BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2323/QĐ-BCT
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN SÔNG LÔ 7
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sông Lô 7.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng các Cục:
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Điện lực và Năng lượng tái tạo, Điều
tiết điện lực; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang; Trưởng
ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh: Tuyên Quang,
Hà Giang; Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang; Giám đốc công
ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- VP Bộ (để đăng Website);
- Lưu: VT, ATMT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN SÔNG LÔ 7
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2323/QĐ-BCT ngày 06
tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy trình này quy định về vận hành
an toàn hồ chứa thủy điện Sông Lô 7 (sau đây gọi tắt là Quy trình) trong mùa
lũ, mùa kiệt.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô
7;
b) Các tổ chức, cá nhân khai thác đập,
hồ chứa nước khác trên cùng lưu vực sông Lô và các tổ chức, cơ quan, cá nhân có
liên quan trong công tác vận hành đập, hồ chứa thủy điện Sông Lô 7.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan để
báo cáo, chỉ đạo.
Điều 2. Cơ sở
pháp lý để xây dựng quy trình
Mọi hoạt động liên quan đến việc quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy điện Sông Lô 7 phải tuân thủ:
1. Luật
Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012.
2. Luật
Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
3. Luật
Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015.
4. Luật Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017.
5. Luật
số 60/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Đê điều.
5. Luật
Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020.
6. Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí
tượng thủy văn.
7. Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi.
8. Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
9. Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn.
10. Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
11. Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
12. Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
13. Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
14. Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi.
15. Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17 tháng 06 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực Sông Hồng.
16. Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các
sông thuộc phạm vi cả nước.
17. Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ
rủi ro thiên tai.
18. Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối
và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng.
19. Thông tư số 65/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
20. Thông tư số 30/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
21. Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Bộ
Công Thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
22. Thông tư 22/2019/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về dự báo, cảnh
báo lũ.
23. Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ
Xây dựng về việc hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 1 năm 2021 và Nghị
định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ.
24. Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
59T1-454.04
25. Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn.
26. Các văn bản pháp luật và các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành khác có liên quan.
Điều 3. Thông
số kỹ thuật của công trình
1. Tên công trình: Công trình thủy điện
Sông Lô 7.
2. Địa điểm xây dựng: Trên sông Lô,
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang và huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
3. Cấp công trình: Công trình có cấp thiết
kế là cấp II theo QCVN 04-05:2012/BNNPTNT.
4. Thông số kỹ thuật chính:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra
(MNLNKT): 47,66 m;
Cao trình mực nước lớn nhất thiết kế
(MNLNTK): 45,76 m;
Cao trình mực nước dâng bình thường
(MNDBT): 41,0 m;
Cao trình mực nước chết (MNC): 40,0 m;
Dung tích toàn bộ: 9,58 triệu m3;
Dung tích hữu ích: 3,10 triệu m3;
Công suất lắp máy: 36 MW
- Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế/Khả năng
xả với mực nước lũ thiết kế đập tràn: 5788 m3/s/5788 m3/s.
- Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra/Khả năng
xả với mực nước lũ kiểm tra đập tràn: 7393 m3/s/7393 m3/s.
Các thông số khác của công trình được
trình bày tại Phụ lục I kèm theo.
Điều 4. Nhiệm vụ công
trình theo thứ tự ưu tiên và nguyên tắc vận hành công trình
Quy trình này áp dụng cho công tác vận
hành hồ chứa thủy điện Sông Lô 7 nhằm đảm bảo các yêu cầu nhiệm vụ công trình
theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Trong mùa lũ
a) Đảm bảo an toàn công trình
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình đầu mối thủy điện Sông Lô 7, chủ động đề phòng mọi bất trắc với mọi trận
lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm; không được để mực nước hồ Sông
Lô 7 vượt mực nước lũ kiểm tra ở cao trình 47,66 m.
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du.
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước, phát điện
và dòng chảy tối thiểu trên sông.
d) Đảm bảo hiệu quả phát điện, cung cấp
điện cho hệ thống điện quốc gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
2. Trong mùa kiệt
a) Đảm bảo an toàn công trình.
b) Đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở hạ
du và dòng chảy tối thiểu trên sông.
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước và phát
điện.
Điều 5. Phân loại lũ
và thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt
Thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt và phân loại
lũ để áp dụng các quy định vận hành đối với công trình thủy điện Sông Lô 7
trong Quy trình này được quy định như sau:
1. Quy định về phân loại lũ:
a) Lũ nhỏ: Lưu lượng đỉnh lũ từ 1400 m3/s
đến nhỏ hơn 2250 m3/s.
b) Lũ vừa: Lưu lượng đỉnh lũ từ 2250 m3/s
đến nhỏ hơn 2850 m3/s.
c) Lũ lớn: Lưu lượng đỉnh lũ từ 2850 m3/s
đến nhỏ hơn 5100 m3/s.
d) Lũ đặc biệt lớn: Lưu lượng đỉnh lũ
từ 5100 m3/s đến nhỏ hơn 5600 m3/s.
đ) Lũ lịch sử: Lưu lượng đỉnh lũ lớn
hơn hoặc bằng 5600 m3/s.
e) Lũ bất thường là lũ xảy ra trước hoặc
sau mùa lũ được quy định là có lũ xảy ra trên lưu vực từ ngày 01 tháng 11 đến
ngày 31 tháng 5 năm sau.
2. Quy định về thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt.
a) Mùa lũ từ ngày 15 tháng 6 đến ngày
31 tháng 10.
b) Mùa kiệt từ ngày 01 tháng 11 đến
ngày 14 tháng 6 năm sau.
Điều 6. Trình tự,
phương thức vận hành cửa van đập tràn
1. Các cửa van đập tràn được đánh số từ
I đến VI, thứ tự từ trái sang phải theo hướng nhìn từ thượng lưu.
2. Trình tự mở các cửa van đập tràn được
quy định tại Bảng 1; thứ tự mở sau được thực hiện sau khi hoàn thành thứ tự mở
trước đó. Trình tự đóng các cửa van được thực hiện ngược với trình tự mở.
Bảng 1. Trình
tự mở các cửa van đập tràn
Độ mở (m)
|
Trình tự mở
cửa van
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
0.5
|
25
|
19
|
13
|
7
|
1
|
4
|
10
|
16
|
22
|
28
|
1
|
26
|
20
|
14
|
8
|
2
|
5
|
11
|
17
|
23
|
29
|
1.5
|
27
|
21
|
15
|
9
|
3
|
6
|
12
|
18
|
24
|
30
|
2
|
39
|
37
|
35
|
33
|
31
|
32
|
34
|
36
|
38
|
40
|
2.5
|
49
|
47
|
45
|
43
|
41
|
42
|
44
|
46
|
48
|
50
|
3
|
59
|
57
|
55
|
53
|
51
|
52
|
54
|
56
|
58
|
60
|
3.5
|
69
|
67
|
65
|
63
|
61
|
62
|
64
|
66
|
68
|
70
|
4.5
|
79
|
77
|
75
|
73
|
71
|
72
|
74
|
76
|
78
|
80
|
5.5
|
89
|
87
|
85
|
83
|
81
|
82
|
84
|
86
|
88
|
90
|
6.5
|
99
|
97
|
95
|
93
|
91
|
92
|
94
|
96
|
98
|
100
|
Mở hoàn
toàn
|
109
|
107
|
105
|
103
|
101
|
102
|
104
|
106
|
108
|
110
|
Điều 7. Quan trắc, trách
nhiệm cung cấp thông tin quan trắc khí tượng thủy văn và trách nhiệm báo cáo
Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 có
trách nhiệm thực hiện việc quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng,
thủy văn theo quy định:
- Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn.
- Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016.
- Thông tư số 30/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
- Điều 15 Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước và các quy định khác có liên quan quy định quan trắc khí tượng thủy
văn chuyên dùng.
Việc quan trắc, thu thập thông tin, dữ
liệu về khí tượng, thủy văn, thông tin về công trình, chế độ dự báo và chế độ
thông tin, báo cáo đối với công trình thủy điện Sông Lô 7 được quy định như
sau:
1. Trách nhiệm, chế độ quan trắc, dự
báo, các yếu tố thời gian quan trắc, tính toán trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy định tại
điểm b khoản này, hàng ngày Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải thực hiện
việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán lượng
mưa trên lưu vực khu giữa thủy điện Sông Lô 7 và thủy điện Sông Lô 6, mực nước hồ,
mực nước hạ lưu đập, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy
ít nhất 04 lần vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ.
- Dự báo lưu lượng đến hồ, khả năng
gia tăng mực nước hồ tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới; dự
kiến tổng lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên và
đánh giá hiện trạng công trình theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 16, Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ; tần suất kiểm tra phải được quy định cụ thể trong Quy trình bảo trì
công trình.
b) Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn,
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang và Công điện chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về cảnh báo thiên tai (áp thấp, bão, mưa lớn, lũ ống, lũ
quét...) và có khả năng xuất hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hoặc có các
hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 giờ đến 48 giờ
tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương hoặc gây ngập, lụt ở hạ
du trên lưu vực sông Lô (sau đây gọi tắt là dự báo có mưa, lũ) hoặc trường hợp
không có dự báo có mưa, lũ mà lưu lượng về hồ vượt 1400 m3/s (sau đây gọi tắt là
lũ đến hồ), Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải thực hiện chế độ quan trắc,
dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
- Khi mực nước hồ > 41,0 m và <
45,76 m: Tổ chức quan trắc lượng mưa trên lưu vực khu giữa thủy điện Sông Lô 7
và thủy điện Sông Lô 6; Quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu
lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 1 giờ một lần.
- Khi mực nước hồ > 41,0 m: Tổ chức
quan trắc lượng mưa theo trên lưu vực khu giữa thủy điện Sông Lô 7 và thủy điện
Sông Lô 6 ít nhất 1 giờ một lần; Quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến
hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một lần.
- Dự báo lưu lượng đến hồ, khả năng
gia tăng mực nước hồ tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới,
trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng
xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên và
đánh giá hiện trạng công trình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
16 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ; tần
suất kiểm tra phải được quy định cụ thể trong Quy trình bảo trì công trình.
c) Thời gian, thông số, các yếu tố phải
tiến hành quan trắc, tính toán ứng với các trường hợp vận hành hồ trong thời
gian mùa lũ được quy định tại điểm a, điểm b khoản này và Bảng 2.
Bảng 2. Thông số, các yếu tố và thời
gian quan trắc trong mùa lũ
Thông số,
yếu tố
quan trắc,
tính toán
Chế độ vận hành
|
Thời hạn
quan trắc ít nhất (số giờ/ lần)
|
Lượng mưa
trên lưu vực
|
Lưu lượng
vào hồ
|
Lưu lượng xả
qua tràn, qua tua bin
|
Mực nước hồ
và mực nước hạ lưu đập tràn
|
Khi mực nước hồ ≤ mực nước dâng bình
thường 41,0 m
|
6 giờ
|
6 giờ
|
6 giờ
|
6 giờ
|
Khi mực nước hồ > 41,0 m và <
45,76 m
|
1 giờ
|
1 giờ
|
1 giờ
|
1 giờ
|
Khi mực nước hồ > 41,0 m
|
1 giờ
|
15 phút
|
15 phút
|
15 phút
|
2. Trách nhiệm, chế độ quan trắc, dự báo các yếu tố, thời gian quan
trắc, tính toán
trong mùa kiệt:
Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải
thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày, tổ chức quan trắc lượng
mưa trên lưu vực khu giữa thủy điện Sông Lô 7 và thủy điện Sông Lô 6, quan trắc
mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả
ít nhất 02 lần vào lúc 07 giờ và 19 giờ.
b) Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
3. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số
liệu:
a) Trong mùa lũ:
- Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, Công ty Cổ phần
thủy điện Sông Lô 7 phải cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc, tính
toán quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cho Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên
Quang, Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc
gia, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang và Chủ hồ thủy điện Sông Lô 6,
Sông Lô 8B trước 10 giờ hàng ngày.
- Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
mưa lũ, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải cung cấp thông tin và số liệu
quan trắc, tính toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Tuyên Quang, Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, Trung tâm Điều độ Hệ thống
điện Quốc gia, Tổng cục Khí tượng Thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
Tuyên Quang và Chủ hồ thủy điện Sông Lô 6, Sông Lô 8B.
b) Trong mùa kiệt:
Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải
cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang, Tổng cục Khí tượng thủy văn,
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang và Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc
gia các số liệu sau:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
hồ chứa; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11
giờ các ngày 01, 11, 21 hàng tháng.
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ
du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11, 21 hàng
tháng.
c) Hàng ngày, trong suốt cả năm Công
ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 cung cấp số liệu vận hành nhà máy về hệ thống
thông tin, giám sát việc vận hành hồ của Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều
tiết điện lực, website
https://thuydienvietnam.vn theo yêu cầu.
d) Thực hiện lắp đặt camera, thiết bị
quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của hồ chứa.
4. Trách nhiệm báo cáo
Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 có
trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ và tình trạng làm việc của công
trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc
đợt lũ, phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của
hồ và các thông tin có liên quan đến Ban chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên
tai, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Trung tâm
Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Cục Quản lý tài nguyên nước để theo dõi, chỉ đạo.
b) Hàng năm, chậm nhất sau 15 ngày khi
kết thúc mùa lũ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy trình này,
phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của
hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Quốc
gia về Phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang, Hà Giang, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Tuyên Quang, Hà Giang, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia; Cục Quản lý
tài nguyên nước để theo dõi, chỉ đạo.
5. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này được
thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax.
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc.
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính.
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện.
e) Các hình thức thông tin, liên lạc
khác.
Điều 8. Phối hợp vận
hành giữa Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 với chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân
khai thác đập, hồ chứa nước khác trên cùng lưu vực sông Lô và các tổ chức, cơ
quan, cá nhân có liên quan trong công tác vận hành đập, hồ chứa thủy điện
1. Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện
Sông Lô 7 phải phối hợp với chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa
nước khác trên cùng lưu vực sông Lô và các tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên
quan xây dựng Quy chế phối hợp vận hành, thống nhất với Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện Hàm Yên, báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang để vận hành đảm bảo an toàn cho
công trình và hạ du.
2. Trong quá trình vận hành công trình
thủy điện Sông Lô 7, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải thường xuyên cung
cấp, trao đổi và cập nhật thông tin với chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác
đập, hồ chứa nước khác trên lưu vực sông Lô để có chế độ vận hành tối ưu và an
toàn.
Điều 9. Cảnh báo trước,
trong quá trình vận hành xả lũ và vận hành phát điện
1. Trước khi tiến hành xả nước qua các
cửa van đập tràn và qua các tổ máy phát điện, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô
7 phải:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang.
b) Thông báo cho Sở Công Thương tỉnh
Tuyên Quang, chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân huyện, xã vùng hạ du đập,
các cơ quan, đơn vị có liên quan để thông tin kịp thời đến người dân vùng hạ du
và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn.
c) Thời gian thông báo: Phải trước 2
giờ tính đến thời điểm thực hiện lệnh vận hành xả nước, trừ các trường hợp khẩn
cấp hoặc bất thường.
d) Nội dung thông báo phải ghi rõ lý
do xả nước, mực nước hồ hiện tại, thời gian bắt đầu xả, lưu
lượng xả nước.
đ) Hình thức thông báo bao gồm: Bằng
văn bản, fax, email hoặc thông tin trực tiếp qua điện thoại. Văn bản gốc được gửi
tới Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang để theo dõi và quản lý.
e) Báo động bằng loa phóng thanh,
còi... để đảm bảo an toàn cho người dân sinh sống phía hạ du.
2. Trước khi vận hành xả nước phát điện
(trừ trường hợp xả nước phát điện đồng thời với xả nước), đơn vị quản lý hồ chứa
thủy điện Sông Lô 7 phải báo động bằng loa phóng thanh, còi ... để đảm bảo an
toàn cho người dân phía hạ du.
3. Hiệu lệnh thông báo xả nước qua các
cửa van đập tràn và qua các tổ máy phát điện:
a) Khi các cửa van đập tràn đang ở trạng
thái đóng hoàn toàn: 30 phút trước khi xả, kéo 3 hồi còi, mỗi hồi dài 20 giây
và cách nhau 10 giây.
b) Ngay trước khi xả nước qua cửa van
đập tràn hoặc khi vận hành mở thêm nấc mở tiếp theo của các cửa van đập tràn hoặc
khi tăng lưu lượng xả lớn hơn 50% so với mức xả hiện tại: Kéo 2 hồi còi, mỗi hồi
dài 30 giây và cách nhau 10 giây.
c) Khi xảy ra các trường hợp đặc biệt
cần phải xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình: Kéo 5 hồi còi, mỗi hồi
dài 30 giây và cách nhau 05 giây; sau khi kết thúc hiệu lệnh mới được phép xả.
d) Khi toàn bộ các cửa van kết thúc xả
nước xuống hạ du: Kéo 1 hồi còi dài 30 giây.
đ) Trước khi xả nước qua các tổ máy
phát điện kéo 2 hồi còi mỗi hồi còi dài 20 giây và cách nhau 10 giây.
e) Ngoài các hiệu lệnh thông báo theo
quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7
phải thông báo qua hệ thống cảnh báo được lắp đặt phía hạ du công trình quy định
tại Khoản 16 Điều 21 của Quy trình này. Đồng thời bố trí lực
lượng kiểm tra vùng hạ du sau đập trước, trong và sau việc vận hành xả nước
công trình trong mùa mưa lũ để theo dõi và thông tin kịp thời,
xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố mất an toàn cho người và tài sản (nếu
có).
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành giảm lũ.
a) Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị,
trao đổi có liên quan đến việc vận hành và chống lũ của hồ chứa thủy điện Sông
Lô 7 đều phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời bằng fax, thông tin trực tiếp
qua điện thoại, chuyển bản tin bằng mạng vi tính, sau đó văn bản gốc được
gửi để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
b) Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị
trao đổi có liên quan đến việc vận hành và chống lũ của hồ chứa thủy điện Sông
Lô 7 qua điện thoại đều phải được ghi âm và thực hiện theo trình tự sau:
- Người có thẩm quyền phát lệnh vận
hành công trình.
- Người có thẩm quyền tiếp nhận lệnh
và nhắc lại lệnh đã nhận được.
- Người có thẩm quyền phát lệnh khẳng
định lại lệnh đã ban hành.
Điều 10. Vận hành
công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu và duy trì dòng chảy hạ du.
Việc vận hành, khai thác công trình thủy
điện Sông Lô 7 phải ưu tiên đảm bảo duy trì lưu lượng xả thường xuyên, liên tục
sau đập không nhỏ hơn 58,6 m3/s quy định trong Giấy phép khai thác,
sử dụng nước mặt do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và phải xả nước về hạ du
khi có yêu cầu cấp nước gia tăng ở hạ du của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Trường hợp lưu lượng xả qua đập tràn lớn hơn lưu lượng xả dòng chảy tối thiểu
yêu cầu được quy định trong Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nêu trên thì
không phải xả qua công trình xả dòng chảy môi trường.
Chương II
VẬN
HÀNH HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ
Điều 11. Quy định về
mực nước trước lũ, đón lũ
Mực nước trước lũ của hồ chứa thủy điện
Sông Lô 7 trong thời kỳ mùa lũ không được vượt quá cao độ 41,0 m.
Điều 12. Nguyên tắc vận
hành hồ Sông Lô 7 trong mùa lũ
1. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Quy trình này, khi chưa vận hành xả
nước, mực nước hồ chứa thủy điện Sông Lô 7 không được vượt quá cao trình mực nước
cao nhất trước lũ (41,0 m) quy định tại Điều 11 của Quy trình
này.
2. Trong mọi trường hợp vận hành xả nước
(trừ trường hợp bất thường quy định tại khoản 4 Điều 13) từ
thời điểm lũ vào hồ đến khi đạt đỉnh, việc vận hành hồ chứa phải đảm bảo tổng
lưu lượng xả qua công trình về hạ du không được lớn hơn lưu lượng vào hồ cùng
thời điểm với sai số cho phép là 50% chênh lệch tổng lưu lượng xả của trình tự
đó so với trình tự mở cửa van đập tràn liền kề trước hoặc sau.
3. Khi vận hành các cửa van phải tuân
thủ về trình tự, phương thức đóng mở cửa van đập tràn quy định tại Điều 6 của Quy trình này, đảm bảo không được gây đột biến dòng
chảy, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của người dân ở khu
vực ven sông ở hạ du hồ chứa; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật;
4. Trong quá trình vận hành phải thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại
các trạm thủy văn; mực nước hồ, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp
theo để vận hành, điều tiết hồ cho phù hợp với tình hình thực tế;
5. Khi kết thúc quá trình phối hợp vận
hành giảm lũ cho hạ du; vận hành trong tình huống bất thường hoặc vận hành bảo
đảm an toàn công trình phải vận hành các cửa van đập tràn ở trạng thái chảy tự
do cho đến khi mực nước hồ rút dần về cao trình mực nước dâng bình thường 41 m.
6. Phải thực hiện việc vận hành hồ
theo quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (nếu
có).
Điều 13. Vận hành hồ
chứa thủy điện Sông Lô 7 tham gia cắt/ giảm lũ cho hạ du, cấp nước, phát điện
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành
hồ trong mùa lũ
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 được phép chủ động vận hành phát
điện nhưng phải đảm bảo yêu cầu về mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại
Điều 11 của Quy trình này, duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ
du theo quy định tại Điều 10 của Quy trình này.
b) Khi xuất hiện các hình thế thời tiết
quy định tại khoản 2 Điều này thì Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7
được phép vận hành hồ nhưng phải phối hợp với các công trình phía thượng lưu
công trình thủy điện Sông Lô 7 để vận hành đảm bảo an toàn vùng hạ du công
trình.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang quyết định đối với việc thực hiện chế độ vận hành hồ thủy điện Sông Lô 7
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống
thiên tai nếu xảy ra một trong các tình huống bất thường sau:
- Các tình huống mưa lũ vượt tần suất
thiết kế, động đất vượt tiêu chuẩn thiết kế, các tình huống khẩn cấp khác có
nguy cơ gây mất an toàn công
trình hồ chứa, an toàn công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở hạ du.
- Các trường hợp bất thường quy định tại
Điều 18 và 19 của Quy trình này.
- Các tình huống bất thường khác liên
quan đến an toàn hạ du do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang quyết định.
d) Trường hợp chuyển sang chế độ vận
hành đảm bảo an toàn công trình, Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 quyết
định việc vận hành hồ theo quy định tại Điều 14 của Quy trình
này.
2. Phối hợp vận hành giảm lũ cho hạ du
Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài
Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang và Công điện chỉ đạo của cấp có thẩm quyền
về cảnh báo thiên tai (áp thấp, bão, mưa lớn, lũ ống, lũ
quét...) và có khả năng xuất hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hoặc có các
hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới
có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương hoặc gây ngập, lụt ở hạ du
trên lưu vực sông Lô, thì phải thực hiện chế độ phối hợp vận hành giảm lũ cho hạ
du.
a) Phối hợp với các hồ vận hành xả nước
đón lũ:
Khi các hồ Sông Lô 2, Sông Lô 4 và
Sông Lô 6 thực hiện chế độ phối hợp vận hành xả nước đón lũ, các hồ thực hiện hạ
thấp mực nước hồ, hồ Sông Lô 7 chủ động vận hành sao cho mực nước hồ chứa không
vượt mực nước cao nhất trước lũ 41 m.
b) Phối hợp vận hành các hồ giảm lũ cho
hạ du:
- Khi các hồ thủy điện Sông Lô 2, Sông
Lô 4, Sông Lô 6 kết thúc quá trình xả nước để đón lũ, vận hành hồ chứa với lưu
lượng xả qua nhà máy bằng lượng đến hồ, hồ Sông Lô 7 cũng phải vận hành hồ với
tổng lưu lượng xả tương đương với lưu lượng đến hồ.
- Khi các hồ Sông Lô 2, Sông Lô 4 và
Sông Lô 6 thực hiện chế độ phối hợp vận hành giảm lũ cho hạ du, các hồ vận hành
với tổng lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để cắt giảm lũ cho hạ du, hồ
Sông Lô 7 vận hành hồ với tổng lưu lượng xả tương đương với lưu lượng
đến hồ (sai số cho phép +/- 10%);
3. Vận hành hồ trong điều kiện bình
thường
Trong thời gian mùa lũ, ngoài thời
gian thực hiện các chế độ vận hành quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 14 của Quy trình này (điều kiện thời tiết bình thường, dự
báo không có lũ về hồ và không có các trường hợp bất thường quy định tại khoản
4 Điều này), hồ Sông Lô 7 thực hiện chế độ vận hành đảm bảo cấp nước và phát điện,
kể cả việc vận hành điều tiết qua tràn để đảm bảo mực nước hồ không vượt quá mực
nước cao nhất trước lũ (sau đây gọi là chế độ vận hành bình thường). Chế độ vận
hành bình thường được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Vận hành phát điện phải tuân thủ
phương thức và lệnh điều độ của cấp điều độ có thẩm quyền điều khiển đối với
nhà máy thủy điện Sông Lô 7.
- Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện
Sông Lô 7 được chủ động vận hành phát điện nhưng phải đảm bảo yêu cầu về mực nước
cao nhất trước lũ và phải duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ du.
- Ưu tiên phát điện với khả năng tối
đa có thể, giảm đến mức tối thiểu lưu lượng nước xả bỏ qua các công trình xả.
Trong mọi trường hợp, nếu có xả thừa đều phải ưu tiên phát điện với công suất tối
đa có thể.
4. Vận hành trong các tình huống bất
thường
a) Chuyển sang chế độ vận hành trong
tình huống bất thường nếu trong quá trình vận hành hồ chứa xuất hiện một trong
các tình huống bất thường quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
b) Việc xem xét quyết định phương án vận
hành hồ để xử lý các tình huống bất thường phải căn cứ vào diễn biến tình hình
mưa, lũ, yêu cầu về đảm bảo an toàn công trình, an toàn cho hạ du và đảm bảo an
toàn cho tính mạng, tài sản của nhân dân và các công trình, kết cấu hạ tầng
khác.
c) Chế độ vận hành trong tình huống bất
thường kết thúc khi các tình huống bất thường quy định tại điểm c khoản 1 điều này
đã hết hoặc đã được khắc phục.
Điều 14. Vận hành hồ
chứa đảm bảo an toàn cho công trình
Khi mực nước hồ Sông Lô 7 đạt đến cao
trình mực nước dâng bình thường 41,0 m mà lưu lượng lũ đến hồ tiếp tục tăng, thực
hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình và phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang theo các quy định
sau:
1. Duy trì mực nước hồ ở cao trình mực
nước dâng bình thường 41 m bằng chế độ xả nước qua các tổ máy phát điện và chế
độ đóng, mở cửa van đập tràn cho đến khi toàn bộ các cửa van mở hoàn toàn.
2. Trong mọi trường hợp vận hành bình
thường từ thời điểm lũ vào hồ đến khi đạt đỉnh, việc vận hành hồ chứa phải đảm
bảo tổng lưu lượng xả qua công trình về hạ du không được lớn hơn lưu lượng
vào hồ cùng thời điểm. Sai số cho phép là 50% chênh lệch tổng lưu lượng xả của
trình tự đó so với trình tự mở cửa van đập tràn liền kề trước hoặc sau.
3. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường 41 m đến cao trình mực nước lũ kiểm
tra 47,66 m để điều tiết cắt lũ khi các cửa van của đập tràn chưa ở trạng thái
mở hoàn toàn, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc
gia về Phòng, chống thiên tai.
4. Hiệu lệnh khi vận hành hồ chứa thực
hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy trình này.
5. Không cho phép nước tràn qua đỉnh cửa
van đập tràn trong mọi trường hợp vận hành xả lũ.
6. Cho phép Giám đốc Công ty Cổ phần
thủy điện Sông Lô 7 quyết định vận hành cửa van đập tràn của hồ chứa thủy điện
Sông Lô 7 khác với quy định tại Điều 6 của Quy trình này
trong các trường hợp xảy ra sự cố tại công trình thủy điện Sông Lô 7 hoặc những
tình huống bất thường và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Trường hợp đập hoặc thiết bị của
công trình bị hư hỏng hoặc sự cố đòi hỏi phải tháo nước nhằm đảm bảo an toàn
công trình, trước khi tháo nước, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải lập
phương án, kế hoạch cụ thể đảm bảo khống chế tốc độ hạ thấp mực nước sao cho
không gây mất an toàn đập, các công trình ở tuyến đầu mối và hạ du.
8. Trách nhiệm phát hiện và xử lý sự cố
hoặc những tình huống bất thường thực hiện theo quy định tại Điều
20 và Điều 21 của Quy trình này.
Chương III
VẬN
HÀNH HỒ CHỨA TRONG MÙA KIỆT
Điều 15. Nguyên tắc vận
hành trong mùa kiệt
1. Nguyên tắc chung
Căn cứ vào dự báo của Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh Tuyên Quang và quan trắc của Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 về số
liệu mưa, lưu lượng vào hồ và mực nước hồ chứa, phương thức vận hành hồ chứa thủy
điện Sông Lô 7 trong mùa kiệt được thực hiện theo nguyên tắc cơ bản với thứ tự
ưu tiên sau:
a) Vận hành đảm bảo an toàn công
trình, an toàn hạ lưu: Tuân thủ đầy đủ các quy định được áp dụng trong mùa lũ
quy định tại Điều 12 và Điều 14 của Quy trình này.
b) Vận hành cấp nước cho hạ du: Đảm bảo
nhu cầu cấp nước cho hạ du theo quy định tại Điều 10, Điều 17,
Điều 18 và Điều 19 của Quy trình này.
c) Vận hành phát điện:
- Phải tuân thủ phương thức và lệnh điều
độ của cấp điều độ có quyền điều khiển.
- Trong điều kiện vận hành bình thường
căn cứ vào yêu cầu thực tế và lưu lượng nước vào hồ, chủ động điều tiết phát điện
có hiệu quả trên cơ sở năng lực công trình, đặc tính thiết bị, nhu cầu của hệ
thống điện.
- Trong mọi trường hợp, nếu có xả thừa
phải ưu tiên phát điện với công suất tối đa có thể.
2. Các chế độ vận hành trong mùa kiệt
Hồ chứa thủy điện Sông Lô 7 được thiết
kế để phát điện theo chế độ ngắn hạn (điều tiết ngày đêm). Do vậy, vận hành
công trình trong mùa kiệt bao gồm các chế độ sau:
a) Chế độ vận hành phát điện, xả nước
trong mùa kiệt thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Quy
trình này.
b) Chế độ vận hành điều tiết lũ và các
tình huống bất thường trong mùa kiệt thực hiện theo quy định tại Điều
17 của Quy trình này.
3. Thẩm quyền quyết định ban hành và
thực hiện lệnh vận hành công trình Sông Lô 7 trong mùa kiệt như sau:
a) Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang quyết định vận hành và xử lý các
sự cố khẩn cấp liên quan đến an toàn công trình, hạ du theo quy định tại Điều 17 của Quy trình này.
b) Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện
Sông Lô 7 có trách nhiệm và thẩm quyền quyết định vận hành tất cả các chế độ
còn lại.
c) Lệnh vận hành do các cấp có thẩm
quyền ban hành quy định tại các điểm a, điểm b khoản này do Giám đốc Công ty Cổ
phần Thủy điện Sông Lô 7 có trách nhiệm thực hiện.
Bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả; bảo đảm cấp nước an toàn đến cuối mùa kiệt.
Điều 16. Vận hành
phát điện, xả nước trong mùa kiệt
1. Điều kiện thực hiện: Điều kiện bình
thường, không có lũ và không có các tình huống bất thường quy định tại Điều 17 của Quy trình này.
2. Nguyên tắc vận hành:
a) Đảm bảo cấp nước cho hạ du theo quy
định tại Điều 10, Điều 17, Điều 18 và Điều
19 của Quy trình này.
b) Vận hành phát điện phải tuân thủ
phương thức và lệnh điều độ của cấp điều độ hệ thống điện có quyền điều khiển.
c) Khi mực nước trong hồ chứa đang ở
cao trình mực nước
dâng bình thường (41,0 m) mà lưu lượng về hồ lớn hơn hoặc bằng lưu lượng thiết
kế của nhà máy, ưu tiên phát điện với công suất lớn nhất có thể của nhà máy thủy
điện, lưu lượng còn lại sau khi phát điện xả qua các cửa van đập tràn.
d) Trong các trường hợp khác ngoài quy
định tại điểm c khoản này thì tùy theo nhu cầu thực tế, khả năng điều tiết nước
của hồ chứa và đặc tính thiết bị cơ khí thủy lực để vận hành điều tiết phát điện
tối ưu (hiệu quả phát điện trên cơ sở giá bán điện hiện hành) và đảm bảo an
toàn cấp nước hạ du nhưng phải đảm bảo mực nước hồ trong giới hạn MNDBT - MNC
và các quy định tại điểm a, b khoản này.
Điều 17. Vận hành hồ
trong các tình huống bất thường của mùa kiệt
1. Ngoài thời gian mùa lũ quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 5 của Quy trình này, khi xảy ra một trong
các tình huống bất thường dưới đây thì Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông
Lô 7 phải báo cáo ngay Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Tuyên Quang để quyết định việc vận hành hồ Sông Lô 7 theo chế độ vận
hành trong mùa lũ quy định tại Quy trình này hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài
Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang cảnh báo ở hạ du xuất hiện hoặc có nguy cơ
xuất hiện lũ, ngập lụt với cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt theo quy định
của pháp luật về phòng, chống thiên tai từ cấp độ 1 trở lên.
b) Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ sự
cố có khả năng gây mất an toàn công trình.
c) Các tình huống khác có nguy cơ đe dọa
đến an toàn công trình, khu vực hạ du do Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang quyết định.
2. Khi dự báo trên lưu vực sắp có lũ về
cho đến khi kết thúc quá trình lũ thực hiện vận hành theo chế độ có xuất hiện
lũ quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy trình ngày.
3. Việc xem xét, quyết định phương án
vận hành hồ trong các tình huống bất thường quy định tại Điều này phải căn cứ
vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng phải
đảm bảo an toàn công trình.
Chương IV
CÁC
TRƯỜNG HỢP VẬN HÀNH KHÁC
Điều 18. Vận hành hồ
chứa thủy điện Sông Lô 7 khi khu vực hạ du có yêu cầu bất thường về nước
1. Khi khu vực hạ du của công trình thủy
điện Sông Lô 7 có yêu cầu bất thường về sử dụng nước hoặc khác với quy định tại
Quy trình này thì cơ quan có nhu cầu sử dụng nước có văn bản trình Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 ưu tiên cấp nước
cho hạ du. Sau khi thống nhất về lưu lượng, kế hoạch thời gian xả nước với các
cơ quan, đơn vị nêu trên, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 thông báo ngay
cho cấp điều độ có quyền điều khiển để phối hợp, bố trí kế hoạch huy động nhà
máy thủy điện Sông Lô 7 phát điện đảm bảo tối ưu hiệu quả sử dụng nước, đồng thời
tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ Công Thương, Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang để theo dõi và chỉ đạo.
2. Trong trường hợp xảy ra hạn hán,
thiếu nước trên lưu vực sông Lô, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải tuân
thủ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 56 Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội.
Điều 19. Vận hành hồ
chứa thủy điện Sông Lô 7 khi xảy ra ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy
ra các sự cố tai biến môi trường
Trong trường hợp xảy ra ô nhiễm nguồn
nước hoặc khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp khác trên lưu vực sông Lô, Công ty
Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 và điểm
b khoản 3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm
2012 của Quốc hội.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 20. Nguyên tắc
chung về trách nhiệm đảm bảo an toàn công trình
1. Lệnh vận hành hồ chứa thủy điện
Sông Lô 7 nếu trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu
mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an
toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn
đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân
sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công
trình, nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều
chỉnh tức thời thì Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa
chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo tới
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Tuyên Quang, Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang để theo dõi, chỉ đạo.
4. Tháng 5 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm
tra trước mùa lũ, Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa
để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo kết quả về
Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Trung
tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia để theo dõi, chỉ đạo.
5. Trường hợp có sự cố công trình và
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 5, Giám đốc Công ty
Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 phải báo cáo ngay tới Bộ Công Thương để chỉ đạo, xử
lý; đồng thời báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Sở Công Thương tỉnh Tuyên
Quang, Hà Giang để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 21. Trách nhiệm
của Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7
1. Ban hành lệnh và thực hiện lệnh vận
hành hồ chứa theo quy định trong Quy trình này và các quy định pháp luật liên
quan.
2. Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành
công trình thủy điện Sông Lô 7 được quy định như sau:
a) Thực hiện lệnh vận hành công trình
thủy điện Sông Lô 7 của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Tuyên Quang và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang theo quy định
của Quy trình này.
b) Trường hợp xảy ra tình huống bất
thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, phải báo cáo ngay với người
ra lệnh vận hành.
c) Trường hợp mất thông tin liên lạc
hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình
huống bất thường khác, được phép quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định
của Quy trình này, đồng thời phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
d) Thực hiện việc vận hành bảo đảm an
toàn công trình theo quy định tại Điều 14 của Quy trình này.
Khi vận hành đảm bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Tuyên Quang, Bộ Công Thương, Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh Tuyên Quang, thông báo cho Chủ các công trình hồ chứa trên cùng bậc
thang lưu vực Sông Lô có liên quan và thông báo trên hệ thống cảnh báo được lắp
đặt phía hạ du hồ chứa quy định tại khoản 16 Điều này để người dân biết, kịp thời
phối hợp, có ứng xử cần thiết.
3. Khi vận hành mở cửa van đập tràn từ
trạng thái đóng hoàn toàn, phải thông báo trước ít nhất 2 giờ đến Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang, Chủ
các đập trên cùng bậc thang Sông Lô có liên quan đồng thời phải thông báo trên
hệ thống cảnh báo khu vực hạ du hồ chứa được quy định tại khoản 16 Điều này để
người dân biết, chủ động phòng tránh thiệt hại có thể xảy ra.
4. Trường hợp xảy ra những tình huống
bất thường hoặc có sự cố mà không thể vận hành hồ theo đúng quy định của Quy
trình này, phải triển khai ngay các biện pháp ứng phó phù hợp, kịp thời; đồng
thời báo Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang, Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, các chủ đập
trên cùng bậc thang Sông Lô có liên quan và thông báo trên hệ thống cảnh báo được
lắp đặt phía hạ du hồ chứa quy định tại khoản 16 Điều này để người dân biết, kịp
thời phối hợp, có ứng xử cần thiết.
5. Trước khi xả nước khẩn cấp để đảm bảo
an toàn cho công trình đầu mối phải triển khai ngay các biện pháp ứng phó phù hợp,
kịp thời; đồng thời báo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang, Ủy ban
nhân dân huyện Hàm Yên, các chủ đập trên cùng bậc thang Sông Lô có liên quan và
thông báo trên hệ
thống
cảnh báo được lắp đặt phía hạ du hồ chứa quy định tại khoản 16 Điều này để người
dân biết, kịp thời phối hợp, có ứng xử cần thiết.
6. Khi xuất hiện các trường hợp bất
thường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Quy trình này
phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Trưởng ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang kèm theo phương
án đề xuất để xem xét, quyết định việc vận hành hồ chứa thủy điện Sông Lô 7.
7. Sau mùa lũ, lập báo cáo tổng kết gửi
Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Cục Quản lý Tài nguyên nước, Trung
tâm điều độ Hệ thống điện Quốc gia và Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang
về việc thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sông Lô 7, đánh giá kết
quả khai thác, tính hợp lý, những tồn tại và nêu những kiến nghị cần thiết.
8. Thành lập Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Công ty Thủy điện Sông Lô 7 để tổ chức thực hiện.
9. Giám sát quá trình khai thác sử dụng
nước tại hồ chứa và khu vực hạ lưu công trình thủy điện Sông Lô 7 chịu ảnh hưởng
của việc vận hành hồ chứa. Hàng năm lập kế hoạch điều tiết nước hồ chứa Sông Lô
7 và tổ chức thông báo kế hoạch điều tiết nước theo quy định tại khoản
3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước và Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT
ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về giám sát khai
thác, sử dụng tài nguyên nước.
10. Tổ chức ghi chép vào nhật ký vận
hành các hoạt động liên quan đến vận hành công trình thủy điện Sông Lô 7.
11. Định kỳ 5 năm, phải rà soát, đánh
giá kết quả thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sông Lô 7,
gửi Sở Công Thương tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang để tổng hợp báo cáo Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang.
12. Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn
đập, hồ chứa ngay sau khi có mưa, lũ lớn trên lưu vực hoặc động đất mạnh tại
khu vực công trình.
13. Trước ngày 15 tháng 4 hàng năm, phải
lập Báo cáo hiện trạng an toàn đập gửi Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, Hà
Giang để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang,
Hà Giang.
14. Tổ chức kiểm định an toàn đập, báo
cáo kết quả về Sở Công thương tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
15. Hàng năm, lập, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Điều 22 của Luật Phòng chống thiên tai, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang, Hà Giang, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Hà Giang, Tuyên Quang, Bộ Công Thương. Chủ trì, phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị
định số 114/2018/NĐ-CP ngày 4 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ lập và rà
soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm, trình phê duyệt phương án ứng phó với tình
huống khẩn cấp.
16. Lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp,
quản lý và vận hành hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an
toàn cho đập và vùng hạ du đập; truyền tín hiệu hình ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiểm cứu nạn tỉnh Tuyên
Quang, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công Thương, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục điều tiết Điện lực. Xây dựng,
lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của hồ chứa
thủy điện Sông Lô 7 theo quy định.
17. Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang, các huyện, các xã
liên quan: Khảo sát, lập phương án và thực hiện lắp đặt hệ thống cảnh báo điều tiết
lũ và phát điện phía hạ du công trình thủy điện Sông Lô 7 để thông báo đến
người dân trong quá trình vận hành; phương thức, hình thức cảnh báo qua hệ thống
cảnh báo phải được quy định cụ thể trong Quy chế phối hợp.
18. Phối hợp với các chủ công trình thủy
điện, thủy lợi có liên quan trên lưu vực sông Lô để xây dựng quy chế phối hợp vận
hành.
19. Chịu trách nhiệm về công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho công trình, cụ thể:
a) Tổ chức quan trắc, thu thập, theo
dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng thủy văn; thực hiện chế độ quan trắc,
dự báo, cung cấp số liệu, thông tin, báo cáo cho các cơ quan, đơn vị liên quan
theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này.
b) Tổ chức kiểm tra thường xuyên về
tình trạng công trình, thiết bị, tình hình sạt lở vùng hồ và có các biện pháp
khắc phục kịp thời các hư hỏng để bảo đảm tình trạng, độ tin cậy làm việc bình
thường, an toàn của công trình và thiết bị.
c) Tổ chức, huy động lực lượng trực, sẵn
sàng triển khai công tác khi cần thiết.
20. Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá theo
định kỳ toàn bộ thiết bị, công trình và nhân sự, lập kế hoạch xả và tích nước hồ
chứa, cụ thể đề cập đến các vấn đề sau:
a) Tình trạng làm việc của các công
trình thủy công và hồ chứa.
b) Công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết
bị chính, phụ và công trình liên quan đến công tác vận hành hồ chứa.
c) Các thiết bị, bộ phận công trình
liên quan tới đảm bảo vận hành an toàn của các tổ máy phát điện.
d) Lập phương án đảm bảo cung cấp điện
(kể cả nguồn điện dự phòng) cho các hạng mục quan trọng của Nhà máy và phương
án, phương tiện thông tin liên lạc.
đ) Các nguồn vật liệu dự phòng, phương
án huy động nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển, các thiết bị và
phương tiện cần thiết cho xử lý sự cố.
e) Các dụng cụ cứu sinh, dụng cụ bơi.
g) Công tác quan trắc, dự báo, tính
toán về khí tượng thủy văn; các tài liệu và phương tiện cần thiết cho tính toán
điều tiết hồ chứa.
h) Diễn tập và kiểm tra quy trình, kỹ
thuật xả lũ như tính toán, đóng mở cửa van, thông báo thử cho các chức danh có
liên quan.
i) Hàng năm, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có liên quan của tỉnh Tuyên Quang để thông báo và tuyên truyền đến
nhân dân vùng hạ du những thông tin và điều lệnh về công tác phòng, chống thiên
tai của hồ chứa thủy điện Sông Lô 7, đặc biệt là với nhân dân sinh sống gần hạ
lưu công trình.
21. Sau mỗi trận lũ và sau cả mùa lũ,
phải tiến hành ngay các công tác sau:
a) Kiểm tra tình trạng ổn định, an
toàn công trình, thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu đập tràn.
b) Lập báo cáo diễn biến lũ.
c) Sửa chữa những hư hỏng nguy hiểm đe
doạ đến sự ổn định, an toàn công trình và thiết bị (nếu có).
d) Khi hạ du hồ chứa thủy điện Sông Lô
7 xảy ra thiệt hại do ngập lụt gây ra, phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa
phương của tỉnh Tuyên Quang kiểm tra, đánh giá thiệt hại, xác định nguyên nhân
gây thiệt hại và có các biện pháp khắc phục trong trường hợp thuộc trách nhiệm
của Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Lô 7.
đ) Báo cáo Bộ Công Thương, Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang, Sở Công Thương tỉnh
Tuyên Quang kết quả thực hiện những công tác trên.
Điều 22. Trách nhiệm
của Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp thuộc
tỉnh Tuyên Quang
1. Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống mưa lũ và xử lý các tình huống
cấp bách ảnh hưởng đến an toàn thượng lưu, hạ du công trình vượt quá khả năng xử
lý của địa phương và đơn vị quản lý công trình khi có yêu cầu.
b) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện
pháp ứng phó với các tình huống mưa, lũ và xử lý các tình huống khẩn cấp ảnh
hưởng đến an toàn thượng lưu, hạ du công trình vượt quá khả năng xử lý của địa
phương và đơn vị quản lý công trình khi có yêu cầu.
c) Quyết định các phương án điều tiết,
ban hành lệnh vận hành hồ Sông Lô 7 theo thẩm quyền quy định tại Điều
17 của Quy trình này. Trường hợp trong mùa kiệt xảy ra lũ, lụt vượt quá thẩm
quyền quy định tại Điều 17, phải báo cáo cấp có thẩm quyền,
đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để chỉ đạo, xử lý.
d) Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia
về phòng, chống thiên tai trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của
địa phương.
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành hồ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng
đến an toàn dân cư ở hạ du khi hồ xả nước.
e) Khi nhận được báo cáo việc vận hành
đóng, mở cửa van hồ chứa thủy điện Sông Lô 7, phải đồng thời triển khai ngay
các công tác sau:
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng
phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư thuộc địa
bàn tỉnh Tuyên Quang ở vùng hạ du lưu vực khi hồ Sông Lô 7 xả nước.
- Thông báo và chỉ đạo các địa phương,
tổ chức, đơn vị liên quan trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang triển khai ngay các biện
pháp đối phó phù hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do việc điều tiết
lũ của công trình gây ra.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng tỉnh Tuyên Quang.
g) Chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận
hành hồ thủy điện Sông Lô 7 và các tổ chức liên quan phối hợp với Công ty Cổ phần
thủy điện Sông Lô 7 trong công tác phòng, chống thiên tai và vận hành công
trình thủy điện Sông Lô 7.
h) Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương,
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang trong trường hợp phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
i) Phối hợp với Công ty Cổ phần thủy
điện Sông Lô 7 xác định vị trí để lắp đặt hệ thống cảnh báo xả lũ và phát điện
phía hạ du phục vụ vận hành công trình thủy điện Sông Lô 7.
2. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Tuyên
Quang bị ảnh hưởng bởi việc xả lũ của hồ chứa thủy điện Sông Lô 7
a) Phối hợp với Công ty Cổ phần thủy
điện Sông Lô 7 trong công tác phòng, chống lụt, bão và vận hành công trình thủy
điện Sông Lô 7 trong mùa lũ và tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các tình huống
bất thường có ảnh hưởng đến an toàn thượng và hạ du công trình.
b) Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành hồ chứa từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Tuyên Quang, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp
huyện phải thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở hạ du bị ảnh hưởng,
đồng thời chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại
do lũ lụt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để
nhân dân biết và triển khai các biện pháp ứng phó.
Điều 23. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang
1. Kiểm tra, giám sát Công ty Cổ phần
thủy điện Sông Lô 7 thực hiện các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang trong trường hợp phát hiện những
vi phạm các quy định trong Quy trình này.
3. Định kỳ 5 năm, trên cơ sở báo cáo kết
quả thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sông Lô 7 do Công ty Cổ
phần thủy điện Sông Lô 7 gửi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang và Bộ Công Thương.
4. Định kỳ hàng năm, trên cơ sở báo
cáo hiện trạng an toàn đập và hồ chứa công trình thủy điện Sông Lô 7 do Công ty
Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 gửi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang và Bộ Công Thương.
Điều 24. Trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống
truyền hình, truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn
hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố
trí kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của hồ theo
quy định của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước.
2. Chủ trì, chịu trách nhiệm chỉ đạo
kiểm tra, giám sát Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Lô 7 thực hiện đúng các quy định
trong Quy trình này.
3. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với
các tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản
lý, vận hành hồ liên quan trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang phối hợp với Công ty Cổ
phần thủy điện Sông Lô 7 thực hiện đúng các quy định trong Quy trình này.
5. Quyết định việc vận hành hồ chứa thủy
điện Sông Lô 7 theo thẩm quyền trong trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 13 của Quy trình này; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại. Khi quyết
định phải thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang biết để phối hợp thực hiện.
6. Chỉ đạo Công ty Cổ phần thủy điện
Sông Lô 7 thực hiện việc đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của
mình.
7. Chỉ đạo Công ty Cổ phần thủy điện
Sông Lô 7 thực hiện việc lắp đặt Camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu
hình ảnh về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên
Quang, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Cục Quản lý
tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực; xây dựng, lắp đặt hệ thống giám
sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của hồ chứa thủy điện Sông Lô 7
theo quy định; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông tin, báo cáo
cho các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại Điều 7
và thực hiện việc vận hành hồ theo đúng Quy trình này.
8. Báo cáo Bộ Công Thương đồng thời
báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai để chỉ đạo chống
lũ cho hạ du trước khi hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
9. Xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện
những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
10. Kịp thời kiến nghị Bộ Công Thương
xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung Quy trình vận hành này
cho phù hợp thực tế.
Điều 25. Trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống
truyền hình, truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn
tỉnh Hà Giang bị ảnh hưởng bởi hồ chứa thủy điện Sông Lô 7 hiểu, chủ động phòng
ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Khi nhận được thông báo của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang về quyết định vận hành hồ chứa thủy điện Sông Lô 7
khi hạ du có nguy cơ ngập lụt, gây thiệt hại đến dân sinh kinh tế và các trường
hợp bất thường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Quy
trình này thì phải phối hợp và đôn đốc, nhắc nhở Công ty Cổ phần thủy điện
Sông Lô 7 thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị quản lý, vận hành hồ liên quan trong địa bàn tỉnh Hà Giang phối hợp với Công
ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 thực hiện đúng các quy định trong Quy trình này.
4. Chỉ đạo Công ty Cổ phần thủy điện
Sông Lô 7 thực hiện việc đảm bảo an toàn hồ thuộc phạm vi quản lý của mình trên
địa bàn tỉnh Hà Giang bị ảnh hưởng bởi hồ chứa thủy điện Sông Lô 7.
5. Xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện
những vi phạm các quy định trong quy trình này.
6. Kịp thời kiến nghị Bộ Công Thương
xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung Quy trình vận hành này cho phù hợp thực tế.
Điều 26. Chuyển giao
trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Sông Lô 7
1. Trong trường hợp chuyển giao trách
nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Sông Lô 7 từ Công ty Cổ
phần thủy điện Sông Lô 7 sang một đơn vị khác, các quy định về thẩm quyền và
trách nhiệm của Công ty và Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 trong Quy
trình này sẽ được quy định cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị được chuyển giao.
2. Tất cả các văn bản, hồ sơ, giấy tờ
có liên quan đến việc chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công
trình thủy điện Sông Lô 7 đều phải giao nộp cho Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang để thống nhất, theo dõi chỉ đạo.
Điều 27. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, sửa đổi, bổ sung Quy trình vận hành
hồ chứa thủy điện Sông Lô 7
1. Trong quá trình thực hiện Quy trình
vận hành hồ chứa thủy điện Sông Lô 7 nếu thấy có nội dung nào chưa hợp lý cần
phải sửa đổi, bổ sung, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7, thủ trưởng các đơn
vị có liên quan phải kiến nghị kịp thời bằng văn bản gửi Bộ trưởng Bộ Công
Thương để xem xét, quyết định.
2. Định kỳ 5 năm hoặc khi quy trình vận
hành không còn phù hợp, Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 7 có trách
nhiệm rà soát, điều chỉnh Quy trình vận hành, trình Bộ Công Thương phê duyệt./.
PHỤ
LỤC I
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN SÔNG LÔ 7
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2323/QĐ-BCT ngày 06 tháng 9 năm 2023 của
Bộ trưởng Bô Công Thương)
TT
|
THÔNG SỐ
|
ĐƠN VỊ
|
Giá trị
|
A
|
ĐẶC TRƯNG LƯU VỰC
|
|
|
1
|
Diện tích lưu vực
|
km2
|
11540
|
2
|
Dòng chảy
|
|
|
-
|
Lũ thiết kế P=1,0%*
|
m3/s
|
5788
|
-
|
Lũ kiểm tra P=0,2%*
|
m3/s
|
7393
|
B
|
HỒ CHỨA
|
|
|
1
|
Mực nước dâng bình thường (MNDBT)
|
m
|
41
|
2
|
Mực nước chết (MNC)
|
m
|
40
|
3
|
Mực nước lũ thiết kế (MNLTK) P=1%*
|
m
|
45,76
|
4
|
Mực nước lũ kiểm tra (MNGC) P=0,2%*
|
m
|
47,66
|
5
|
Dung tích hồ tại MNDBT - Wtb
|
106m3
|
9,58
|
6
|
Dung tích hữu ích - Whi
|
106m3
|
3,1
|
C
|
TUYẾN ÁP LỰC
|
|
|
I
|
Đập chính
|
|
|
1
|
Loại đập
|
|
Tường bê
tông kết hợp đất đắp chống thấm
|
2
|
Cao trình đỉnh đập
|
m
|
49,2
|
3
|
Chiều dài đập theo đỉnh
|
m
|
37
|
4
|
Chiều cao lớn nhất toàn bộ đập
|
m
|
20,2
|
5
|
Chiều cao phần tường bê tông
|
m
|
10
|
6
|
Hệ số mái phần đất đắp (thượng lưu
và hạ lưu)
|
-
|
1:1,25
|
II
|
Đập tràn
|
|
|
1
|
Khả năng xả với lũ thiết kế (P=
1,0%*)
|
m3/s
|
5788
|
2
|
Khả năng xả với lũ kiểm tra (P=
0,2%*)
|
m3/s
|
7393
|
3
|
Cao trình ngưỡng tràn
|
m
|
33
|
4
|
Số khoang tràn
|
|
10
|
5
|
Kích thông thủy thước
khoang tràn (B x H) tính tới MNDBT
|
m
|
12x8
|
6
|
Tổng chiều rộng xả nước (kể cả trụ
pin)
|
m
|
150,20
|
7
|
Cửa van vận hành
|
|
Van phẳng, đóng mở bằng tời
|
8
|
Cửa van sửa chữa
|
|
Van phẳng,
đóng
mở
bằng cầu trục
|
D
|
TUYẾN NĂNG LƯỢNG
|
|
|
I
|
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
|
|
|
1
|
Vị trí
|
|
Vai phải
|
2
|
Kiểu
|
|
Kapsun
|
3
|
Lưu lượng thiết kế (Htt, Pđm)
|
m3/s
|
845
|
4
|
Mực nước hạ lưu nhà máy nhỏ nhất
|
m
|
32,65
|
5
|
Mực nước hạ lưu lớn nhất (P=0,2%)
|
m
|
46,88
|
6
|
Cao trình đặt tua
bin
|
m
|
25,10
|
7
|
Công suất lắp máy
|
MW
|
36
|
8
|
Số tổ máy
|
|
3
|
II
|
TRẠM PHÂN PHỐI
|
|
|
1
|
Trạm phân phối điện 110kV
|
|
Ngoài trời,
vai phải
|
2
|
Cao trình đặt máy biến áp
|
m
|
69
|
3
|
Kích thước đường bao BxL
|
m
|
45,5 x 65
|
Ghi chú: (*) thông số đã xét đến
thủy điện Sông Lô 6 phía thượng lưu
PHỤ
LỤC II
QUAN
HỆ MỰC NƯỚC, DUNG TÍCH VÀ DIỆN TÍCH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN SÔNG LÔ 7
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2323/QĐ-BCT
ngày
06
tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
Z(m)
|
30
|
32
|
34
|
36
|
38
|
40
|
42
|
44
|
46
|
48
|
50
|
F(km2)
|
0
|
0.0013
|
0.0278
|
0.57
|
1.38
|
2.79
|
3.42
|
3.84
|
4.2
|
4.6
|
6.37
|
V(106m3)
|
0
|
0.001
|
0.024
|
0.50
|
2.39
|
6.48
|
12.68
|
19.93
|
28.0
|
36.77
|
47.69
|
PHỤ
LỤC III
QUAN
HỆ MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG HẠ LƯU THỦY ĐIỆN SÔNG LÔ 7
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2323/QĐ-BCT ngày 06 tháng
9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Zhl(m)
|
30.5
|
31.31
|
31.52
|
31.65
|
31.78
|
31.89
|
32.6
|
32.68
|
32.87
|
33.15
|
33.19
|
33.31
|
33.58
|
34
|
34.53
|
Q(m3/s)
|
0
|
8
|
23
|
49
|
60
|
87
|
92
|
100
|
139
|
200
|
208
|
236
|
300
|
404
|
540
|
Zhl(m)
|
35.1
|
35.32
|
35.73
|
36.45
|
37.15
|
37.9
|
38.6
|
39.25
|
39.9
|
40.57
|
41.2
|
41.8
|
42.36
|
42.86
|
43.35
|
Q(m3/s)
|
696
|
757
|
868
|
1080
|
1294
|
1530
|
1794
|
2054
|
2331
|
2626
|
2939
|
3284
|
3646
|
4017
|
4378
|
Zhl(m)
|
43.85
|
44.34
|
44.84
|
45.33
|
45.83
|
46.32
|
46.81
|
47.31
|
47.8
|
48.3
|
48.79
|
49.29
|
49.78
|
50.28
|
50.77
|
Q(m3/s)
|
4754
|
5144
|
5549
|
5970
|
6405
|
6856
|
7321
|
7802
|
8299
|
8811
|
9340
|
9885
|
10447
|
11025
|
11621
|