy
theo hướng từ Tây sang Đông và đổ vào sông Thái Bình. Đoạn qua địa phận Bắc
Ninh có chiều dài 42 km, bắt đầu từ Đình Tổ (huyện Thuận Thành) đến Đức Long
(huyện Quế Võ). Mùa lũ trên lưu vực sông Hồng và sông Đuống kéo dài từ tháng 6
đến tháng 10. Lũ trên sông có dạng mập, nhiều đỉnh, tập trung trong tháng 7 và
tháng 8 và kéo dài nhiều ngày. Mực nước lũ trên sông Đuống khá cao, tại Thượng
Cát Hmax =13.68m (tháng 8/1971). Độ dốc mặt nước mùa lũ trên sông Đuống trung
bình 0,1% nên việc tiêu nước trong nội đồng ra sông Đuống tương đối khó khăn.
- Sông Cầu: Bắt nguồn từ dãy núi Văn Ôn ở độ cao
1170m tỉnh Bắc Cạn, chảy theo hướng Bắc - Nam đến Thái Nguyên chuyển sang hướng
Tây Bắc - Đông Nam, đến Phả Lại nhập với sông Thái Bình. Sông có chiều dài 290
km, diện tích lưu vực 6.030 km2. Sông Cầu chảy qua tỉnh Bắc Ninh bắt
đầu từ xã Tam Giang (huyện Yên Phong) đến xã Đức Long (huyện Quế Võ) có chiều
dài 69 km. Sông Cầu là nguồn cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt và cũng là nơi
nhận nước tưới tiêu cho vùng phía Bắc tỉnh Bắc Ninh.
- Sông Thái Bình: Là con sông lớn ở miền Bắc nước ta, thượng lưu sông Thái Bình bao gồm
lưu vực sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Tổng diện tích lưu vực tính đến Phả
Lại là 12.080 km2. Xuống dưới Phả Lại chừng vài km sông hợp lưu với sông Đuống
tạo thành dòng chính thức sông Thái Bình. Sông Thái Bình dài 385km, đoạn chảy
qua Bắc Ninh dài 16km từ xã Đức Long (huyện Quế Võ) đến xã Minh Tân (huyện
Lương Tài). Sông Thái Bình có đặc điểm lòng sông rộng, độ dốc nhỏ, bị bồi lấp
nhiều nên đáy sông nông, việc thoát lũ chậm làm mực nước sông dâng cao và kéo
dài nhiều ngày nên lũ sông thường xuyên đe dọa các vùng ven sông trong đó có
16km thuộc tỉnh Bắc Ninh. Việc tiêu thoát nước ra sông trong mùa lũ cũng gặp
nhiều trở ngại, phần lớn phải bơm tiêu động lực. Theo tài liệu thực đo mực nước
lũ lịch sử sông Thái Bình đo được tại Phả Lại ngày 22/8/1971 đạt tới 721cm
tương ứng với lưu lượng lớn nhất tại Cát Khê đạt tới trên 5.000 m3/s.
- Sông Cà Lồ: Sông Cà Lồ bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo nhập vào bờ phải của sông Cầu
tại Lương Phúc, chiều dài sông là 89km, diện tích lưu vực 881km2, hệ số uốn
khúc của sông lớn (3,7). Đoạn qua tỉnh Bắc Ninh dài 6,25km từ xã Yên Phụ (huyện
Yên Phong) đến xã Tam Giang (huyện Yên Phong).
- Sông Ngũ Huyện
Khê: Nhiệm vụ chủ yếu để chứa và tiêu nước nội đồng được
bắt nguồn từ Đông Anh (Hà Nội) đi qua địa phận thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du,
Yên Phong, TP Bắc Ninh (thuộc tỉnh Bắc Ninh) đổ ra sông Cầu tại cống Đặng Xá với
chiều dài chảy qua địa phận Bắc Ninh gần 25km. Khi mực nước sông Cầu lên trên mức
báo động 3, cống Đặng Xá đóng lại, việc tiêu nước của sông Ngũ Huyện Khê ra
sông Cầu phải sử dụng trạm bơm vợi Đặng Xá và ngừng toàn bộ các trạm bơm tiêu đổ
nước ra sông Ngũ Huyện Khê để khống chế mực nước tại cống Đặng Xá ở mức
(+6.80m).
- Sông Ngụ: Khởi nguồn
từ Đại Bái kết thúc ở Kênh Vàng, sông dài 19,4 km. Đây là trục tiêu chính của
các trạm bơm Kênh Vàng, Văn Thai, kết hợp lấy nước tưới cho hầu hết các trạm
bơm cục bộ thuộc huyện Lương Tài và Gia Bình.
- Sông Dâu - Đình
Dù: Sông Dâu chảy từ Đại Trạch đến Cửu Yên thì hợp với sông Đình Dù chảy qua Liễu
Khê xã Song Liễu huyện Thuận Thành đến trạm bơm Như Quỳnh.
- Sông Đồng Khởi:
Đây là sông nhân tạo, làm nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp, sông được đào từ những
năm 1967-1968, dài 7,6 km nối sông Ngụ với sông Bùi. Sông Đồng Khởi phân cách
giữa hai vùng cao - thấp của huyện Lương Tài, làm trục tiêu tự chảy cho vùng bắc
sông Ngụ tiêu về sông Bùi.
- Sông Đông Côi - Đại
Quảng Bình: Là trục sông đào trong hệ thống thuỷ nông Bắc - Hưng - Hải được xây
dựng vào năm 1957, sông dài 23,8 km, sông bắt đầu từ Đại Trạch huyện Thuận
Thành và kết thúc tại Ngọc Quan huyện Lương Tài. Sông Đông Côi - Đại Quảng Bình
là trục tiêu tự chảy của khu vực Đại Đồng Thành, An Bình (Thuận Thành), Đại Bái
- Quảng Phú - Bình Định (Gia Bình và Lương Tài) đổ ra sông Tràng Kỷ.
- Sông Bùi: Sông Bùi
là ranh giới phía Nam của tỉnh Bắc Ninh với Hải Dương, dài 14,5km nối sông Cẩm
Giàng với sông Thái Bình, đây là sông tiêu chính cho hai huyện Gia Bình và
Lương Tài của tỉnh Bắc Ninh.
Với hệ thống
sông này, nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước, sẽ đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Tổng lưu lượng nước mặt của Bắc
Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m3, trong đó lượng nước chủ yếu chứa trong các sông là
176 tỷ m3; được đánh giá là khá dồi dào.
Cùng với kết quả
thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung bình 400.000
m3/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3-5 m và có bề dày khoảng 40 m,
chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung
cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô
thị.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.
Về dân sinh
Bắc Ninh có dân số
1.378.592 người, chiếm 1,4% dân số cả nước và đứng thứ 22/63 tỉnh, thành phố,
trong đó nam giới 680.980 người (chiếm 49,4% dân số) và nữ giới 697.612 người;
khu vực thành thị 446.000 người, chiếm 32.4% dân số toàn tỉnh và khu vực nông
thôn 932.600 người, chiếm 67,6%. Mật độ dân số hiện nay đã lên tới 1,676 người/km²,
gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước và là địa phương có mật độ
dân số cao thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Bắc Ninh có một dân
số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 trở lên là 881.602 người. Xét cơ cấu lực lượng
lao động, tỷ lệ lao động nam tham gia vào lực lượng lao động đạt 49,6% thấp hơn
tỷ lệ 50,4% của nữ. Cơ cấu theo khu vực thành thị và nông thôn có sự chênh lệch
lớn, lực lượng lao động của tỉnh chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn chiếm tới
73,4%; khu vực thành thị chỉ chiếm 26,6%.
Bảng thống kê dân số tỉnh Bắc Ninh
Địa điểm
|
Diện tích
(km2)
|
Dân số (người)
|
Mật độ dân số (người/km2)
|
Hộ gia đình
|
Dân số trong độ tuổi lao động
|
Tổng
|
Nam
|
Nữ
|
Số lượng
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Toàn tỉnh
|
822,7
|
1.378.592
|
680.980
|
697.612
|
1.676
|
435.017
|
1,62
|
881.602
|
Thành phố Bắc Ninh
|
82,6
|
250.175
|
122.029
|
128.146
|
3.027
|
81.801
|
>1%
|
164.470
|
Thị xã Từ Sơn
|
61,1
|
177.373
|
90.825
|
86.548
|
2.904
|
52.986
|
0,9%
|
111.022
|
Huyện Yên Phong
|
96,9
|
194.641
|
91.556
|
103.085
|
2.008
|
64.656
|
1.39%
|
131.539
|
Huyện Quế Võ
|
155,1
|
197.391
|
96.527
|
103.085
|
1.273
|
62.979
|
1.51%
|
128.431
|
Huyện Tiên Du
|
95,6
|
177.951
|
90.406
|
100.864
|
1.861
|
62.674
|
>2%
|
117.998
|
Huyện Thuận Thành
|
117,8
|
172.633
|
86.315
|
87.545
|
1.465
|
46.170
|
0,7%
|
105.502
|
Huyện Gia Bình
|
107,6
|
103.781
|
51.437
|
52.344
|
965
|
30.837
|
1,43%
|
60.756
|
Huyện Lương Tài
|
105,9
|
104.647
|
51.885
|
52.562
|
988
|
32.914
|
1,43%
|
61.884
|
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2019)
2.
Về kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng đạt
1%; quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tiếp tục được mở rộng, ước
204,6 nghìn tỷ đồng, đứng thứ 7 toàn quốc; GRDP bình quân đầu người ước 144,2
triệu đồng gấp 2,1 lần bình quân cả nước. Về môi trường đầu tư, thống kê giai
đoạn 2015 - 2019, điểm số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Bắc Ninh tăng
dần đều, từ 59,91 điểm vào năm 2015 vượt lên 70,79 điểm trong lần công bố mới
đây. Đến tháng 6/2020, trên địa bàn có 1.575 dự án đầu tư nước ngoài, với
tổng vốn đạt 19,4 tỷ USD. Nhiều tập đoàn công nghiệp lớn như Canon, Nippon
Steell, Nikon Seiki, Samsung, Sentec, Nokia… đã đầu tư, mở cơ sở sản xuất tại Bắc
Ninh.
3.
Hệ thống giao thông vận tải
3.1. Đường bộ
Những năm gần
đây, hạ tầng giao thông tỉnh Bắc Ninh được đầu tư xây dựng quy mô và bài bản
khiến Bắc Ninh có lợi thế cạnh tranh về hạ tầng cơ sở trong mắt các nhà đầu tư.
Mạng lưới giao thông mang tính liên kết vùng cao tạo tiền đề cho phát triển công
nghiệp và du lịch. Mạng lưới giao thông đường bộ toàn
tỉnh hiện có 3.906,8km đường bộ, trong đó:
- Quốc lộ có 4 tuyến quan trọng chạy
qua gồm: Tỉnh lộ 295B từ Đáp Cầu đến Đình Bảng dài 20,2 km, quốc lộ 18 gồm các
tuyến QL.18 cao tốc Bắc Ninh - Nội Bài dài 15,7 km, tuyên QL.18 Bắc Ninh - Phả
Lại dài 26,4 km và đường quốc lộ 38 dài 22,4 km, với tổng chiều dài 4 tuyến là
84,7 km. Ngoài ra còn có Quốc lộ 1B là tuyến đường đặc biệt quan trọng nối
Hà Nội với Lạng Sơn (đoạn qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh dài khoảng 25 km).
- Đường tỉnh lộ có 14 tuyến, với tổng
chiều dài 274,44 km.
- Đường huyện + nội thị có tổng
chiều dài 441,2 km.
- Đường trục xã có tổng chiều dài
755km.
- Đường thôn xóm có tổng chiều dài
2.392km.
Nhìn tổng thể, hệ thống giao thông
của tỉnh Bắc Ninh có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Về mạng lưới: được hình
thành từ nhiều năm trước đây nhưng mạng lưới giao thông của tỉnh cơ bản
là khá hợp lý về quy hoạch mạng lưới chung, đảm bảo cho xe ô tô đi
từ tỉnh đến các xã, các thôn trong toàn tỉnh và liên hoàn với mạng
lưới giao thông quốc gia. Liên hệ với đường sắt và đường sông cũng có
các tuyến đường bộ được nối với các cảng, ga và các bến bãi ven
sông.
- Về tình trạng kỹ thuật
đường bộ: Trừ các tuyến quốc lộ, còn lại các tuyến đường địa
phương trong những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể. Các tuyến Tỉnh lộ đã
và đang xây dựng với quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật cao, từ năm 2005 đến nay
nâng cấp cải tạo được 79km (khoảng 30% tổng chiều dài tỉnh lộ) với quy mô đạt tối
thiểu cấp IV đồng bằng (nền đường rộng 9,0m, mặt đường rộng 7,0m), trong phạm
vi nội thị hoặc qua khu dân cư được xây dựng theo tiêu chuẩn đường đô thị; các
tuyến còn lại cơ bản là đường nhựa và đường đất mới đạt cấp V, cấp IV đồng bằng
(nền đường 6,5m, mặt đường rộng 3,5m).
Các tuyến đường huyện cơ bản đạt cấp
V đồng bằng, một số tuyến đạt cấp IV đồng bằng, đường đô thị. Các tuyến đường xã,
đường thôn, đường xóm đều được cứng hóa mặt bằng nhựa hoặc bê tông xi măng với
quy mô tối thiểu GTNT A, GTNT B (bề rộng nền đường 4-5m, bề rộng mặt đường
3-3,5m). Các tuyến đường đô thị, đường chuyên dùng đến nay cơ bản được xây dựng
với quy mô tiêu chuẩn cao.
Hiện ngành GTVT tiếp tục triển khai hàng chục dự án xây dựng giao thông tập trung, trong
đó trọng điểm là dự án cầu Phật Tích - Đại Đồng Thành, đang trong giai đoạn đẩy
nhanh tiến độ để sớm đưa vào hoạt động. Khi cây cầu này hoàn thành, kết hợp với
Đường tỉnh 287 và Quốc lộ 17 hiện hữu sẽ tiếp tục đánh thức tiềm năng của nhiều
vùng đất mới, lực thu hút đầu tư, trở thành cửa ngõ huyết mạch cho việc vận
chuyển hàng hóa đến sân bay, cảng biển quốc tế tạo thêm những “xung lực” phát
triển mới, là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước
ngoài.
3.2. Đường sắt
Bắc Ninh có một
tuyến đường sắt: Tuyến Hà Nội - Lạng Sơn đi qua đất Bắc Ninh dài 20km. Hiện tại,
chất lượng đường và ga đều đã xuống cấp nghiêm trọng, khả năng sử dụng khai
thác còn hạn chế, các ga chủ yếu tiếp nhận một số hàng vật liệu xây dựng, phân
bón và hàng tiêu dùng, lượng hành khách qua lại ngày càng có xu hướng giảm.
Hiện nay đang xây dựng tuyến đường
sắt Yên Viên – Hạ Long đi qua đất Bắc Ninh đoạn từ Lim đến Phả Lại với tổng chiều
dài 35,19km với tổng mức đầu tư 2.012,7 tỷ đồng.
3.3. Đường
sông
Bắc Ninh có 3 con sông lớn chảy
qua là sông Cầu dài 70 km, sông Đuống 42 km và sông Thái Bình 17 km. Cả 3 sông
này đều có khả năng cho các phương tiện thủy có tải trọng 200 - 400 tấn đi qua,
riêng sông Cầu còn 10 km thượng nguồn vào mùa khô chỉ có khả năng cho thuyền 50
tấn đi qua.
- Trên mạng lưới đường sông của Bắc
Ninh hiện tại có 3 cảng lớn là:
+ Cảng Đáp Cầu có bãi chứa 2 ha,
trước đây lượng hàng lưu thông qua là 200.000 tấn/năm, nay chỉ còn 100.000 tấn/năm
chủ yếu là vật liệu xây dựng.
+ Cảng chuyên dùng nhà máy kính
Đáp Cầu có công suất trên 30.000 tấn/năm.
+ Cảng chuyên dùng nhà máy kính nổi
Quế Võ tại Đáp Cầu có công suất 35.000 tấn/năm.
Ngoài 3 cảng này còn có nhiều bãi
xếp dỡ vật liệu khai thác cát chưa được đầu tư xây dựng như: Hồ, Đông Xuyên,
Kênh Vàng ... hàng năm xếp dỡ một lượng hàng lớn chủ yếu là vật liệu xây dựng.
4.
Hệ thống điện lưới
Bắc Ninh là tỉnh
có thế mạnh về lưới điện hiện đại, đồng bộ cụ với tổng số 25 TBA 110kV, 45 MBA
110kV, tổng công suất đặt đến thời điểm hiện tại 2.531MVA, trong đó có 37 MBA
63MVA, 05 MBA 40MVA.
Tổng số 41 đường
dây 110kV, với tổng chiều dài 400km, trong đó 35km đường dây mạch đơn, 182,5km
đường dây mạch kép, 0,7km đường dây cáp ngầm. Đến nay, mặc dù là tỉnh có diện
tích nhỏ nhất cả nước nhưng sản lượng điện thương phẩm của Công ty Điện lực Bắc
Ninh đứng thứ 03 toàn quốc, chỉ sau Công ty Điện lực Đồng Nai & Bình Dương.
Tính chung cả năm 2020, sản lượng điện thương phẩm toàn tỉnh đạt 7.536,2 triệu
kWh.
Đến nay đã có 100% huyện, thành phố
có lưới điện quốc gia, 100% số xã có điện, tỷ lệ dùng điện đạt 100%, phát triển
năng lượng góp phần quan trọng vào thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
III. TÌNH HÌNH THIÊN TAI NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
Là một tỉnh nằm
trong khu vực đồng bằng sông Hồng, nên Bắc Ninh cũng là một trong những địa
phương chịu ảnh hưởng bởi một số loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trong
khu vực, đây là thách thức to lớn trong công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai gây ra. Theo số liệu thống kê trong 10 năm trở lại đây cho thấy,
tình hình thiên tai đã và đang có xu thế gia tăng cả về quy mô cũng như chu kỳ
lặp lại. Các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh như mưa
lớn, lũ, úng ngập nội đồng, nắng nóng và sạt lở bờ sông. Ngoài ra một số loại
thiên tai khác cũng có xuất hiện mặc dù không liên tục nhưng cũng ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất và lao động như động đất, rét đậm, giông, lốc.
1. Bão và áp thấp nhiệt đới
Đối với bão,
Bắc Ninh không thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, nhưng ảnh hưởng của
hoàn lưu do bão gây ra mưa dẫn đến hệ quả sinh ra các loại thiên tai khác là
lũ, ngập úng nội đồng, sạt lở bờ sông, bờ kè.
Tổng hợp
các trận bão gây mưa trên địa bàn tỉnh trong những năm qua
Năm
|
Số
cơn bão ảnh hưởng
|
Rủi
ro thiên tai
|
2012
|
03
|
Tỉnh Bắc Ninh chịu ảnh hưởng bởi 3 cơn bão số 4, số 5 và
số 8. Trong đó, hoàn lưu bão số 4, số 5 gây ra mưa lớn trong thời gian ngắn tập
trung vào 2 đợt (đợt 1 từ 28-29/7, đợt 2 từ 17-19/8) với tổng lượng mưa xấp
xỉ 300mm
|
2013
|
04
|
Tỉnh Bắc Ninh chịu ảnh hưởng
bởi 4 cơn bão số 2, số 5, số 6 và số
14. Trong đó, bão số 5, số 6 gây ra mưa to đến rất to, tổng lượng mưa đo được
tính từ ngày 26/7 đến ngày 09/8 là 413,4 mm. Mưa lớn gây ra ngập, úng ở một
số vùng trũng với tổng diện tích hơn 4.900 ha lúa và hoa màu.
|
2014
|
02
|
Tỉnh Bắc Ninh chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
cơn bão số 2, gây ra gió mạnh cấp 4, cấp 5 và giật cấp 7, cấp 8. Tổng lượng
mưa từ ngày 15-17/7 là 117,4mm.
|
2016
|
01
|
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 3 tại Bắc Ninh đo được
gió cấp 5- 6 giật cấp 7. Tổng lượng trung bình mưa từ 19h ngày 17/8 đến 19h
ngày 19/8/2016 các nơi trong tỉnh là 125,0mm
|
2017
|
01
|
Do ảnh hưởng của cơn bão số 10, mưa lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh làm cho 607 ha diện tích lúa, hoa mầu bị
ngập úng.
|
2018
|
01
|
Do ảnh hưởng của cơn bão số 3, mưa lớn trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh làm cho 5.595 ha diện tích lúa, hoa mầu bị ngập úng.
|
2019
|
01
|
Hoàn lưu của cơn bão số 3 đã gây ra mưa lớn làm 1.552 ha
diện tích lúa, hoa mầu bị đầy nước.
|
2. Mưa lũ, ngập úng
* Năm 2012:
- Trên sông Cầu
tại trạm Đáp Cầu Hmax = 530 cm thấp hơn đỉnh lũ TBNN là 62cm (TBNN = 592cm) và
cao hơn đỉnh lũ năm 2011 là 330 cm, đạt mức báo động II
- Trên sông Đuống
tại trạm TV Bến Hồ Hmax = 546 cm thấp hơn đỉnh lũ TBNN là 116cm (TBNN = 662cm),
cao hơn năm 2011 là 322 cm, thấp hơn BĐ I là 134cm
* Năm 2013: Do
ảnh hưởng của rãnh áp thấp và hoàn lưu cơn bão số 5, số 6 một số vùng trũng
trên địa bàn tỉnh có mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn đã gây ra ngập, úng
ở một số vùng trũng với tổng diện tích hơn 4.900 ha lúa và hoa màu. Toàn bộ diện
tích này đã được BCH PCLB tỉnh chỉ đạo các trạm bơm chủ động bơm tiêu nước đệm
và cho bơm tối đa công suất nên trên địa bàn tỉnh không có diện tích lúa và hoa
màu bị thiệt hại.
* Năm 2014: Do
ảnh hưởng mưa của hoàn lưu cơn bão số 2 trên địa bàn tỉnh có 391,5 ha lúa và
hoa màu bị ngập nước. Tuy nhiên do chủ động bơm tiêu nước đệm và các trục bơm
tiêu hoạt động hết công suất khi nước đầy nên đã kịp thời cứu được lúa và hoa
màu.
* Năm 2016: Tổng
lượng mưa toàn tỉnh năm 2016 đạt 1.628 mm, cao hơn TBNN (1047 mm), nhưng thấp
hơn cùng kỳ năm 2015 (2160 mm). Do ảnh hưởng của mưa lũ trên địa bàn tỉnh đã xảy
ra một số các sự cố như: Sạt lở kè Cầu Hồng, kè Yên Hậu đê hữu Cà Lồ, huyện Yên
Phong; Sạt lở kè Hoài Thượng huyện Thuận Thành; kè Hữu Ái huyện Gia Bình; Nứt
đê tả Đuống huyện Tiên Du, Sạt lở kè Kiều Lương huyện Quế Võ, Sạt lở mái đê
phía đồng đoạn từ K33+800 ÷ K33+900 đê hữu Đuống huyện Thuận Thành.
* Năm 2017: Ảnh
hưởng của rãnh áp thấp và cơn bão số 10 đã gây ra mưa cho khu vực tỉnh Bắc Ninh
làm cho 607 ha diện tích lúa, hoa mầu bị ngập úng và đầy nước. Đặc biệt là sự cố
rò rỉ nước qua khớp nối cống lấy nước Long Phương tại K44+555 đê tả Đuống, xã Mộ
Đạo, huyện Quế Võ.
* Năm 2018:
Trên địa bàn tỉnh xảy ra 8 đợt mưa lớn, một số ngày có lượng mưa lớn hơn 100mm,
cụ thể ngày 27/4 đạt 103,9 mm; ngày 02/5 đạt 112,3 mm; ngày 18/9 đạt 114,4mm;
ngày 27/9 đạt 140,2mm. Trong đó có đợt mưa từ ngày 24/8 - 30/8 với tổng lượng
mưa là 231,5mm, do ảnh hưởng của đợt mưa này trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 sự
cố như: Tại vị trí K58+100 đê hữu Cầu thành phố Bắc Ninh xuất hiện sự cố sạt
trượt mái đê phía sông và sự cố sạt lở bờ bãi sông tuyến đê hữu Đuống tại khu vực
đoạn từ K51+500 ÷ K53+700 đê hữu Đuống huyện Gia Bình.
* Năm 2019: Tổng
lượng mưa năm 2019 là 1.624,7 mm, cao hơn TBNN 93,6 mm và thấp hơn năm 2018 là
382,7 mm. Toàn tỉnh xảy ra 21 trận mưa lớn, trong đó có 7 trận có lượng mưa hơn
50 mm, ngày mưa to nhất là 24/6/2019 có lượng mưa 92,7 mm.
3. Nắng nóng
- Năm 2014: Địa bàn tỉnh Bắc Ninh chịu ảnh hưởng của 9 đợt
nắng nóng gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất, kinh doanh của người dân.
- Năm 2016: Cả mùa có 10 đợt nắng nóng ảnh hưởng tới tỉnh Bắc
Ninh xảy ra vào tháng 6,7, 8, 9. Trong đó có 01 đợt nắng nóng gay gắt diễn ra từ
ngày 12/6-15/6 (nhiệt độ từ 37.90C - 39.80C, vượt giá trị lịch sử).
- Năm 2018: Có 4 đợt nắng nóng ảnh hưởng tới tỉnh Bắc Ninh,
xảy ra vào tháng 6,7 với nền nhiệt độ cao nhất là 39,80C.
- Năm 2019: Có 14 đợt nắng nóng ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh Bắc
Ninh trong các tháng 5, 6,7, 8 (Trong đó có 01 đợt nắng nóng gay gắt với nhiệt
độ cao nhất là 39,30C vào ngày 15/5-20/5/2019).
4. Các loại thiên tai khác cũng gây ảnh hưởng tới hoạt động
con người, đời sống kinh tế - xã hội và sản xuất là:
- Động đất:
Đối với loại hình này, mặc dù không trực tiếp xảy ra tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
nhưng các dư chấn của nó ảnh hưởng không nhỏ như trận động đất mới nhất xảy ra
lúc 12h14 ngày 27/7/2020, có tọa độ 20,83 độ vĩ Bắc, 104,65 độ kinh Đông, độ
sâu chấn tiêu khoảng 14km tại khu vực tỉnh Sơn La. Cấp độ rủi ro thiên tai
cấp 4 tại vùng tâm chấn. Nhưng đã gây dư chấn mạnh khiến các tòa nhà ở Bắc Ninh
rung lắc mạnh, ảnh hưởng tới tâm lý, sức khỏe của người dân và ảnh hưởng đến an
toàn của các công trình xây dựng.
+ Rét đậm,
rét hại: Đối với Bắc Ninh thì nhiệt độ mùa đông bị hạ thấp dưới mức 13oC
không nhiều. Năm 2012 không khí lạnh hoạt động mạnh gây ra 7 đợt rét đậm rét hại:
Đợt 1 từ 10÷13/12/2011
nhiệt độ thấp nhất 9.40C;
Đợt 2 từ
24÷27/12/2011 nhiệt độ thấp nhất 8.10C;
Đợt 3 từ
31/12÷13/1/2012 nhiệt độ thấp nhất 7.80C;
Đợt 4 từ
22/1÷4/2/2012 nhiệt độ thấp nhất 9.10C;
Đợt 5 từ
9/2÷12/2 nhiệt độ thấp nhất 10.10C;
Đợt 6 từ
27/2÷1/3 nhiệt độ thấp nhất 9.50C;
Đợt 7 từ
10/3÷14/3 nhiệt độ thấp nhất 13.30C.
Tổng số có
25 ngày xảy ra rét đậm và 17 ngày xảy ra rét hại.
Ngoài ra, trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh còn chịu ảnh hưởng bởi các loại thiên tai khác như lốc, sét, mưa đá,
sương mù, rét đậm, rét hại, sương muối với các cấp độ rủi ro như sau:
Cấp độ rủi ro về nắng
nóng đã xảy ra ở Bắc Ninh là cấp 1.
Cấp độ rủi ro thiên
tai đã xảy ra tại Bắc Ninh do lốc, sét, mưa đá là cấp 1.
Cấp độ rủi ro do sương
mù đã xảy ra ở Bắc Ninh là cấp 1.
Đối với rét hại, sương
muối: cấp độ rủi ro đã xảy ra là cấp 2.
Phần II
ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI
RO THIÊN TAI
I. ĐÁNH GIÁ RỦI
RO THIÊN TAI
Căn cứ theo tình hình thiên tai
trong những năm qua trên địa bàn tỉnh và dự báo theo biến đổi khí hậu các năm
tiếp theo và dựa trên Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai về cấp độ
rủi ro thiên tai. Cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra đối với các loại
thiên tai có nguy cơ ảnh hưởng đến tỉnh như sau:
1. Đối với áp thấp nhiệt đới và
bão: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 5.
2. Đối với lốc, sét và mưa đá: cấp
độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
3. Đối với mưa lớn: cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 2.
4. Đối với lũ, ngập lụt: cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp 4.
5. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 1.
6. Đối với nắng nóng: cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 2.
7. Đối với hạn hán: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
độ 2.
8. Đối với rét hại, sương muối: cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 2.
9. Đối với sương mù: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
1.
10. Đối với động đất: Cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 2.
II. NĂNG LỰC ỨNG PHÓ
1. Hệ thống chỉ huy phòng,
chống thiên tai
1.1. Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp
Hệ thống Ban chỉ huy PCTT&TKCN được kiện
toàn xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã và các sở, ban, ngành, đoàn
thể giúp cho công tác chỉ huy, ứng phó được đồng bộ, hiệu quả.
Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh được kiện toàn
vào quý I hàng năm theo Nghị định 160/2018/NĐ-CP và Kế hoạch của UBND tỉnh Bắc
Ninh về thực hiện Nghị định 160/2018/NĐ-CP ; tham mưu cho UBND tỉnh quản lý hoạt
động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ huy, điều hành công tác
PCTT&TKCN trên phạm vi toàn tỉnh. UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND
các xã, phường thành lập Ban chỉ huy PCTT&TKCN để chỉ huy, điều hành công
tác PCTT&TKCN trên địa bàn quản lý. Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành lập
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN, triển khai công tác PCTT&TKCN ở đơn vị mình.
1.2. Lực lượng xung kích PCTT cơ sở
Lực lựng xung kích
PCTT cơ sở là lực lượng chủ chốt tại chỗ được thành lập ở cấp xã để tham gia xử
lý giờ đầu và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Mỗi xã thành lập 01 đội xung kích trung
bình 110 người gồm: Dân quân tự vệ xã (lực lượng chủ chốt), Công an xã, Hội chữ
thập đỏ xã, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Địa chính xã, Công chức thống kê
xã.... Tổng số lực lượng xung kích PCTT cấp xã trên địa bàn tỉnh khoảng 10.200
người.
2. Hệ thống công trình
phòng, chống thiên tai
2.1. Hệ thống đê điều
Hệ thống đê điều của
tỉnh Bắc Ninh gồm 195,36 km đê, 109 cống và 41 kè hộ bờ và chống sóng. Trong
đó:
- Tuyến đê cấp I ¸
III bao gồm tuyến tả, hữu Đuống, hữu Thái Bình, hữu Cầu và hữu Cà Lồ với 139,12
km đê, 61 cống qua đê và 36 kè.
+ Tuyến đê hữu Đuống
từ Km21.600 -:- Km59.600 dài 38,0Km;
+ Tuyến đê hữu Thái
Bình từ Km0.000 -:- Km9.680 dài 9,68Km.
+ Tuyến đê tả Đuống
từ Km22.300 -:- Km54.000 dài 31,70Km.
+ Tuyến đê hữu Cầu từ
Km28.860 -:- Km82.350 dài 53,49Km;
+ Tuyến đê hữu Cà Lồ
từ Km8.100 -:- Km14.350 dài 6,25Km.
- Tuyến đê cấp V bao
gồm các tuyến đê đê bối: Thị trấn Hồ, Hoài Thượng, Mão Điền, Song Giang, Giang
Sơn (hữu Đuống), Cảnh Hưng, Đào Viên (tả Đuống), Quả Cảm, Đẩu Hàn, Ba Xã (hữu Cầu)
với 56,24 km đê, 48 cống qua đê và 05 kè.
Được sự quan tâm của
Chính phủ, các Bộ, Ngành trung ương và của Tỉnh, trong những năm gần đây, hệ thống
đê điều của Tỉnh đã được đầu tư tu bổ hoàn thiện về cao trình, mặt cắt, cải tạo
nâng cấp và cứng hóa mặt đê, gia cố hoàn chỉnh và kéo dài các kè xung yếu, làm
mới bổ xung và xây lại các cống dưới đê, tăng khả năng chống lũ. Tuy nhiên do hệ
thống đê đi qua nhiều khu vực có nền địa chất mềm yếu, đất đắp thân đê có hàm
lượng pha cát lớn, không đồng nhất, một số khu vực ven đê còn các ao hồ, thùng
đấu nên vẫn còn nhiều tiềm ẩn khó lường gây uy hiếp đến an toàn của đê nhất là
khi có lũ cao, ngâm lâu và gặp tổ hợp có gió bão lớn, đó là:
- Một số khu vực nền
đê mềm yếu thường xuất hiện sủi, đùn khi mực nước sông cao: Khu vực Đình Tổ, Đại
Đồng Thành (Thuận Thành); Đại Lai, Cao Đức (Gia Bình); Cáp Điền, Cáp Thủy, Lai
Hạ (Lương Tài); Tri Phương (Tiên Du); Hán Quảng, Chi Lăng, Việt Thống, Quế Tân
(Quế Võ); Phù Yên, Phù Cầm (Yên Phong).
- Do đất đắp không đồng
nhất có hàm lượng pha cát lớn, đắp qua nhiều thời kỳ nên tại những vị trí có mặt
cắt lòng sông rộng, khi lũ sông lên cao gặp gió bão thường xuất hiện sạt lở
phía sông trên diện rộng. Điển hình là khu vực Vạn Ninh, Cao Đức (Gia Bình);
Trung Kênh, Lai Hạ (Lương Tài); Tri Phương, Tân Chi (Tiên Du); Hán Quảng, Chi
Lăng, Cách Bi (Quế Võ).
- Một số Kè sát đê tại
các khu vực sông cong có diễn biến lòng dẫn phức tạp thường xuất hiện sự cố sạt
lở trong mùa lũ uy hiếp đến an toàn của đê: Kè Thị Thôn Mão, Đức Tái (tả Đuống),
kè Việt Thống, Yên Ngô (đê hữu Cầu).
- Khu vực đê đi qua
khu vực lòng sông cổ như tuyến đê hữu Đuống đoạn từ K41+000 ÷ K45+000 chưa được
đầu tư nâng cấp cần được quan tâm theo dõi.
- Cống lấy nước trạm
bơm Xuân Viên qua đê hữu Cầu xây dựng từ lâu đã xuống cấp chưa được đầu tư xây
lại cần đề phòng sự cố. Chú ý những cống mới xây dựng chưa qua thử thách cần đề
phòng sự cố rò rỉ, lún, nứt theo đê, như cống Tri Phương, cống Long Phương (đê
tả Đuống), cống Vạn Ninh (đê hữu Đuống), cống Cầu Ma (đê hữu Cà Lồ).
- Hang cầy, tổ mối
đã được kiểm tra phát hiện và xử lý song cần đề phòng sự cố đột xuất do tổ mối
chưa phát hiện xử lý triệt để ở tất cả các tuyến đê.
- Sự cố mạch sủi, mạch
đùn sạt lở tại các vị trí ao, hồ thùng đấu cần được quan tâm chú ý.
- Các khu vực đê đi
qua làng cổ như Tam Đa, Đại Lâm, Vạn An cần chú ý diễn biến sự cố nứt lún đê do
tác động của tải trọng công trình gây ra.
2.2. Hệ thống công trình thủy lợi
a. Hệ thống Trạm
bơm
- Trạm bơm tưới tiêu
chính: Tổng số 110 trạm với 640 máy bơm các loại. Trong đó có 313 tổ máy bơm kết
hợp, 180 tổ máy bơm tiêu và 147 tổ máy bơm tưới;
- Trạm bơm cục bộ: Tổng
số 566 trạm với 748 máy bơm các loại. Trong đó có 316 tổ máy bơm kết hợp, 63 tổ
máy bơm tiêu và 369 tổ máy bơm tưới;
Các trạm bơm này hiện
đang được giao cho Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống và Nam Đuống khai thác, quản
lý và bảo vệ. Hiện tại, cơ bản các trạm bơm đang vận hành và khai thác ổn định,
một số trạm bơm xuống cấp Tỉnh đã có kế hoạch cải tạo, nâng cấp.
b. Hệ thống kênh
tưới
Hệ thống kênh mương
thuộc tỉnh Bắc Ninh có tổng cộng 427 tuyến kênh phục vụ tưới tiêu cho 227.378ha
do hai Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống và Nam Đuống khai thác, quản lý: 245
tuyến kênh tưới và tưới tiêu kết hợp với tổng chiều dài là 593km, trong đó có
360km kênh đã được cứng hóa; 182 tuyến kênh tiêu và tưới tiêu kết hợp, với tổng
chiều dài gần 663km, trong đó có 14km được cứng hóa. Ngoài ra còn có hệ thống
kênh tưới và tiêu nội đồng được khai thác và quản lý với các huyện trên địa bàn
tỉnh: Hệ thống kênh tưới phục vụ cho 39.201 ha, hệ thống kênh tiêu phục vụ cho
46.480 ha.
2.3. Các công trình phòng, chống thiên tai
khác
Ngoài hệ thống đê điều,
kênh tưới tiêu, trạm bơm, trên địa bàn tỉnh còn có nhiều công trình phòng chống
thiên tai khác như: Các ngầm, tràn trên các tuyến tỉnh lộ; các trạm khí tượng,
thủy văn, trạm đo mưa; các cống điều tiết lũ trên các tuyến sông nội đồng, hệ
thống thông tin liên lạc...
Đánh giá chung: Hệ thống đê điều và các
công trình phòng, chống thiên tai của tỉnh hiện nay đang vận hành tốt và được
đầu tư nâng cấp, tu bổ hàng năm, cơ bản đảm bảo khả năng phòng, chống các loại
hình thiên tai theo thiết kế. Tuy nhiên, hệ thống đê điều và các công trình
phòng, chống thiên tai còn tiềm ẩn những ẩn hoạ, khuyết tật khó lường cần được
tu bổ, nâng cấp hàng năm.
3. Vật tư, phương tiện
phòng, chống thiên tai
a. Vật tư để tại các kho dự trữ của tỉnh
Toàn tỉnh hiện có 07 kho vật tư dự trữ được xây
dựng kiên cố tại các trụ sở các hạt quản lý đê điều khu vực: Kho tại hạt Quản
lý đê thành phố Bắc Ninh, kho tại hạt Quản lý đê Quế Võ, kho tại hạt Quản lý đê
Tiên Du, kho tại hạt Quản lý đê Gia Bình, kho tại hạt Quản lý đê Lương Tài, kho
tại hạt Quản lý đê Thuận Thành và kho tại văn phòng Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc
Ninh.
Số lượng vật tư chính dự trữ tại các kho gồm:
Bao tải : 979.399 chiếc
Rọ thép : 5.090 chiếc
Dây thép : 18.356 kg
Vải lọc : 5.275 m2
Bạt chống sóng : 3.026 tấm (Kt: 5x24)m/tấm.
b. Vật tư dự trữ để tại các vị trí xung yếu
dọc các tuyến đê trong tỉnh
Ngoài các vật tư bảo quản tại các kho ở trụ sở hạt
quản lý đê, một số loại vật tư dự trữ được bố trí tại các khu vực trọng điểm để
chủ động cho việc xử lý sự cố trong trường hợp khẩn cấp gồm:
Đá hộc : 19.438 m3
Đá dăm : 1.545 m3
Cát vàng : 592 m3
c. Phương
tiện, xe, máy có thể huy động từ các đơn vị bộ đội và BCH Quân sự các cấp để phục
vụ công tác PCTT
- Ca nô 4 chiếc (Bộ CHQS tỉnh: 1 chiếc, Quân
đoàn 2: 3 chiếc)
- Phà 2 chiếc (Quân đoàn 2) Nhà bạt 50 chiếc (Cấp
a,b,c/BCH QS tỉnh).
- Ô tô 130 chiếc: Tỉnh 23 chiếc có 1 xe ca, Bộ
CHQS tỉnh 2 chiếc xe tải, các đơn vị tự bảo đảm tổng số: 105 chiếc, trong đó xe
tải 92 chiếc, xe con 13 chiếc.
- Máy ủi 1 chiếc (Lữ đoàn 229), Xà lan 2 chiếc
(Quân đoàn 2), Thuyền 1.613 chiếc các loại ( huy động ở địa phương ).
- Xuồng máy 2 chiếc (Bộ CHQS tỉnh).
- Thuyền cao su 4 chiếc (Quân đoàn 2).
- Xe tải dưới 5 tấn 440 chiếc (huy động của
dân).
- Máy phát điện 10 chiếc (huy động của dân).
- Phao cứu sinh 244 chiếc, áo phao 670 chiếc (Bộ
CHQS tỉnh)
4. Nguồn tài chính dự
phòng
Các nguồn lực tài chính phục vụ công tác PCTT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm:
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương: Mỗi năm
tỉnh Bắc Ninh được Trung ương hỗ trợ với ngân sách khoảng 20 tỷ sử dụng cho kế
hoạch vốn duy tu hàng năm;
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh dùng cho việc tu bổ
đê điều, công trình PCTT;
- Nguồn kinh phí sự nghiệp Thủy lợi: Sử dụng cho
việc sửa chữa, nâng cấp và xây mới các công trình Thủy lợi;
- Quỹ phòng chống thiên tai: UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2020 về việc ban hành
Quy chế hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh; Theo đó, quỹ
PCTT được sử dụng cho các nội dung: Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên
tai, hỗ trợ các hoạt động ứng phó và phòng ngừa thiên tai, chi thù lao và các
chi phí hành chính phát sinh khác liên quan đến công tác thu quỹ;
- Ngoài ra, còn có các nguồn hỗ trợ từ tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp đến nhân dân trong việc xây dựng lại
nhà kiên cố, hỗ trợ thực phẩm, hàng tiêu dùng.
III. CÁC YẾU TỐ DỄ BỊ TỔN
THƯƠNG DO THIÊN TAI
Thiên tai những năm qua gây ảnh hưởng đến nhiều
lĩnh vực, trong đó những lĩnh vực (đối tượng) bị ảnh hưởng nhiều nhất gồm có:
* Về con người: Người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em và phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người bị
bệnh hiểm nghèo và người nghèo.
* Cơ sở hạ tầng:
+ Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Nhà ở: Nhà tạm, nhà đơn sơ, nhà ở khu vực thấp
trũng, nhà ven sông.
+ Đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều
là những cơ sở hạ tầng hàng năm bị ảnh hưởng, sạt trượt do ngập lụt trên địa
bàn tỉnh.
* Sản xuất nông nghiệp: Đây là lĩnh vực chịu ảnh
hưởng nặng nề, đặc biệt đối với các khu vực thường xuyên bị ngập lụt nội đồng
do khả năng tiêu thoát lũ chủ yếu dựa vào hệ thống sông nội. Tính từ năm 2013 đến
nay, trên địa bàn tỉnh đã có 13.000 ha lúa bị ảnh hưởng.
Phần
III
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU CỦA PHƯƠNG ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013; Luật sửa đổi một số điều của Luật Đê điều và Luật Phòng, chống thiên
tai năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng
chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017
của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của
Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên
tai;
Căn cứ Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 02/6/2020 của
Tỉnh ủy Bắc Ninh về việc tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển
khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa XII;
Căn cứ Kế hoạch số 315/KH-UBND ngày 06/8/2020 của
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Sổ tay hướng dẫn xây dựng Phương án ứng phó
thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT và Ủy
ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và TKCN.
II. MỤC TIÊU CỦA PHƯƠNG ÁN
1. Mục tiêu chung
Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu
quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xẩy ra trên địa bàn tỉnh, từ đó hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, phá hoại tài nguyên thiên
nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do
thiên tai gây ra; góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của
tỉnh. Các cấp, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phương án tổng thể
của tỉnh, chủ động xây dựng phương án của đơn vị, địa phương mình sát với tình
hình thực tế nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống mà thiên
tai gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao năng lực ứng phó với rủi ro thiên tai
như: Bão, lũ, mưa lớn, lốc, sét, hạn hán, rét đậm rét hại, sương muối, động đất,
sạt lở đất và các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác
quản lý rủi ro thiên tai, nhất là ứng phó kịp thời với những thiên tai có cấp độ
mạnh và siêu mạnh có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện việc
xây dựng phương án ứng phó với các loại hình và cấp độ rủi ro của thiên tai cụ
thể, chi tiết sát thực tế địa phương mình, ngành mình; từ đó tổ chức thực hiện
tốt phương án ứng phó cụ thể, có hiệu quả với các loại hình thiên tai theo cấp
độ rủi ro, nhất là những loại hình thiên tai có cấp độ mạnh, nguy hiểm có thể xảy
ra trên địa bàn.
Thực hiện có hiệu quả phương châm “4 tại chỗ”;
Hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn định đời sống
nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
Đảm bảo an toàn về con người, tài sản của nhà nước
và nhân dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, góp phần phát triển
kinh tế-xã hội.
Bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều từ cấp V đến
cấp I trên địa bàn tỉnh khi thiên tai xảy ra với cấp độ phù hợp với tần suất
thiết kế của công trình kể cả khi thiên tai lũ xuất hiện như lũ lịch sử năm
1971.
Đảm bảo giao thông được thông suốt trong mọi
tình huống; hoàn thành hệ thống thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến cấp xã (hữu
tuyến, vô tuyến, di động, lực lượng hỏa tốc).
Đảm bảo an toàn môi trường về đất, nước; an toàn
vệ sinh dịch tễ, khống chế dịch bệnh sau khi thiên tai đi qua. Khắc phục và phục
hồi kịp thời về sản xuất nông - công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi thiên tai qua
đi; ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn.
Thống kê, đánh giá thiệt hại; bảo vệ môi trường,
phục hồi sản xuất; có cơ chế chính sách, hỗ trợ để khắc phục hậu quả, ổn định đời
sống nhân dân sau thiên tai.
3. Xác định đối tượng, phạm
vi tác động của các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa
bàn
a. Đối với áp thấp nhiệt đới và bão: cấp độ
rủi ro cao nhất là cấp 5
Bão và áp thấp nhiệt đới không gây ảnh hưởng trực
tiếp đến địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nhưng hoàn lưu của nó gây mưa lớn, lũ, ngập lụt
tác động trực tiếp đến đời sống người dân và hoạt động sản xuất.
- Số cơn bão ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh trung
bình: Từ 01÷ 05 cơn//năm
- Khu vực ảnh hưởng: Toàn bộ tỉnh
b. Đối với lốc, sét và mưa đá: cấp độ rủi
ro cao nhất là cấp 2
- Lốc, sét, mưa đá không thường xuyên xảy ra
trên địa bàn tỉnh. Đây là loại hình thiên tai gây chết người, tốc mái, đổ nhà cửa,
cây cối; gây thiệt hại nặng về hoa màu
- Số trận lốc, sét, mưa đá xảy ra trên địa bàn
tỉnh trung bình: Từ 01÷ 03 trận/năm.
- Khu vực ảnh hưởng: Toàn bộ tỉnh
c. Đối với mưa lớn: cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp 2
Mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của
hoàn lưu bão, ATNĐ; rãnh thấp, dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua Bắc Bộ kết hợp
hội tụ gió trên cao; không khí lạnh bị nén bởi khối áp cao lục địa phía Bắc.
Các loại hình thời tiết này thường gây mưa vừa, mưa to đến rất to. (Điển
hình năm 2017 trên địa bàn tỉnh đợt mưa từ ngày 14/8 ÷ 18/8 lớn nhất với tổng
lượng mưa là 237,5 mm).
- Số đợt mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh trung
bình: 04÷05 đợt/năm (lượng mưa >100 mm/ đợt).
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
d. Đối với lũ, ngập lụt: cấp độ rủi ro cao
nhất là cấp 4
- Mùa lũ trong năm của tỉnh bắt đầu từ tháng
6÷10, lũ lớn nhất thường xảy ra vào các tháng 7, 8 và 9 trong năm. Thời gian đỉnh
lũ kéo dài từ 3÷10 ngày.
- Vùng bị ảnh hưởng do lũ, ngập lụt: Toàn tỉnh.
e. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 1
- Sạt lở đất, sụt lún thường xảy ra khi có mưa
to hoặc dòng chảy mạnh. Do địa hình tỉnh không có đồi núi cao nên hiện tượng sạt
lở, lún đất do mưa lũ chủ yếu xẩy ra ở các bờ bãi sông.
- Vùng ảnh hưởng: Bờ bãi sông Đuống, sông Thái
Bình, sông Cầu và sông Cà Lồ.
f. Đối với nắng nóng: cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp 2.
- Nắng nóng thường xảy ra vào tháng 5÷tháng 8
hàng năm. Các đợt nóng nắng diễn ra từ 3÷10 ngày với nền nhiệt từ 35 c C÷40c
C.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
g. Đối với hạn hán: cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp độ 2
- Hạn hán thường xảy ra vào các tháng mùa khô
trong năm như: Các tháng đầu năm từ tháng 1, 2, 3 và các tháng cuối năm từ
tháng 10,11, 12.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
h. Đối với rét hại, sương muối,: cấp độ rủi
ro cao nhất là cấp 2.
- Khi nhiệt độ trung bình ngày và đêm xuống dưới
130C được gọi là rét hại. Rét hại kèm sương muối thường xảy ra vào
các tháng mùa đông do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh từ phía Bắc.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
i. Đối với sương mù: cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp 1
- Sương mù thường xảy ra vào các tháng từ cuối
mùa thu đến cuối mùa xuân, nhiều và mạnh nhất vào các tháng mùa đông.
- Vùng ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
k. Đối với động đất: Cấp độ rui ro cao nhất
là cấp 2
- Động đất ít xảy ra trên địa bàn tỉnh. Động đất
cường độ nhỏ gây rung lắc nhà cửa, một số công trình có hiện tượng nứt; động đất
cường độ có thể phá hủy hầu hết các công trình xây dựng thông thường, có vết nứt
lớn hoặc lún sụt trên mặt đất. Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh chỉ ghi nhận
một vài trận động đất nhẹ gây rung nhà cửa, không có thiệt hại về tài sản và
người.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
Phần
IV
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
I. BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ THEO CẤP
ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. Các biện pháp ứng phó với
bão, áp thấp nhiệt đới
1.1. Bão, áp thấp nhiệt đới cấp độ 3
a. Cấp tỉnh
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh cập nhật kịp thời diễn biến của bão, ATNĐ; chủ động tham
mưu cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh ban hành công điện, văn bản chỉ đạo đến
các cấp, các ngành để có phương án ứng phó với thiên tai trong thời gian tối
thiểu trước 12 giờ; trường hơp̣ đột xuất chuyển ngay thông tin đến các
điạ phương.
- Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh: Tổ chức họp để
triển khai các biện pháp ứng phó theo phương án; triển khai thực hiện các chỉ đạo
của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của
Trung ương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành quản
lý để thực hiện các phương án ứng phó.
- Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ huy
kiểm tra thực tế tại các địa phương theo nhiệm vụ đã được phân công.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện
việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.
b. Cấp huyện
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ
diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới.
- Thực hiện các công điện của tỉnh và của Trung
ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và cấp xã trong phạm
vi quản lý thực hiện công tác tuyên truyền về bão, ATNĐ.
- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi
chặt chẽ diễn biến của bão, ATNĐ và các thông tin, chỉ đạo từ Trung ương và
công điện của tỉnh.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó.
- Nội dung về truyền thông đến các cơ quan, đơn
vị, và UBND cấp huyện, xã: Hướng dẫn người dân các biện pháp phòng chống bão
trên các phương tiện truyền thông, thông báo các tầu bè, phà qua sông có biện
pháp tránh trú bão; các khu nuôi trồng thủy sản…
- Chỉ đạo đối với các hoạt động, sinh hoạt của
người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra như cho học sinh nghỉ học, dừng
các hoạt động sản xuất,…
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ,
cứu nạn khi có yêu cầu
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin truyền thông về cơn bão, ATNĐ trên
loa phát thanh của xã.
+ Tùy theo cấp độ của bão, ATNĐ: Chỉ đạo các
thôn, xóm thực hiện công tác chằng chống nhà cửa; đảm bảo an toàn cho người và
các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn trước khi bão đổ bộ.
+ Rà soát các khu vực trũng thấp, các khu vực có
nguy cơ cao bị ảnh hưởng chuẩn bị để di dời, sơ tán dân.
+ Huy động các lực lượng để hỗ trợ nhân dân thu
hoạch vụ mùa, chằng chống nhà cửa, di dời đồ đạc,…
+ Thường trực tại các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh
hưởng.
+ Kiểm tra, rà soát các hộ gia đình có các đối
tượng dễ bị tổn thương để kịp thời hỗ trợ khi cần thiết.
1.2. Bão, áp thấp nhiệt đới cấp độ 4, 5
a. Cấp tỉnh
- Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh: Tổ chức họp để
triển khai các biện pháp ứng phó theo phương án; triển khai thực hiện các chỉ đạo
của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của
Trung ương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành
quản lý để thực hiện các phương án ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát tại
khu vực xung yếu.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện
việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.
- Ban hành lệnh nghỉ học; nghỉ làm,…
- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông,
thông tuyến đối với các khu vực bị ảnh hưởng;
- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả nhanh để
đảm bảo cho công tác chỉ huy ứng phó kịp thời.
b. Cấp huyện
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ
diễn biến của bão, ATNĐ.
- Thực hiện các công điện của Tỉnh và của Trung
ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và các xã trong phạm
vi quản lý thực hiện công tác cảnh báo về bão và các biện pháp ứng phó.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó:
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình
cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.
+ Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với
các hoạt động, sinh hoạt của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra;
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng
thấp, khu vực thường xảy ra sự cố; các công trình trọng điểm;`
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ
cứu nạn khi có yêu cầu.
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin truyền thông về cơn bão, ATNĐ trên
loa phát thanh của xã.
+ Chỉ đạo các thôn, xã thực hiện công tác chằng
chống nhà cửa; đảm bảo an toàn cho người và các hoạt động trên địa bàn đảm bảo
an toàn trước khi bão đổ bộ.
+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp,
các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó;.
+ Kiểm tra, rà soát các hộ gia đình có các đối
tượng dễ bị tổn thương để kịp thời hỗ trợ khi cần thiết.
2. Các biện pháp ứng phó với
lốc, sét, mưa đá (02 cấp)
2.1. Lốc, sét, mưa đá cấp độ 1
a. Lực lượng, phương tiện và vật tư tại chỗ
- Đảm bảo an toàn cho người:
+ Khuyến cáo người dân không ở trong những căn
nhà tạm, yếu; tìm nơi trú ẩn an toàn khi có lốc và mưa đá (không di chuyển đến
dưới các cây lớn, nhà tạm).
+ Khuyến cáo việc sử dụng điện thoại, điện gia dụng
khi có sấm sét (rút phích cắm, ăng ten tivi và những đồ điện tử đang sử dụng).
Trường hợp trục trặc lưới điện chung thì tốt nhất nên ngắt cầu dao hoặc rút hết
phích cắm của các đồ điện trong gia đình ra khỏi ổ điện.
+ Không nên ra ngoài lúc trời có mưa dông kèm
theo sấm sét và không được lại gần nơi có dây điện rơi xuống.
+ Nếu ở ngoài trời khi mưa dông có nguy cơ bị
sét đánh phải tìm chỗ trú ẩn an toàn, không đứng trên đồi cao hay những khoảng
đất trống, rộng rãi như cánh đồng, sân chơi... không núp dưới cây cao ngoài đồng
trống; không khuân vác vật dụng bằng kim loại như cuốc, xẻng, búa, liềm...
+ Nếu đang làm ngoài đồng, nên chạy đến nơi nào
gần nhất để giữ mình được khô ráo. Nếu không kịp đến nơi an toàn, thì nên núp
nơi thấp nhất, thu mình và chụm hai chân lại.
+ Nếu đang đi ngoài đường mà gặp mưa đá, phải dừng
lại tìm chỗ ẩn, đội mũ bảo hiểm để tránh đá rơi vào đầu, chờ đá trên đường tan
hết mới tiếp tục đi để tránh trơn ngã.
- Đảm bảo an toàn cho nhà cửa, công trình và tài
sản:
+ Khuyến cáo người dân, đơn vị, doanh nghiệp,.. lắp
đặt hệ thống cột thu lôi, cột chống sét thích hợp cho từng công trình.
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường
xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy, gió
giật, mưa đá. Ở nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro xi
măng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn
hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có lốc xoáy, gió giật.
- Cứu hộ, cứu nạn người, nhà cửa bị sập do lốc
sét gây ra; hỗ trợ nhà ở tạm cho các hộ dân bị mất nhà ở.
- Khắc phục hậu quả do lốc, sét, mưa đá: huy động
lực lượng, phương tiện, vật chất trang bị để nhanh chóng giải quyết hậu quả,
tập trung một số công việc như: Thu dọn cành cây đổ; sửa chữa, khắc phục nhà
sập, nhà tốc mái...; khắc phục các sự cố, tổ chức tìm kiếm người bị mất liên lạc;
cứu trợ các cá nhân, gia đình khó khăn; thống kê và đánh giá thiệt hại.
b. Công tác chỉ đạo, chỉ huy tại chỗ
- Chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm
và ban hành các công điện, thông báo về chỉ đạo ứng phó với thiên tai lốc, sét,
mưa đá tới các cấp, các ngành để chủ động phòng tránh.
- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn
biến thực tế của từng loại thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh chủ động
chỉ đạo Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, ngành triển khai biện pháp ứng phó
phù hợp với từng tình huống cụ thể; UBND cấp huyện, chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn sử dụng hệ thống truyền thanh của địa phương để truyền các bản tin dự
báo, cảnh báo giông, lốc, sét,... và hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng chống
dông, lốc, sét, mưa đá đến với người dân trên địa bàn.
2.2. Lốc, sét, mưa đá cấp độ 2
a. Lực lượng, phương tiện và vật tư tại chỗ
- Thực hiện như cấp độ 1.
- Ngành điện chủ động cắt điện cục bộ tại nơi xảy
ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do
bị ảnh hưởng của dông, lốc xoáy, mưa đá, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm
bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp
điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
- Huy động lực lượng, phương tiện để hỗ trợ các
gia đình sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh
bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định.
- Huy động lực lượng, phương tiện y tế để kịp thời
cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Huy động lực lượng, phương tiện để thu dọn cây
xanh, xử lý môi trường sau thiên tai.
- Huy động lực lượng để cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ
người, nhà cửa và các vật dụng khác.
b. Công tác chỉ đạo, chỉ huy
- Thực hiện như cấp độ 1.
- Chỉ đạo trực tiếp tại hiện trường.
- Chỉ huy lực lượng hỗ trợ dân ứng phó và khắc
phục hậu quả do lốc, sét và mưa đá gây ra.
3. Các biện pháp ứng phó với
mưa lớn
3.1. Mưa lớn cấp độ 1
a. Cấp tỉnh
- Theo dõi diễn biến của mưa lớn.
- Chỉ đạo công tác trực ban và nắm bắt các thông
tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa
lớn: Ban hành văn bản, công điện, thông báo,…
- Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền: Phát
tin trên các phương tiện truyền thông của tỉnh về tình hình mưa lớn, thời gian
mưa và cường độ mưa đang diễn ra.
- Chỉ đạo việc phân công nhiệm vụ cho các đơn vị,
các thành viên Ban chỉ huy nắm chắc địa bàn, căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh
báo và tình hình diễn biến cụ thể của mưa lớn để triển khai các công việc ứng
phó.
- Chỉ đạo công tác sẵn sàng lực lượng để kịp thời
cứu hộ, cứu nạn đối với vùng trũng thấp, vùng có nguy cơ bị ngập lụt, các trọng
điểm đối với các công trình phòng chống lũ (đê, kè, cống, …).
b. Cấp huyện
- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi
chặt chẽ diễn biến của mưa lũ, thông tin, chỉ đạo từ Trung ương và công điện của
tỉnh.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa
lớn:
+ Thông tin truyền thông tới cấp xã.
+ Ứng phó đảm bảo an toàn cho người trong vùng bị
ảnh hưởng mưa lớn.
+ Ứng phó đối với các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, thủy hải sản,…
+ Ứng phó đối với các khu nuôi trồng thủy sản
trong vùng bị lũ, ngập lụt.
+ Hướng dẫn các biệp pháp ứng phó với mưa lớn
trên các phương tiện truyền thông của cấp huyện.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ
cứu nạn khi có yêu cầu.
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó:
+ Thông tin truyền thông về mưa lớn trên loa
phát thanh.
+ Triển khai lực lượng xung kích PCTT để hỗ trợ
người dân.
+ Thông tin, cảnh báo tới bà con và nhân dân về
tình hình mưa, các sự cố có thể xảy ra do mưa lớn, …
+ Kiểm tra, rà soát các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất của người dân vùng mưa lớn.
+ Chỉ đạo các lực lượng dân quân tự vệ, xung
kích cấp xã để kiểm tra, rà soát các khu vực ngầm tràn, vùng trũng thấp, hạ lưu
các lưu vực sông; các trọng điểm đối với các công trình phòng chống lũ.
3.2. Mưa lớn cấp độ 2
a. Cấp tỉnh
- Tổ chức triển khai các biện pháp ứng phó; triển
khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của
Trung ương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành
quản lý để thực hiện các phương án ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát
các công trình xung yếu, sự cố các công trình, quy trình vận hành, …
- Lực lượng Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh
thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.
- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông,
thông tuyến đối với các khu vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả nhanh để
đảm bảo cho công tác chỉ huy ứng phó kịp thời.
b. Cấp huyện
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ
diễn biến của mưa lớn và ngập lụt.
- Thực hiện các công điện của Tỉnh và Trung
ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và các xã trong phạm
vi quản lý thực hiện công tác cảnh báo về mưa lớn và ngập lụt và các biện pháp
ứng phó.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa
lớn:
+ Công tác đảm bảo an toàn cho người dân.
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình
cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.
+ Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với
các hoạt động, sinh hoạt của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng
thấp, khu vực thường xảy ra sự cố; các công trình trọng điểm.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ
cứu nạn khi có yêu cầu.
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó:
+ Thông tin các biện pháp ứng phó về mưa lớn
trên loa truyền thanh.
+Triển khai lực lượng xung kích PCTT để hỗ trợ
người dân.
+ Chỉ đạo các thôn, xóm thực hiện công tác đảm bảo
an toàn cho người và các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn trong vùng bị
mưa lớn và ngập lụt.
+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp,
các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ
tán (nếu có).
4. Các biện pháp ứng phó với
lũ, ngập lụt
4.1. Lũ, ngập lụt cấp độ 1
a. Cấp tỉnh
- Theo dõi diễn biến của lũ và ngập lụt.
- Chỉ đạo công tác trực ban và các thông tin, chỉ
đạo từ Trung ương.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ,
ngập lụt: Ban hành văn bản, công điện, thông báo,…
- Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền: Phát
tin trên các phương tiện truyền thông của tỉnh về tình hình mưa lũ và ngập lụt
đang diễn ra.
- Chỉ đạo việc phân công nhiệm vụ cho các đơn vị,
các thành viên Ban chỉ huy nắm chắc địa bàn, căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh
báo và tình hình diễn biến cụ thể của lũ, ngập lụt để triển khai các công việc
ứng phó.
- Chỉ đạo công tác sẵn sàng lực lượng để kịp thời
cứu hộ, cứu nạn đối với vùng trũng thấp, vùng có nguy cơ bị ngập lũ, các trọng
điểm đối với các công trình phòng chống lũ (đê, kè, cống, …).
b. Cấp huyện
- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi
chặt chẽ diễn biến của mưa lũ và tình hình ngập lụt; thông tin, chỉ đạo từ
Trung ương và công điện của tỉnh.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ
và ngập lụt:
+ Nội dung về truyền thông tới cấp huyện, xã.
+ Nội dung về ứng phó đảm bảo an toàn cho người
trong vùng bị ảnh hưởng của lũ, ngập lụt.
+ Nội dung về ứng phó đối với dân cư vùng ngập
lụt nhất là đối với các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, người
dân mưu sinh trong vùng lũ như không vớt củi, không đi qua các vùng trũng thấp,
vùng dòng lũ chảy xiết, vùng ngập lụt, trẻ em.
+ Nội dung ứng phó đối với các hoạt động sản xuất
mùa màng.
+ Nội dung ứng phó đối với các khu nuôi trồng thủy
sản trong vùng bị lũ và ngập lụt,…
+ Hướng dẫn người dân các biệp pháp ứng phó với
lũ, ngập lụt trên các phương tiện truyền thông của cấp huyện.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ
cứu nạn khi có yêu cầu.
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin truyền thông về lũ, ngập lụt trên
loa truyền thanh.
+ Kiểm tra, rà soát các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất của người dân vùng lũ, ngập lụt.
+ Chỉ đạo các lực lượng dân quân tự vệ, xung
kích cấp xã để kiểm tra, rà soát các khu vực ngầm tràn, vùng trũng thấp, hạ lưu
các lưu vực sông; các trọng điểm đối với các công trình phòng chống lũ.
4.2. Lũ, ngập lụt cấp độ 2
a. Cấp tỉnh
- Tổ chức họp để triển khai các biện pháp ứng
phó; triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của
Trung ương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành
quản lý để thực hiện các phương án ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát
các trọng điểm về các công trình phòng chống lũ.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện
việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.
- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông,
thông tuyến đối với các khu vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả nhanh để
đảm bảo cho công tác chỉ huy ứng phó kịp thời.
b. Cấp huyện
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ
diễn biến của lũ, ngập lụt.
- Thực hiện các công điện của tỉnh và Trung
ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và các xã trong phạm
vi quản lý thực hiện công tác cảnh báo về lũ, ngập lụt và các biện pháp ứng
phó.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ,
ngập lụt:
+ Thực hiện di dời, sơ tán dân (trong vùng bị
ngập sâu, lũ lên cao).
+ Công tác đảm bảo an ninh, an toàn khu vực di dời.
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình
cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với
các hoạt động, sinh hoạt của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng
thấp, khu vực thường xảy ra sự cố; các công trình trọng điểm.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ
cứu nạn khi có yêu cầu.
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin các biện pháp ứng phó với lũ, ngập
lụt.
+ Chỉ đạo các thôn, xóm thực hiện công tác đảm bảo
an toàn cho người và các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn khi bị lũ,
ngập lụt.
+ Cử người canh gác tại các khu vực trũng thấp,
các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
+ Cử người kiểm soát hoạt động vớt củi, tắm
sông, đi qua khu vực ngập sâu, ngầm tràn hoặc đi qua dòng chảy lũ.
+ Thực hiện các biện pháp hỗ trợ dân vùng lũ như
trông trẻ tập trung, giám sát việc đi lại của người dân, của trẻ em,…
+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm cho người
dân, nhất là vùng bị chia cắt bởi lũ.
- Huy động lực lượng trong thôn, xóm để hỗ trợ
di dời dân đến nơi an toàn khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nơi sơ tán và
nơi dân đi sơ tán (nếu có).
4.3. Lũ, ngập lụt cấp độ 3
a. Cấp tỉnh
- Tổ chức họp để triển khai các biện pháp ứng
phó; triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của
Trung ương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành
quản lý để thực hiện các phương án ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát
các công trình xung yếu, sự cố các công trình, quy trình vận hành, xả lũ hồ chứa,…
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện
việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.
- Ban hành lệnh sơ tán dân; cho học sinh nghỉ học;
người lao động nghỉ làm,…
-Thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh khu
vực sơ tán dân.
- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông,
thông tuyến đối với các khu vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả nhanh để
đảm bảo cho công tác chỉ huy ứng phó kịp thời.
b. Cấp huyện
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ
diễn biến của lũ, ngập lụt.
- Thực hiện các công điện của tỉnh và Trung
ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và các xã trong phạm
vi quản lý thực hiện công tác cảnh báo về lũ, ngập lụt và các biện pháp ứng
phó.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ,
ngập lụt:
+ Thực hiện di dời, sơ tán dân.
+ Công tác đảm bảo an ninh, an toàn khu vực di dời.
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình
cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với
các hoạt động, sinh hoạt của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng
thấp, khu vực thường xảy ra sự cố; các công trình trọng điểm.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ
cứu nạn khi có yêu cầu.
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin các biện pháp ứng phó về lũ, ngập lụt.
+ Chỉ đạo các thôn, xóm thực hiện công tác đảm bảo
an toàn cho người và các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn trong vùng
ngập lụt.
+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp,
các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
+ Thực hiện di dời, sơ tán dân trong vùng bị ảnh
hưởng đến nơi an toàn.
+ Thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi không thực
hiện lệnh.
+ Hỗ trợ quá trình sơ tán.
+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ
tán.
- Huy động lực lượng trong thôn, xóm để hỗ trợ
di dời dân đến nơi an toàn.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nơi sơ tán và
nơi dân đi sơ tán.
- Chủ động dừng các hoạt động trên sông khi thấy
không an toàn
4.4. Lũ, ngập lụt cấp độ 4
a. Cấp tỉnh
- Tổ chức họp để triển khai các biện pháp ứng
phó; triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương;
- Thực hiện theo các công điện của tỉnh và trung
ương;
- Chỉ đạo các Sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành
quản lý để thực hiện các phương án ứng phó;
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát
các công trình xung yếu, sự cố các công trình, quy trình vận hành, ,…
- Tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng
phó: Cho học sinh, sinh viên nghỉ học,…;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện
việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn;
- Thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an
ninh khu vực sơ tán dân;
- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông,
thông tuyến đối với các khu vực bị ảnh hưởng;
- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả nhanh để đảm
bảo cho công tác chỉ huy ứng phó kịp thời.
b. Cấp huyện
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ
diễn biến của lũ, ngập lụt;
- Thực hiện các công điện của Tỉnh và BCĐ;
- Chỉ đạo các đơn vị, sở ngành và các xã trong
phạm vi quản lý thực hiện công tác cảnh báo về lũ, ngập lụt và các biện pháp ứng
phó;
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ,
ngập lụt:
+ Thực hiện di dời, sơ tán dân;
+ Cung cấp lương thực kịp thời cho các hộ trong
vùng bị chia cắt;
+ Công tác đảm bảo an ninh, an toàn khu vực di dời;
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với
các hoạt động, sinh hoạt của người dân khu vực ngập lụt;
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng
thấp, khu vực thường xảy ra sự cố; các công trình trọng điểm;
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ
cứu nạn khi có yêu cầu.
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên;
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin các biện pháp ứng phó về lũ, ngập lụt;
+ Triển khai lực lượng xung kích PCTT để hỗ trợ
người dân;
+ Chỉ đạo các thôn, xã thực hiện công tác đảm bảo
an toàn cho người và các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn trong vùng ngập
lụt;
+ Cử người canh gác tại các khu vực trũng thấp,
các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó;
+ Thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi không thực
hiện lệnh;
+ Hỗ trợ quá trình sơ tán, di dời dân;
+ Cung cấp lượng thực tại khu vực sơ tán tập
trung.
- Huy động lực lượng trong thôn, xóm để hỗ trợ
di dời dân đến nơi an toàn;
- Kiểm soát các hoạt động trên sông, khu vực
ngoài đê, khu vực ngập lụt.
5. Các biện pháp ứng phó với
lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy cấp độ 1
a. Cấp tỉnh
- Tổ chức triển khai các biện pháp ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra hiện trường,
khắc phục nhanh để sớm ổn định đời sống của nhân dân vùng bị ảnh hưởng.
- Tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng
phó.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện
việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.
b. Cấp huyện
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ
diễn biến về lũ quét, sạt lở đất và các cảnh báo tiếp theo.
- Thực hiện các công điện của Tỉnh và Trung
ương.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa
lớn:
+ Công tác đảm bảo an toàn cho người dân.
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình
cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng
thấp, khu vực thường xảy ra sự cố; các công trình trọng điểm.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ
cứu nạn khi có yêu cầu.
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin các biện pháp ứng phó về mưa lớn.
+ Tìm kiếm người mất tích, cứu chữa người bị
thương.
+ Sơ tán các gia đình đến khu vực an toàn.
+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp,
các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ
tán.
6. Các biện pháp ứng phó với
nắng nóng cấp độ 1, 2
a. Lực lượng, vật tư, phương tiện tại chỗ
- Sử dụng hệ thống truyền thanh của địa phương để
truyền tải các bản tin dự báo, cảnh báo về nắng nóng và hướng dẫn kiến thức, kỹ
năng ứng phó với nắng nóng.
- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe,
phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già.
- Khuyến cáo người dân hạn chế ra đường trong những
ngày nắng nóng, khi ra đường phải có biện pháp bảo vệ, che tránh.
- Phân luồng giao thông, tổ chức kiểm tra, xử lý
các trường hợp vi phạm quy định, đảm bảo cho người dân tham gia giao thông
thông suốt, nhất là trong những giờ cao điểm nắng nóng.
- Chỉ đạo công tác phòng, chống đuối nước nhất
là cho học sinh, trẻ nhỏ.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguồn nước;
xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng
phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có, phòng chống sâu bệnh, dịch bệnh, đặc
biệt cần chú ý đến tình huống cháy rừng trong thời gian xảy ra nắng nóng.
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa
chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp
nước phòng, chống hạn khi cần thiết.
- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, các
cống lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi
vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
phòng, chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.
- Rà soát cây trồng trên các tuyến phố, thực hiện
trồng mới thay thế cây có dấu hiệu chết, khô héo.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, xã hội, người
dân lắp đặt hệ thống thu năng lượng mặt trời nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của
nắng nóng đồng thời cung cấp năng lượng sạch, phục vụ cho nhu cầu sản xuất,
sinh hoạt.
b. Công tác chỉ đạo, chỉ huy
- Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh: Cập nhật các
bản tin cảnh báo sớm và ban hành các văn bản để chỉ đạo ứng phó với nắng nóng tới
các cấp, các ngành và cấp huyện, xã bị ảnh hưởng để chủ động phòng tránh. Căn cứ
vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế để chỉ đạo triển khai biện
pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống cụ thể.
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Y tế: Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định công tác vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh môi trường; chỉ đạo các bệnh viện, các trung tâm y tế đảm bảo tốt nhất
việc khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu người bệnh trong những ngày nắng nóng.
7. Các biện pháp ứng phó với
hạn hán cấp độ 1, 2
a. Cấp tỉnh
- Ban hành các công điện, chỉ thị về phòng chống
hạn hán.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên ngành theo
chức năng quản lý thực hiện các nhiệm vụ để đảm bảo đủ nước phục vụ sinh hoạt
và sản xuất.
- Chỉ đạo công tác bổ sung nguồn nước cho hoạt động
sinh hoạt, sản xuất.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp công trình,
phi công trình,…Tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng phó.
b. Cấp huyện
- Thực hiện các công điện của tỉnh và Trung ương
- Thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn nước.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm,
ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc.
- Chỉ đạo thực hiện sử dụng nước tiết kiệm, chống
thất thoát nước.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để hỗ trợ
khi có yêu cầu.
c. Cấp xã
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của
cấp trên.
- Thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu
tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc.
- Tuyên truyền, hỗ trợ dân thực hiện sử dụng nước
tiết kiệm, chống thất thoát nước.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để hỗ trợ
khi có yêu cầu.
- Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm để hỗ trợ
nhân dân bị mất mùa khi cần thiết.
8. Các biện pháp ứng phó với
rét hại, sương muối cấp độ 1, 2
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT tỉnh chủ
động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu, ban hành các công điện,
văn bản chỉ đạo ứng phó với rét hại, sương muối tới các ngành, các cấp để chủ động
phòng tránh.
- Chỉ đạo các huyện, thành phố căn cứ tình thực
tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với rét hại,
sương muối đối với vật nuôi, cây trồng và hoạt động sản xuất,…
- Phòng chống rét cho người, đặc biệt lưu ý đối
tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật.
- Phương án đảm bảo an toàn cho gia súc, gia cầm:
+ Tổ chức che chắn, làm chuồng cho gia súc, gia
cầm.
+ Bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc.
- Đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất:
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp.
+ Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ
che chắn, bảo vệ cây trồng và vật nuôi khi cần thiết.
- Phương án khắc phục và phục hồi sản xuất sau
thiên tai (chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật nuôi).
- Xây dựng kế hoạch dự trữ lương thực, nhu yếu
phẩm, thức ăn chăn nuôi; thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện, chất đốt để đề
phòng hiện tượng rét hại kéo dài.
- Bố trí lực lượng, phương tiện để xử lý, khắc
phục thiên tai: khẩn trương hỗ trợ vật tư, giống cây trồng, vật nuôi cho các
hộ dân
9. Các biện pháp ứng phó với
sương mù cấp độ 1
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm đến nhân dân để chủ động phòng
tránh;
- Lực lượng cảnh sát giao thông và thanh tra
giao thông hướng dẫn, phân luồng giao thông, đảm bảo an toàn giao thông;
- Thông báo cho người điều khiển phương tiện
giao thông, tàu thuyền về diễn biến của sương mù để chú ý quan sát, giảm tốc độ
đảm bảo lưu thông an toàn; giữ liên lạc với các tàu thuyền để xử lý kịp thời
các tình huống xấu có thể xảy ra;
- Duy trì lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn
để ứng cứu khi có yêu cầu;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định, quy chuẩn khi
lưu thông trên biển của Bộ Giao thông vận tải.
10. Các biện pháp ứng phó với
động đất cấp độ 1, 2
a. Lực lượng, phương tiện và vật tư tại chỗ
- Sẵn sàng các lực lượng, đặc biệt là lực lượng
quân đội, công an để ứng phó khi xảy ra các sự cố;
- Sẵn sàng các phương tiện, vật tư để di chuyển
và xử lý các sự cố.
b. Công tác chỉ đạo, chỉ huy
- Chỉ đạo công tác trực ban 24/24 giờ để nhận và
truyền tin cảnh báo từ Viện Vật lý địa cầu;
- Chỉ đạo các sở, ngành nhất là lực lượng công
an, quân đội chuẩn bị lực lượng, phương tiện và trang thiết bị để sẵn sàng ứng
phó khi xảy ra sự cố về công trình, cơ sở hạ tầng.
II. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ
TRÁCH NHIỆM ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ
1. Thiên tai cấp độ 1
1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay
khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của
các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên.
1.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền
huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư,
trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa
bàn.
1.3. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai
trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.
1.4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó
của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
1.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên
tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên
hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu
trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống
thiên tai cấp trên.
1.6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền
huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp
huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
2. Thiên tai cấp độ 2
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy
các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy
động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên
tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền
huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
- Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ,
thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm
ngư và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh,
vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa
bàn.
2.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại thiên tai cấp độ 1; tuân thủ sự chỉ huy
của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức,
cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh
thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
2.4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó
của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
3. Thiên tai cấp độ 3
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện
pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại thiên tai cấp độ 1, 2 phù hợp với tình huống
cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
3.3. Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3
hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực
tiếp chỉ đạo.
III. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG LỰC
LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ, Y TẾ, NHU YẾU PHẨM
1. Nguồn nhân lực
Được huy động từ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công
an tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường,
thị trấn; dân quân tự vệ; thanh niên xung kích; các doanh nghiệp; tình nguyện
viên trên địa bàn tỉnh (tùy theo tình hình thực tế cụ thể, chủ tịch UBND các cấp
huy động lực lượng phù hợp với diễn biến của thiên tai).
2. Lực lượng
Chuẩn bị lực lượng sẵn sàng huy động để đáp ứng
yêu cầu ứng cứu kịp thời khi có thiên tai xảy ra; dự kiến huy động được từ các
sở, ban, ngành, đoàn thể, dân quân tự vệ, thanh niên xung kích, tình nguyện
viên, các đơn vị, huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn tham gia công tác
phòng, chống, ứng phó khi xảy ra thiên tai. Tùy theo tính chất và tình hình diễn
biến, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai; Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương
phù hợp theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ của các lực lượng
được huy động ứng phó thiên tai
Tùy theo từng tình huống, các lực lượng được huy
động thực hiện các nhiệm vụ sau:
3.1. Nhiệm vụ ứng phó với bão
- Giúp dân sơ tán lồng bè, cơ sở nuôi trồng thủy
sản.
- Giúp dân thu hoạch mùa vụ trước khi bão đổ bộ.
- Giúp dân chằng chống nhà cửa.
- Hỗ trợ giúp dân sơ tán đến các địa điểm do
chính quyền quy định khi có lệnh sơ tán, di dời dân.
- Tuần tra, túc trực tại các khu vực trũng thấp,
các ngầm, tràn, các công trình phòng chống thiên tai.
- Đảm bảo xử lý nhanh khi xảy ra các sự cố để đảm
bảo cho quá trình chỉ đạo, chỉ huy thiên tai được nhanh chóng, thuận lợi…
- Các lực lượng thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực
quản lý:
+ Lực lượng công an: Đảm bảo an ninh trật tự tại
nơi sơ tán; đảm bảo an toàn giao thông, thông suốt khi bão (ATNĐ) đổ bộ.
+ Lực lượng của Công ty điện lực: Đảm bảo an
toàn điện lưới; khắc phục nhanh các sự cố về điện để phục vụ quá trình chỉ đạo
điều hành cũng như triển khai các kế hoạch khác.
+ Lực lượng Viễn thông: Đảm bảo an toàn các cột
viễn thông, thông tin liên lạc; đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ
đạo điều hành.
+ Lực lượng Quân đội: Điều phối các lực lượng vũ
trang, dân quân tự vệ, xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.
3.2. Nhiệm vụ ứng phó với lốc, sét, mưa đá
- Ngành điện chủ động cắt điện cục bộ tại nơi xảy
ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do
bị ảnh hưởng của dông, lốc xoáy, mưa đá, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm
bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp
điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
- Huy động lực lượng, phương tiện để hỗ trợ các
gia đình sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh
bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định.
- Ngành y tế huy động lực lượng, phương tiện y tế
để kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Huy động lực lượng, phương tiện để thu dọn cây
xanh, xử lý môi trường sau thiên tai.
- Huy động lực lượng để cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ
người, nhà cửa và các vật dụng khác.
3.3. Nhiệm vụ ứng phó mưa lớn
- Tổ chức sơ tán người ra khỏi các khu vực nguy
hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai
khẩn cấp; đảm bảo hậu cần từ nguồn dự trữ của chính quyền và nhân dân tại nơi
sơ tán.
- Tuần tra canh gác đê; tổ chức thực hiện phương
án hộ đê; phương án đảm bảo an toàn hồ chứa; thực hiện tích nước xả lũ hợp lý
nhằm hạn chế ngập lụt vùng hạ du.
- Hỗ trợ, giúp dân sơ tán dân đối với vùng mưa lớn,
bị ngập lụt nặng.
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất
như: đẩy nhanh thu hoạch các diện tích sản xuất nông nghiệp đã chín vụ, các diện
tích nuôi trồng thủy, bảo vệ bờ bao các ao, hồ…
- Rà soát, kiểm tra bảo đảm các hệ thống thông
tin liên lạc đáp ứng yêu cầu thông tin cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy phòng chống
thiên tai.
- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.
- Tổ chức cắm biển báo, bố trí lực lượng ứng trực
chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập.
3.4. Nhiệm vụ ứng phó với lũ, ngập lụt
- Tuần tra canh gác đê; tổ chức thực hiện phương
án hộ đê; phương án đảm bảo an toàn hồ chứa; thực hiện tích nước xả lũ hợp lý
nhằm hạn chế ngập lụt vùng hạ du.
- Hỗ trợ, giúp dân sơ tán dân vùng bị ngập lụt
nặng.
- Hỗ trợ dân thu hoạch lúa, hoa màu; di chuyển
các lồng bè nuôi trồng thủy sản đến nơi an toàn.
- Tổ chức cắm biển báo, bố trí lực lượng ứng trực
chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua lại những đoạn đường bị ngập và những
nơi có dòng chảy xiết.
- Kiểm tra các thiết bị điện; di dời các tài sản,
lương thực ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập.
- Không thực hiện hoạt động vớt củi trên sông
khi có lũ.
- Đảm bảo an ninh trật tự tại nơi sơ tán đến, đảm
bảo an ninh khu vực dân đi sơ tán; phương án đảm bảo thông tin liên lạc được
thông suốt phục vụ quá trình chỉ đạo điều hành; đảm bảo phương án cấp điện,
vật tư, nhu yếu phẩm và các vật dụng khác để thực hiện.
- Sẵn sàng cứu hộ, cứu nạn: tổ chức tìm kiếm người,
phương tiện do lũ cuốn trôi; cứu chữa người bị thương; lập các trạm cấp cứu tạm
thời hoặc trưng dụng có thời hạn các trụ sở, cơ quan, trường học, bệnh viện để
tiếp nhận cứu người.
- Hỗ trợ trông giữ trẻ tập trung; kiểm soát thường
xuyên trẻ em để không đi ra các khu vực nguy hiểm.
- Các lực lượng thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực
quản lý:
+ Lực lượng công an: Đảm bảo an ninh trật tự
khu vực bị ảnh hưởng; bố trí lực lượng bảo vệ tài sản, cơ sở hạ tầng…;
+ Lực lượng điện lực: Kiểm tra hệ thống lưới điện
tại các địa bàn để xử lý kịp thời tình huống sự cố.
+ Lực lượng viễn thông: Duy trì thông tin liên lạc
tại các trọng điểm xung yếu bằng hệ thống điện thoại cố định, vô tuyến cố định
hiện có; xử lý kịp thời các sự cố về viễn thông; tăng cường giám sát mạng lưới,
khi xảy ra sự cố, chỉ đạo ứng cứu, xử lý kịp thời, theo thứ tự ưu tiên.
+ Lực lượng giao thông: Khắc phục, xử lý ách tắc
giao thông vùng lũ, ngập lụt; cắm biển báo hiệu tại khu vực bị ảnh hưởng; bố
trí cán bộ điều khiển giao thông; phân luồng giao thông để các phương tiện được
lưu thông dễ dàng; xử lý, khắc phục những tuyến đường bị ách tắc do sạt lở, cây
cối gãy đổ hoặc bị các sự cố khác do bão gây ra.
+ Lực lượng Quân đội: Điều phối các lực lượng vũ
trang, dân quân tự vệ, xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.
3.5. Nhiệm vụ ứng phó với lũ quét, sạt lở
đất
- Xác định các địa điểm sơ tán với các yêu cầu tối
thiểu về chỗ ở, chất đốt, nước sạch, lương thực; dịch vụ y tế, vệ sinh môi trường.
- Hỗ trợ, di dời dân đến nơi an toàn trước khi xảy
ra lũ quét hoặc sạt lở đất. Chú ý ưu tiên sơ tán trước các đối tượng dễ bị tổn
thương: người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật, …
- Thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người bị
vùi lấp, mất tích; cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh,
nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị sạt lở; hỗ trợ chỗ ở cho những hộ
bị mất nhà ở do lũ quét, sạt lở đất gây ra.
- Triển khai nhanh các điều kiện tối thiểu theo
phương án đã chuẩn bị trước để đảm bảo cuộc sống cho nhân dân tại nơi sơ tán
(nhu yếu phẩm, lương thực, nước uống; bố trí nhà tạm tại nơi an toàn).
- Các lực lượng thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực
quản lý:
+ Lực lượng công an: Bảo đảm an ninh, trật tự
an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra
thiên tai.
+ Lực lượng giao thông: Tổ chức cắm biển báo, bố
trí lực lượng ứng trực chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn
đường bị ngập; xử lý các điểm ách tắc giao thông do sạt lở gây ra.
+ Lực lượng quân đội: Điều phối các lực lượng vũ
trang, dân quân tự vệ, xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.
3.6. Nhiệm vụ ứng phó với nắng nóng
- Lực lượng cảnh sát PCCC: Chủ động các biện
pháp phòng cháy chữa cháy; chuẩn bị sẵn sàng về thiết bị, phương tiện, nhân lực
duy trì lệnh trực 24/24 giờ sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi xảy ra cháy nổ.
- Ngành Y tế: Triển khai công tác phòng chống dịch
bệnh mùa hè, không để bùng phát dịch bệnh; bổ sung thêm phòng khám, giường bệnh
để khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu người bệnh trong những ngày nắng nóng.
3.7. Nhiệm vụ ứng phó với hạn hán
- Ngành nông nghiệp, các Công ty TNHH MTV Khai
thác công trình Thủy lợi: Thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn nước; thực hiện các
biện pháp tưới tiết kiệm, chống thất thoát nước, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước
sinh hoạt cho người và gia súc.
4. Phương tiện, trang thiết
bị, y tế
- Các phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị cơ động,
chi viện của các sở, ngành, đơn vị, huyện, thành phố và phương tiện, trang thiết
bị tại chỗ của các địa phương.
- Các sở, ngành, các cơ quan đơn vị, huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết, tham mưu cho Chủ tịch UBND các cấp việc
huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, y tế, nhu yếu phẩm đảm bảo
công tác phòng chống thiên tai.
5. Phương tiện, vật tư,
trang thiết bị, lương thực, thực phẩm, tài chính phục vụ công tác phòng, chống
thiên tai
- Giao các sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được
phân công chuẩn bị và sẵn sàng huy động đảm bảo khối lượng hàng năm để thực hiện
tốt Phướng án này.
- Nguồn phương tiện, vật tư, trang thiết bị (cấp
tỉnh) hiện có trên địa bàn tỉnh để phòng, chống thiên tai.
- Trên cơ sở trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn,
vật tư, phương tiện trên địa bàn tỉnh (các sở, ban, ngành, địa phương…) quản
lý cơ bản đáp ứng nhu cầu của công tác PCTT & TKCN. Căn cứ tình hình thực tế
và loại hình thiên tai, mức độ ảnh hưởng, Chủ tịch UBND tỉnh huy động phương tiện,
vật tư, trang thiết bị ứng cứu phù hợp. Rà soát, đánh giá chất lượng, số lượng
trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hiện
có để đề xuất nhu cầu trang bị, cấp mới nhằm đảm bảo đáp ứng công tác ứng phó với
sự cố, thiên tai.
Phần
V
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC VỀ PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI
1. Cấp tỉnh
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh được kiện toàn hàng năm theo Nghị định 160/2018/NĐ-CP (Trong đó:
Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; 01 đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh
làm Phó Trưởng ban thường trực phụ trách chung; Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh là
phó trưởng ban, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT làm Phó trưởng ban phụ trách
công tác phòng, chống thiên tai; Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh làm Phó
trưởng ban phụ trách công tác tìm kiếm cứu nạn; và Lãnh đạo các sở, ngành, các
tổ chức Hội, đoàn thể tỉnh là thành viên), kèm theo phân công nhiệm vụ cho
các thành viên. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh có Quy chế về tổ chức
và hoạt động theo Quyết định số 10/QĐ-BCHPCTT ngày 18/3/2020 của Trưởng ban chỉ
huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh.
2. Cấp huyện, cấp xã
Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai &TKCN cấp
huyện, xã căn cứ Điều 21, Điều 22 của Nghị định 160/2018/NĐ-CP , hàng năm được
kiện toàn, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Căn cứ điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, các loại hình thiên tai thường xảy ra trên địa bàn; UBND cấp
huyện, cấp xã xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Các cấp, các ngành và các đơn vị Bộ
đội chủ lực xây dựng kế hoạch PCTT của ngành mình, đơn vị mình theo chức năng nhiệm
vụ được giao với phương châm 4 tại chỗ, chủ động đối phó với bão, ATNĐ, mưa lũ
lớn có thể xảy ra, đảm bảo an toàn tính mạng tài sản của Nhà nước và của nhân
dân. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, các đơn vị Quân đội tham gia hộ đê, phòng
chống lụt bão trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan thường trực tham mưu
cho UBND Tỉnh về công tác PCTT và chống úng. Chịu trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật
xử lý sự cố đê điều và kỹ thuật hộ đê phòng chống lũ, điều hành tiêu úng và chỉ
đạo triển khai kế hoạch bảo vệ hậu phương, khắc phục hậu quả ổn định sản xuất
tại các vùng bị ảnh hưởng thiên tai.
2. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo Ban chỉ huy Quân sự huyện,
thị xã, thành phố tổ chức hiệp đồng với các đơn vị Bộ đội chủ lực tham gia PCTT
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nắm chắc tình hình diễn
biến thời tiết, đê điều chủ động tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định để huy động
lực lượng Bộ đội chủ lực cơ động ứng cứu kịp thời khi có thiên tai xảy ra. Khi
có lệnh điều động các đơn vị tham gia hộ đê trên địa bàn phải đảm bảo đủ quân số,
trang thiết bị, phương tiện, vật chất và thời gian theo kế hoạch hợp đồng đã
ký. Chịu sự điều hành trực tiếp của Ban chỉ huy PCTT và TKCN huyện, thị xã,
thành phố nơi đơn vị tham gia hộ đê.
3. Công
an tỉnh
Tổ chức thực hiện phương án tìm kiếm
cứu hộ, cứu nạn và di dời dân ra khỏi vùng thiên tai, chịu trách nhiệm chỉ đạo
Công an các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo an ninh trật tự ở những đoạn đê,
kè, cống xung yếu, các trạm bơm và kho vật tư, phương tiện, đường dây thông
tin liên lạc phục vụ cho công tác PCTT. Bố trí lực lượng giữ gìn an ninh, trật
tự, trị an đảm bảo giao thông thông suốt ở những nơi có sự cố. Ngăn chặn mọi âm
mưu lợi dụng lũ, bão phá hoại công trình chống lũ, chống úng. Đôn đốc Công an
các huyện, thị xã, thành phố xử lý các hành vi vi phạm Luật Đê điều, công trình
thủy lợi.
4. Đài
Khí tượng thủy văn tỉnh
Chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời
những bản tin về dự báo diễn biến mưa, bão, lũ, áp thấp nhiệt đới với độ chính
xác cao. Dự báo tình trạng lũ trên các triền sông, thông báo cho Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh, Đài phát thanh truyền hình, Báo Bắc Ninh,
Cổng thông tin điện tử tỉnh để đăng tải và phát trên các phương tiện thông tin
đại chúng cho mọi người dân biết để chủ động phòng tránh khi cần thiết.
5. Đài
PTTH tỉnh, Báo Bắc Ninh, Cổng thông tin điện tử
Phát kịp thời các bản tin về lũ,
bão do Đài KTTV cung cấp. Đồng thời thường xuyên tuyên truyền Luật Đê điều, Luật
phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi và các chủ trương chỉ đạo của Ban chỉ đạo
trung ương về PCTT, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh về công tác
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
6. Sở
Thông tin và Truyền Thông, VNPT tỉnh
Chịu trách nhiệm đảm bảo thông tin
liên lạc thông suốt, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống và có kế hoạch dự
phòng một số phương tiện thông tin cơ động để phục vụ cho công tác chỉ huy xử
lý sự cố khi cần thiết.
7. Sở Tài
nguyên & Môi trường
Có trách nhiệm kiểm tra và xử lý
những trường hợp vi phạm về khai thác cát, sỏi, tập kết nguyên vật liệu ảnh hưởng
đến an toàn của đê điều. Giải quyết thủ tục đất đai phục vụ cho việc xử lý sự cố
đê điều và phòng chống thiên tai.
8. Sở Nội
vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Có trách nhiệm nắm chắc lực lượng,
xây dựng kế hoạch bố trí điều động cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao
động, học sinh của các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, trường học đóng trên địa
bàn của tỉnh tham gia phòng chống thiên tai theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị
mình.
9. Sở
Giao thông Vận tải
Có trách nhiệm đảm bảo giao thông
an toàn và thông suốt, có kế hoạch điều động phương tiện vận tải khi cần thiết.
Nắm chắc các phương tiện, khả năng vận tải của các cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh
để điều động khi cần thiết và có phương án bố trí phương tiện làm nhiệm vụ
thường trực khi lũ, bão căng thẳng và khẩn cấp theo lệnh của tỉnh.
10. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Cân đối nguồn ngân sách để phục vụ công tác sửa chữa đê,
kè, cống trước mùa lũ, mua sắm vật tư, dụng cụ hộ đê và chuẩn bị phương tiện
cần thiết cho hoạt động của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh.
Chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí
để sửa chữa đê, kè, cống trước mùa lũ, mua sắm vật tư, dụng cụ hộ đê và chuẩn
bị phương tiện cần thiết cho hoạt động của BCH phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh
và có kế hoạch dự phòng kinh phí để xử lý sự cố đột xuất.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác
phòng, chống thiên tai, tai nạn, thảm họa trong xây dựng công trình, nhà ở; phối
hợp với các sở - ngành, tổ chức hướng dẫn kiểm tra, xử lý, đề xuất hướng giải
quyết các nhà ở, chung cư, xưởng, công trình xuống cấp, công trình đang xây dựng
không bảo đảm an toàn khi xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới, giông, lốc xoáy, động
đất.
Phối hợp với BCH phòng chống thiên
tai và TKCN các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị hậu cần, dự phòng các loại
hàng hoá thiết yếu phục vụ PCTT và nhu cầu cần thiết trong sinh hoạt của lực lượng
hộ đê và nhân dân như: Lương thực, thực phẩm, dầu, muối, phèn chua, pin
đèn... để chi viện cho các vùng ngập lụt.
Chịu trách nhiệm kiểm tra và sửa
chữa kịp thời và lập kế hoạch dự phòng thiết bị điện để xử lý những sự cố về điện
phục vụ cho công tác PCTT và chống úng. Có kế hoạch tận dụng mọi khả năng và điều
kiện để giải quyết và cung cấp điện kịp thời phục vụ cho công tác xử lý sự cố tại
hiện trường.
Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng thợ lặn
có đủ khí tài và phương tiện để làm nhiệm vụ kiểm tra và xử lý đê, kè, cống
khi có sự cố xảy ra.
Chuẩn bị lực lượng cán bộ y tế, cơ
số thuốc để phục vụ việc khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia hộ đê và dự
phòng cho công tác chống dịch, khám chữa bệnh cho nhân dân trong vùng bị thiên
tai.
Phối hợp với chính quyền địa
phương xây dựng kế hoạch di dời cho cán bộ, học sinh tại những khu vực xung yếu,
khu vực có nguy cơ cao đến người và tài sản trước các tình huống thiên tai lớn
như bão, lũ... tới các vị trí an toàn. Chủ động xây dựng chương trình tuyên
truyền phòng chống đuối nước cho học sinh các cấp.
Tuyên truyền cho đoàn viên, thanh
niên nhận thức đầy đủ công tác PCTT, tham gia chuẩn bị cơ sở vật chất, lực lượng
thanh niên làm nòng cốt cho lực lượng hộ đê.
19. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập
đỏ tỉnh;
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình
phối hợp với Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh tổ chức tuyên truyền
vận động các đoàn thể, nhân dân tham gia phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn,
tổ chức vận động, tiếp nhận, phân phối hàng cứu trợ của các tổ chức tài trợ.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT,
Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh xây dựng kế hoạch thu Quỹ và triển khai, đôn đốc
công tác thu quỹ phòng chống thiên tai của các doanh nghiệp do đơn vị quản lý
và các Chi cục Thuế cấp huyện và nộp vào tài khoản Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh
theo quy định.
Trên đây là phương án phòng tránh,
ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đề
nghị các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan trên cơ sở phương án được phê duyệt
chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ, phương án nhằm giảm
thiểu thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh./.