ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2318/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 10
tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ
HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hóa chất
ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số
113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật hóa chất;
Nghị định số
30/2017/NĐ-CP , ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động, ứng
phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Nghị định số
87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về Kinh doanh khí; Căn cứ Quyết định
số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế hoạt
động ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
Căn cứ Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BCT ngày 28/12/2017 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương Quy định cụ thể và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP
ngày 09/10/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật hóa chất”.
Xét Tờ trình số
1151/TTr-SCT ngày 03/9/2019 của Giám đốc Sở Công thương về việc Ban hành Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.(đính
kèm theo Quyết định).
Quyết định này thay
thế Quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày 06/8/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long về việc ban hành “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Giao
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện theo đúng các quy định
hiện hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành của tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân
có hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn (b/c);
- TT TU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh (b/c);
- LĐ VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KTN, TH, TTTH, KTTH;
- Lưu: VT, 4.11.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2318/QĐ-UBND ngày 10/9/2019 của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cần thiết phải lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh.
Hiện nay nhu cầu sử dụng
hóa chất trên địa bàn tỉnh ngày càng lớn trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm (gọi chung là hoạt động
hóa chất).
Hoạt động hóa chất
nói chung luôn tiềm ẩn các nguy cơ mất an toàn, sự cố hóa chất xảy ra tác động ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người, tài sản vật chất và môi trường; hóa chất có
khả năng phát tán nhanh, trên diện rộng, rất dễ xâm nhập vào cơ thể người và để
lại những hậu quả lâu dài đối với sức khỏe và môi trường bởi khả năng tồn lưu
lâu dài khó phân hủy.
Để giảm thiểu những
tác động tiêu cực do sự cố hóa chất gây ra, việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản xuất,
kinh doanh và sử dụng hóa chất nguy hiểm; phòng ngừa có hiệu quả sự cố hóa chất
độc hại tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất an toàn, hiệu
quả, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và nêu cao vai trò
trách nhiệm của các ngành, các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong
công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương.
2.
Căn cứ pháp lý để lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh
Luật Hóa chất số
06/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Nghị định số
104/2009/NĐ-CP ngày 09/11/2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm
và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Nghị định số
30/2017/NĐ-CP , ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động, ứng
phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Nghị định số
87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về Kinh doanh khí;
Căn cứ Nghị định số
113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật hóa chất;
Chỉ thị số 03/CT-TTg
ngày 05/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất độc hại;
Căn cứ Quyết định số
26/2016/QĐ-TTg ngày 01/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế hoạt động
ứng phó sự cố hóa chất độc;
Thông tư số
44/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương Quy định danh mục hàng công
nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng
công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt
và thủy nội địa;
Thông tư số
52/2013/TT-BTNMT ngày 27/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc
vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm;
Thông tư số
09/2016/TT-BKHCN ngày 09/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định
trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất oxy hóa,
các hợp chất ô xít hữu cơ (thuộc loại 5) và các chất ăn mòn (thuộc loại 8) bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Thông tư
09/2018/TT-BKHCN ngày 01/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 09/2016/TT-BKHCN ngày 09/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm là các chất oxy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (thuộc loại 5) và các
chất ăn mòn (thuộc loại 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường
sắt và đường thủy nội địa;
Thông tư số
32/2017/TT-BCT ngày 28/12/2017 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương Quy định cụ thể và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP
ngày 09/10/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật hóa chất”;
Công văn số
9574/BCT-HC ngày 29/9/2014 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch phòng
ngừa ứng phó sự cố cấp tỉnh;
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
1.
Tóm tắt điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.1. Điều kiện tự
nhiên
Vĩnh Long là tỉnh thuộc
hạ lưu sông Mê Kông, nằm giữa sông Tiền, sông Hậu và ở trung tâm khu vực Đồng bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL), tổng diện tích tự nhiên 152.017,6 ha. Phía Bắc và Đông Bắc
giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp; phía
Đông Nam giáp với tỉnh Trà Vinh; phía Tây Nam giáp các tỉnh Hậu Giang, Sóc
Trăng và Thành phố Cần Thơ.
BẢN
ĐỒ RANH GIỚI HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH LONG
TỶ
LỆ 1 : 50000
1.2. Đặc điểm kinh tế
- xã hội
Theo Niên giám thống
kê năm 2017, tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện (Bình Tân, Long
Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm); thị xã Bình Minh và Thành phố Vĩnh
Long với 109 xã, phường, thị trấn (94 xã, 5 thị trấn và 10 phường). Dân số
trung bình năm 2017 là 1.050.241 người; mật độ dân số 688 người/km2; thành phố Vĩnh Long
có mật độ dân số cao nhất với 2.994 người /km2; thấp nhất là huyện
Trà Ôn với 512 người/km2.
Tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP:Gross Regional Domestic Product) của tỉnh năm 2015 đạt
trên 30.131 tỷ đồng, đưa nền kinh tế toàn tỉnh trong giai đoạn 05 năm 2011-2015
đạt tốc độ tăng trưởng gần 7,0%/năm, cao hơn tăng trưởng kinh tế cả nước trong
cùng thời kỳ (đạt 5,9%/năm). Trong đó, riêng giá trị gia tăng (VA :value
added) ngành công nghiệp + xây dựng có mức tăng trưởng 11,1%/năm, cao hơn mức
tăng trưởng chung của kinh tế toàn tỉnh (giá so sánh 2010).
Năm 2015, GRDP/người
của tỉnh đạt trên 37,8 triệu đồng/người (~1.743 USD) gấp 1,8 lần so với năm
2010 (đạt 20,9 triệu đồng/người) và tương đương 94,6% và 78,2% mức bình quân của
Vùng ĐBSCL và của cả nước (đạt 2.228 USD).
Năm 2016, GRDP của tỉnh
đạt khoảng trên 31.707 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 5,2% so với với năm
2015. Trong đó ngành công nghiệp đạt khoảng 5.670 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng
13,3% so với năm 2015 và duy trì tương đương so với giai đoạn 2011-2015.
Trong năm 2017: chỉ số
sản xuất công nghiệp đạt 109,20 %; kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt
420,831 USĐ.
Tổng sản phẩm trên địa
bàn ước tính năm 2018 (tính theo giá so sánh 2010) tăng 6,17% so với năm 2017,
trong đó khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,23% đóng góp 1,07 điểm phần
trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,01% (công nghiệp
tăng 10,43%, xây dựng tăng 5,4%), đóng góp vào mức tăng chung 1,6 điểm phần
trăm; khu vực dịch vụ tăng 7%, đóng góp 3,06 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm tăng 8%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm. Tăng trưởng kinh tế năm
2018 cao hơn 0,67 điểm phần trăm so với mục tiêu kế hoạch (mục tiêu tăng 5,5%) và
cao hơn 0,55 điểm phần trăm so với mức tăng trưởng của năm 2017.
2.
Tổng quan về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh, tình hình sự cố hóa chất và
năng lực ứng phó của địa phương
2.1. Đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long
a. Thực trạng hoạt động
hóa chất trên địa bàn tỉnh
Theo Niên giám thống
kê năm 2018, tính đến cuối năm 2017 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có khoảng 356
doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo bao gồm các ngành nghề như: sản xuất
thuốc hóa dược và dược liệu, sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống, sản xuất sản
phẩm thuốc lá, sản xuất sản phẩm dệt, may mặc, sản xuất da và sản phẩm có liên
quan, sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy, in sao chép bản ghi các loại, sản
xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất sản phẩm từ cao su và
plastic,… Trong đó, cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hóa chất là 13
doanh nghiệp và sử dụng là 15 cơ sở, doanh nghiệp.
Qua công tác kiểm tra
thực tế tại các doanh nghiệp đang hoạt động có liên quan đến hóa chất, nhìn
chung công tác đảm bảo an toàn khi làm việc với hóa chất ngày càng được các
doanh nghiệp quan tâm hơn. Đa số doanh nghiệp đều cung cấp đầy đủ các thủ tục,
hồ sơ như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hóa chất thuộc danh mục hóa chất sản xuất kinh doanh có điều kiện
trong ngành công nghiệp, chứng nhận tập huấn an toàn hóa chất, cam kết bảo vệ
môi trường, chứng nhận về phòng cháy và chữa cháy và có chứng từ chứng minh nguồn
gốc của hoá chất đang sử dụng, lưu giữ đầy đủ các phiếu an toàn hoá chất nguy
hiểm đang sử dụng tại doanh nghiệp, có cán bộ chuyên môn quản lý an toàn hoá chất
tại doanh nghiệp và công tác tập huấn an toàn lao động cho những người làm việc
trực tiếp với hoá chất.
Tuy nhiên, vẫn còn một
số doanh nghiệp, cơ sở chưa quan tâm công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động
hóa chất như: việc cập nhật thông tin về phiếu an toàn hóa chất chưa đầy đủ,
chưa chú trọng đến nhãn mác và việc sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất, bố
trí kho chưa ngăn nắp,… Đặc biệt, là hiện tượng hóa chất rơi vãi tại khu sản xuất,
đây là hành vi gây nguy hiểm đến sức khỏe con người dễ xảy ra các sự cố phát
sinh từ hóa chất.
Hoạt động hóa chất sử
dụng chủ yếu cho các loại hình sản xuất công nghiệp như: keo dán, bao bì, mực
in, sơn, hóa chất ngành xây dựng, may mặc, da giày, sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ,… Đặc tính hóa chất chủ yếu mang tính cháy nổ, kích ứng, độc và ăn mòn,
trong đó, hóa chất có tính cháy nổ cao chiếm đa số, việc bố trí các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trên địa bàn còn nhiều bất cập, vẫn
còn một số cơ sở, doanh nghiệp nằm xen lẫn trong khu dân cư. Hoạt động lưu trữ
hóa chất của các cơ sở trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện tốt, chỉ định sơ cứu
chưa được các cơ sở sản xuất quan tâm, một số cơ sở trang bị thiết bị phòng
cháy chữa cháy rất sơ sài hoặc rất cũ, hư hỏng,… Công tác phòng cháy chữa cháy
chưa được chú trọng, việc xây dựng phương án và diễn tập còn mang tính hình thức
dẫn đến việc ứng phó sự cố không đúng quy định có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
b. Danh sách các cơ sở
có hoạt động hóa chất; tên hóa chất, khối lượng được sử dụng trên địa bàn tỉnh
Theo thống kê trên địa
bàn tỉnh đến nay có 28 cơ sở, doanh nghiệp có hoạt động hóa chất (sản xuất,
kinh doanh, sử dụng hóa chất) thuộc danh mục phải thực hiện xây dựng Kế hoạch,
Biện pháp phòng ngừa ứng phó cự cố hóa chất (phụ lục kèm theo).
2.2. Đánh giá tình
hình sự cố hóa chất đã xảy ra trên địa bàn tỉnh
a. Đối với cơ sở kinh
doanh, sử dụng hóa chất
Các cơ sở sử dụng hóa
chất cơ bản tồn trữ hóa chất khối lượng nhỏ và theo văn bản hiện hành các cơ sở
chỉ phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. Tuy nhiên số lượng
cơ sở chấp hành quy định xây dựng Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
còn quá ít. Do vậy có thể nhận xét rằng ý thức chấp hành quy định về phòng ngừa
ứng phó sự cố hóa chất chưa tốt.
Qua kiểm tra thực tế
tại một số cơ sở cho thấy việc xây dựng Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất chưa được các cơ sở hóa chất, cơ quan quản lý quan tâm đúng
mức. Ngoài ra, các cơ sở đã tự xây dựng kế hoạch nhưng chưa theo quy định và chất
lượng còn thấp, và chưa có kế hoạch, biện pháp trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Kết quả khảo sát các
công ty tại địa bàn tỉnh Vĩnh Long cho thấy trong thời gian qua chưa xảy ra sự
cố hóa chất ở mức độ nghiêm trọng. Các cơ sở đều thực hiện các quy định về bảo
đảm an toàn trong hoạt động hóa chất.
Các doanh nghiệp hóa
chất nhìn chung đã thực hiện công tác đào tạo an toàn hóa chất cho các đối tượng
cán bộ quản lý, công nhân trực tiếp tiếp xúc với hóa chất. Tuy nhiên số người
được tập huấn còn ít so với số người liên quan đến hóa chất; phần lớn doanh
nghiệp chưa thực hiện diễn tập ứng phó sự cố hóa chất. Một số doanh nghiệp vẫn
xảy ra những trường hợp rò rỉ hóa chất ở mức độ nhỏ, các cơ sở đã tự xử lý được.
b. Đối với hoạt động
vận chuyển hóa chất trên địa bàn tỉnh
Hoạt động vận chuyển
hóa chất trên địa bàn tỉnh trên thực tế chưa có thống kê và khó kiểm soát vì
các lý do sau:
Việc cấp phép vận
chuyển hóa chất do các Bộ quản lý cấp phép vận chuyển theo Nghị định số
104/2009/NĐ-CP , hơn nữa chưa có quy định về việc khi vận chuyển hóa chất qua địa
bàn phải cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý địa phương.
Ý thức chấp hành quy
định cũng như nhận thức mối nguy hiểm của việc vận chuyển hóa chất chưa cao, thậm
chí không có hiểu biết tối thiểu về hóa chất chuyên chở của chủ phương tiện vận
chuyển sẽ là một trong các nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất trên đường vận chuyển.
Theo quy định, các
doanh nghiệp khi vận chuyển hóa chất phục vụ quá trình kinh doanh phải đạt yêu
cầu quy định về phương tiện, người lái xe, người áp tải hàng phải được qua đào
tạo huấn luyện cơ bản về an toàn hóa chất.
c. Đối với hoạt động
diễn tập ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở hoạt động hóa chất
Diễn tập ứng phó sự cố
hóa chất là công việc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp để nâng
cao ý thức trách nhiệm về bảo đảm an toàn trong hoạt động hóa chất, đồng thời
giúp doanh nghiệp rèn luyện thuần thục các kỹ năng ứng phó với tình huống xảy
ra sự cố hóa chất, xử lý tình huống tốt, giảm thiệt hại về vật chất, tài sản,
tính mạng công nhân và nhân dân,…
Các doanh nghiệp đều
đã có phương án phòng cháy chữa cháy (PCCC) được cơ quan PCCC tỉnh chấp thuận.
Đối với hoạt động diễn tập PCCC đã được tổ chức định kỳ hàng năm, tuy nhiên diễn
tập PCCC gắn với ứng phó sự cố hóa chất gần như chưa được triển khai.
Qua khảo sát các cơ sở
hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh
chưa xảy ra sự cố hóa chất lớn nào gây tác động đến sức khỏe con người cũng như
thiệt hại về của cải vật chất ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên tại một số doanh
nghiệp vẫn xảy ra những trường hợp rò rỉ hóa chất ở mức độ nhỏ và các cơ sở đã
nhanh chóng khắc phục.
2.3. Các nguy cơ gây
ra sự cố hóa chất lớn
STT
|
Vị
trí xảy ra sự cố
|
Địa
chỉ
|
Loại
nguy cơ
|
1
|
Công ty TNHH Oxy Bình
Minh
|
Tổ 22, Khóm Đông
Thuận, Phường Đông Thuận, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
|
Rò rỉ, tràn đổ,
cháy nổ khí O2
|
2
|
Công ty Cổ phần cấp
nước Vĩnh Long
|
Số 02, Hưng Đạo
Vương, Phường 1, TP Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
|
Rò rỉ khí Chlorine
|
3
|
Công ty TNHH Gas Vĩnh
Long
|
ấp Phú Hưng, xã Phú
Thịnh, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
|
Rò rỉ, cháy nổ LPG
|
a. Trong quá trình
lưu giữ
Tràn đổ, rò rỉ hóa chất
có thể xảy ra khi bao bì chứa hóa chất bị rách thủng trong quá trình vận chuyển
và bốc vác, do chuột cắn phá, do vật nhọn làm rách thủng. Thùng chứa, phuy, can
có thể bị nứt bể do va chạm, do tác động cơ học, do thời gian sử dụng lâu, do
chứa đựng hóa chất không phù hợp (ăn mòn, phá hủy,…) với chất liệu làm vật chứa,
cũng có thể do nhiệt độ kho bảo quản quá cao gây nứt vật chứa. Tràn đổ cũng có
thể xảy ra do quá trình sắp xếp hàng hóa trong kho vượt quá chiều cao quy định
và không cẩn thận nên lớp hàng hóa bị nghiêng và đổ, kéo theo các lô hóa chất kế
bên.
Cháy nổ hóa chất có
thể xảy ra khi kho bảo quản hóa chất quá nóng (do hỏa hoạn, chập điện…), vượt
quá nhiệt độ tự cháy hoặc nhiệt độ bùng cháy của hóa chất làm hóa chất bốc cháy
sinh nhiệt có thể gây nổ. Cũng có thể do hóa chất tràn đổ phản ứng với các loại
hóa chất khác trong cùng kho bảo quản sinh ra khí cháy gây nổ. Ngoài ra, cháy nổ
có thể xảy ra khi xếp các loại hóa chất không tương thích ở gần nhau gây ra phản
ứng hóa học, do ma sát sinh nhiệt gây cháy nổ hoặc do người lao động phải tiếp
xúc và làm việc cùng lúc với nhiều loại hóa chất mà thiếu thông tin về các loại
chất này gây ra các phản ứng cháy nổ.
b. Trong quá trình vận
chuyển đường thủy và đường bộ
Cháy nổ xảy ra do
phát sinh ma sát, do va đập sinh nhiệt gây cháy nổ hoặc do xếp các loại hóa chất
không tương thích ở gần nhau.
Cháy nổ xảy ra do nhiệt
độ môi trường khá cao, gây nên hiện tượng tự bốc cháy.
Tràn đổ, rò rỉ trong
quá trình vận chuyển, do xếp các hóa chất chồng lên nhau gây nghiêng đổ, tai nạn
giao thông,…
2.4. Đánh giá năng lực
về con người, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở và của
các cơ quan chức năng
a. Những mặt đạt được
Hầu hết các cơ sở
trên địa bàn tỉnh đều bố trí nhân lực có chuyên môn thường xuyên giám sát, sẵn
sàng xử lý tình huống khi xảy ra sự cố, đã trang bị các phương tiện chữa cháy tại
cơ sở.
Đối với những cơ sở
chưa bố trí được nguồn nhân lực có chuyên môn đầy đủ và trang bị các phương tiện
chữa cháy thì cơ quan chức năng sẽ có hướng khắc phục, có kế hoạch bổ sung, đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và trang thiết bị trong thời gian tới.
b. Những mặt chưa được
Việc xây dựng phương
án và diễn tập công tác phòng cháy chữa cháy chưa được chú trọng, còn mang tính
hình thức, chỉ một số rất ít cơ sở tự tổ chức diễn tập.
Tại một số cơ sở,
cách bố trí phương tiện phục vụ chữa cháy còn sai quy định, đặt hàng hóa thiết
bị che khuất phương tiện phòng cháy chữa cháy, đặt xa nơi có khả năng xảy ra
cháy nổ.
Hầu hết các cơ sở
chưa xây dựng phương án ứng phó sự cố hóa chất, chưa có trang thiết bị, lực lượng
sẵn sàng để ứng phó với sự cố hóa chất.
c. Năng lực huy động,
điều phối lực lượng ứng phó sự cố hóa chất của chính quyền địa phương
Trang thiết bị và nguồn
nhân lực đảm bảo thực hiện tốt việc ứng phó sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn
tỉnh.
2.4. Nguồn nhân lực
và trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh.
2.4.1. Lực lượng quân
sự
a. Lực lượng tại chỗ
Cơ quan Bộ CHQS tỉnh:
01 Trung đội thiếu quân số 18-20 đồng chí.
Trung đoàn BB890: 01
Tiểu đội, quân số 09 đồng chí.
Đại đội Trinh sát: 01
Tiểu đội, quân số 09 đồng chí.
Đại đội Thiết Giáp :
01 tiểu đội, quân số 06 đồng chí.
Bệnh xá, Bệnh viện
quân dân y Tân Thành, trạm sửa chữa ½ quân số.
Nhà kho ½ quân số;
các huyện, thị, thành: 01 tiểu đội, quân số 6 - 9 đồng chí.
Sử dụng 01 tổ, tiểu đội
Dân quân cơ động của các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra sự cố, dân quân cơ
động mỗi xã 7-9 đồng chí. Dân quân các ấp, khóm mỗi nơi 03 đồng chí.
b. Lực lượng cơ động
Cơ quan Bộ CHQS tỉnh:
01 trung đội thiếu, quân số 18-20 đồng chí.
Trung đoàn BB890: một
tiểu đội, quân số 9 đồng chí.
Đại đội Thiết Giáp :
một tiểu đội, quân số 6 đồng chí
Bệnh xá, Bệnh viện
quân dân y Tân Thành, trạm sửa chữa ½ quân số.
Sử dụng 01 tổ, tiểu đội
Dân quân cơ động của các huyện- thị- thành nơi xảy ra sự cố, dân quân cơ động mỗi
xã 7-9 đồng chí. Dân quân các ấp, khóm mỗi nơi 03 đồng chí.
c. Lực lượng bảo vệ
Trung đội Vệ binh đảm
nhiệm, quân số : 04 đồng chí.
d. Phương tiện phòng
ngừa, khắc phục sự cố hóa chất
Xe vận tải (GMC,
ISUZU, KIA) 04 chiếc.
Xe Chỉ huy: 01 chiếc.
Bình cứu hỏa, câu liêm,
thùng, mỗi thứ: 10 cái.
2.4.2. Lực lượng Cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy
a. Phương tiện xe cơ
giới
Xe chữa cháy : 04 chiếc.
Xe Cứu nạn cứu hộ: 02
chiếc
Ca nô chữa cháy: 02
chiếc.
b. Nguồn nhân lực phục
vụ ứng phó sự cố:
khoảng 30 người.
c. Trang phục bảo hộ,
thiết bị phục vụ
Bộ trang phục chữa
cháy đám cháy hóa chất, phóng xạ: 03 bộ
Máy đo nồng độ hóa chất
(CO, O2, H2S, CH4,…): 04 máy.
2.4.3. Lực lượng Y tế
a. Phương tiện
Xe cứu thương: 02 xe
Xe chống dịch: 02 xe
b. Nguồn nhân lực phục
vụ: khoảng
30 người
Đội ngoại viện (10
người/02 đội): Bác sĩ 02 người/đội; Điều dưỡng 02 người/đội; Lái xe 01 người/đội.
Đội chống dịch lưu động
(20 người/02 đội: Bác sĩ 04 người/đội; Y sĩ 02 người/đội; KTV xét nghiệm 01 người/đội;
Nhân viên hành chính 01 người/đội; Lái xe 01 người/đội.
c. Trang bị bảo hộ,
thiết bị phục vụ: 01
máy phun thuốc.
III. KẾ HOẠCH PHÒNG
NGỪA SỰ CỐ HÓA CHẤT
1.
Giải pháp về quản lý
Tăng cường công tác
hướng dẫn các cơ sở sử dụng và lưu trữ hóa chất trên địa bàn phải có kho chứa
hóa chất riêng biệt, việc bố trí nơi lưu trữ hóa chất phải tuân theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành nhằm đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo
quản và vận chuyển. Kho hóa chất phải đảm bảo khoảng cách an toàn khu vực sản
xuất, chế biến và khu dân cư.
Yêu cầu các đơn vị có
liên quan đến hoạt động hóa chất phải thống kê loại hóa chất sử dụng nằm trong danh
mục của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ, đồng thời
xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất (theo Điều 20 Nghị định số
113/2017/NĐ-CP) gửi cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt và biện pháp phòng
ngừa ứng phó sự cố hóa chất (theo Điều 21 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP) gửi cơ
quan có chức năng theo dõi, quản lý.
Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở lưu trữ và sử dụng hóa chất trên địa bàn
toàn tỉnh.
Khi xảy ra hoặc khi
có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện phải báo cáo ngay cho chủ cơ sở hoặc
người chịu trách nhiệm cao nhất tại cơ sở và báo động toàn đơn vị ứng phó với sự
cố bằng hệ thống thông tin khẩn cấp theo Kế hoạch Phòng ngừa, ứng phó sự cố đã
xây dựng. Chủ cơ sở phải trực tiếp thông báo với Chính quyền địa phương, đồng
thời thông báo tới lực lượng chức năng (Phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và
cứu nạn cứu hộ; cơ quan Y tế; Công an; Công Thương; Cảnh sát Môi trường,...)
tham gia ứng phó sự cố theo chức năng nhiệm vụ của ngành, đơn vị và nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch Phòng ngừa, ứng phó sự cố đã xây dựng.
Cơ chế phối hợp với
cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh để phòng ngừa sự cố hóa chất: Các sở, ban,
ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về hoạt động hóa chất và thông báo đến cơ quan có liên quan những nội dung
không thuộc thẩm quyền xử lý khi xảy ra tình huống có khả năng mất an toàn
trong hoạt động hóa chất.
Xây dựng quy chế phối
hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành tỉnh, các địa phương, Công an, Quân đội
và đơn vị Quân Khu 9 đóng trên địa bàn trong việc phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất trên địa bàn tỉnh.
2.
Giải pháp nâng cao năng lực của người lao động, cơ sở có hoạt động hóa chất
trong việc phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất:
2.1. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức và yêu cầu kỹ thuật an toàn trong sản xuất, sử dụng hóa chất
dễ cháy nổ
Tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho các cơ sở hoạt động hóa chất trong việc tuân thủ quy định quản lý
an toàn hóa chất. Những người làm việc với hóa chất nguy hiểm phải có giấy chứng
nhận đã được học tập về phương pháp làm việc an toàn, vận chuyển và cách giải
quyết các sự cố xảy ra.
Các cơ sở hoạt động
hóa chất phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy
định, các phương tiện bảo vệ cá nhân, phải hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản
cho công nhân. Quần áo, găng tay, ủng, kính, mặt nạ phòng độc,… phải phù hợp với
tính chất công việc, mức độ độc hại của hoá chất.
Các cơ sở sản xuất sử
dụng các hoá chất dễ cháy nổ phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lập
kế hoạch phòng chống cháy nổ và bảo đảm đủ điều kiện thực hiện.
Nơi sản xuất hoặc sử
dụng hóa chất dễ cháy nổ phải có lối thoát nạn, phải có các buồng phụ, những buồng
phụ này phải cách ly với nơi sản xuất chính bằng các cấu kiện ngăn chặn đặc biệt
và có giới hạn chịu lửa nhỏ nhất là 1,5 giờ.
Trong khu vực sản xuất
và sử dụng hóa chất cháy nổ phải quy định chặt chẽ chế độ dùng lửa, khu vực
dùng lửa, phải có bảng chỉ dẫn bằng chữ và ký hiệu cấm lửa để ở nơi dễ nhận thấy,
phải có nơi hút thuốc lá riêng cách xa nơi có hóa chất dễ cháy nổ ít nhất 10m.
Khi cần thiết phải sửa chữa cơ khí, hàn điện hay hàn hơi phải có quy trình làm
việc an toàn, có xác nhận của cán bộ an toàn lao động.
Tất cả các dụng cụ điện,
thiết bị điện đều phải là loại phòng chống cháy nổ. Việc dùng điện chạy máy và
điện thắp sáng ở những nơi có hóa chất dễ cháy nổ phải đảm bảo an toàn.
Không dùng khí nén có
ôxy để nén đẩy hóa chất dễ cháy nổ từ thiết bị này sang thiết bị khác. Khi san
rót hoá chất dễ cháy nổ từ bình này sang bình khác phải tiếp đất bình chứa và
bình rót.
Để tránh hiện tượng
tràn đổ rò rỉ hóa chất, trong kho bảo quản phải sắp xếp các lô hóa chất ngay ngắn
và theo từng khu vực riêng. Đối với khu vực chứa Kali hydroxit và Axit
clohydric thì cần phải lưu ý các vấn đề sau: lưu trữ hóa chất trong bao bì kín,
bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, có hệ thống thông gió tự nhiên và quả cầu
hút nhiệt tránh sự tích tụ của khí, hơi dễ cháy. Tuyệt đối không sử dụng dụng cụ,
thiết bị có khả năng gây ra tia lửa điện do ma sát hay va đập, không đưa xe vào
sát khu vực kho, không hút thuốc hay mang các vật có khả năng gây cháy vào kho.
Tránh xa các chất không tương thích như chất đốt, vật liệu hữu cơ, các kim loại
nặng, các Photphat, vật liệu Cacbon, các axit mạnh và các chất oxy hóa khác,
thùng chứa hóa chất có thể nguy hiểm khi còn dư lượng hóa chất. Quan sát tất cả
các cảnh báo và biện pháp phòng ngừa được liệt kê cho sản phẩm.
Các tổ chức, cá nhân
có hoạt động hóa chất tự kiểm tra, khắc phục các điều kiện sản xuất, kinh doanh
hóa chất nguy hiểm. Định kỳ thông báo phối hợp với lực lượng phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ của tỉnh và các tổ chức, cá nhân xung quanh nằm trong phạm
vi ảnh hưởng khi có sự cố hóa chất, tổ chức diễn tập ứng phó sự cố hóa chất tại
đơn vị. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật về hóa
chất.
2.2. Yêu cầu về công
tác đào tạo trong đảm bảo an toàn hóa chất
Lãnh đạo các cơ sở có
hoạt động hóa chất phải tăng cường tổ chức đào tạo huấn luyện kỹ thuật an toàn
hóa chất cho cán bộ, nhân viên, người lao động trực tiếp tiếp xúc với hóa chất
tại các cơ sở hóa chất. Lãnh đạo cơ sở cần triển khai các hoạt động đào tạo cần
thiết đối với người quản lý và lao động, bao gồm cả nhân viên tạm thời và khách
đến làm việc. Những nội dung đào tạo bao gồm:
- Các vị trí có nguy
cơ gây sự cố trong cơ sở;
- Nhận diện nguy cơ
và các biện pháp khắc phục cần thiết;
- Các quy trình đảm bảo
an toàn lao động cơ bản;
- Các quy trình cấp cứu
cơ bản;
- Các quy trình xử lý
hóa chất;
- Các mối nguy hiểm
trong quá trình thao tác.
Thiết kế chương trình
đào tạo hợp lý, phù hợp với từng đối tượng để người lao động có được kỹ năng cần
thiết đảm đương tốt nhiệm vụ được giao và nắm vững các hoạt động, thiết bị và
các quá trình sản xuất ở nơi mình làm việc.
Cần phải tổ chức các
lớp tập huấn thường xuyên cho công nhân trong Đội ứng cứu - thoát hiểm, trong
thiết kế, hướng dẫn vận hành hệ thống trong nhà máy cũng như ở môi trường sinh
hoạt của khu dân cư đều phải có vạch trước các đường thoát hiểm, đường thoát hiểm
được vẽ sẵn trên sơ đồ và có bảng chỉ dẫn đến lối thoát, hệ thống thang, đường
thoát hiểm phải được chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra sửa chữa duy tu thường xuyên.
Các hoạt động đào tạo
nâng cao nhận thức cho người lao động, nắm vững kỹ thuật an toàn hóa chất, góp
phần ngăn ngừa sự cố hóa chất, ứng phó nhanh chóng, hiệu quả trước những điều bất
thường xảy ra tại cơ sở; thiếu sự hiểu biết hoặc thông tin không đầy đủ có thể
sẽ dẫn đến các hành động sai gây hậu quả không mong muốn.
3.
Kế hoạch kiểm tra, giám sát nguồn nguy cơ xảy ra sự cố
Kế hoạch kiểm soát rủi
ro tại các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố là kế hoạch nội bộ của cơ sở, nhằm kiểm
tra định kỳ đảm bảo an toàn đối với các công trình, thiết bị tại các vị trí có
nguy cơ xảy ra sự cố bao gồm kho lưu trữ hóa chất và nơi sử dụng hóa chất.
Yêu cầu các cơ sở phải
xây dựng quy trình vận hành sản xuất an toàn tại các công đoạn sản xuất.
4. Thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra tuân thủ các quy định về an toàn hóa chất, kiểm tra tính sẵn
sàng lực lượng được ứng phó sự cố hóa chất
Định kỳ hàng năm, Sở
Công thương chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan, tổ chức các đợt thanh
tra, kiểm tra tại các cơ sở, doanh nghiệp lưu giữ, kinh doanh và sử dụng hóa chất;
kiểm tra tính sẵn sàng để ứng phó với sự cố hóa chất, điều kiện, trang thiết bị,
dụng cụ dùng để ứng phó sự cố hóa chất tại các đơn vị có hoạt động hóa chất
trên địa bàn tỉnh.
IV. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ
SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.
Đánh giá các điều kiện, nguyên nhân xảy ra sự cố và định hướng phòng ngừa sự cố
hóa chất
Căn cứ vào tính chất,
mức độ nguy hiểm của các hóa chất, vị trí địa lý của các doanh nghiệp xung
quanh, có thể phân vùng mức độ nguy hiểm trên địa bàn tỉnh như sau:
a. Sự cố cấp cơ sở: Có thể xảy ra ở bất kỳ
đơn vị nào có hoạt động hóa chất như: sự cố tràn, đổ, rò rỉ, rách, thủng bao,
thùng chứa các loại hóa chất Natri hydroxit, axit clohydric, axit sunphuric,… với
khối lượng nhỏ.
b. Sự cố cấp tỉnh: Sự cố cháy, nổ xe bồn
chứa hóa chất (LPG, O2) trên đường vận chuyển; sự cố cháy, nổ tại các doanh
nghiệp lưu giữ, sản xuất, kinh doanh hóa chất như LPG, O2,…chưa có khả năng ảnh
hưởng đến các công trình, khu dân cư hoặc gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
c. Sự cố cấp quốc
gia: Sự cố cháy, nổ, tràn với quy mô lớn, có khả năng hủy hoại tài sản của
doanh nghiệp, tính mạng con người, có khả năng ảnh hưởng đến các công trình,
các kho chứa của các doanh nghiệp lân cận và gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với
môi trường,
2.
Kịch bản và dự báo tình huống diễn biến của các sự cố hóa chất lớn có thể xảy
ra khi vận chuyển, sử dụng, bảo quản hóa chất.
2.1. Kịch bản xảy ra
sự cố hóa chất khi vận chuyển, sử dụng, bảo quản hóa chất
Tràn đổ, rò rỉ hóa chất
có thể xảy ra khi bao bì chứa hóa chất bị rách thủng trong quá trình vận chuyển
và bốc vác, do chuột cắn phá, do vật nhọn làm rách thủng. Thùng chứa, phuy, can
có thể bị nứt bể do va chạm, do tác động cơ học, do thời gian sử dụng lâu, do
chứa đựng hóa chất không phù hợp (ăn mòn, phá hủy,…) với chất liệu làm vật chứa,
cũng có thể do nhiệt độ kho bảo quản quá cao gây nứt vật chứa. Tràn đổ cũng có
thể xảy ra do quá trình sắp xếp hàng hóa trong kho vượt quá chiều cao quy định
và không cẩn thận nên lớp hàng hóa bị nghiêng và đổ, kéo theo các lô hóa chất kế
bên.
Cháy nổ hóa chất có
thể xảy ra khi kho bảo quản hóa chất quá nóng (do hỏa hoạn, chập điện…), vượt
quá nhiệt độ tự cháy hoặc nhiệt độ bùng cháy của hóa chất làm hóa chất bốc cháy
sinh nhiệt có thể gây nổ. Cũng có thể do hóa chất tràn đổ phản ứng với các loại
hóa chất khác trong cùng kho bảo quản sinh ra khí cháy gây nổ. Ngoài ra, cháy nổ
có thể xảy ra khi xếp các loại hóa chất không tương thích ở gần nhau gây ra phản
ứng hóa học, do ma sát sinh nhiệt gây cháy nổ hoặc do người lao động phải tiếp
xúc và làm việc cùng lúc với nhiều loại hóa chất mà thiếu thông tin về các loại
chất này gây ra các phản ứng cháy nổ.
Cháy nổ xảy ra do
phát sinh ma sát, do va đập sinh nhiệt gây cháy nổ hoặc do xếp các loại hóa chất
không tương thích ở gần nhau.
Cháy nổ xảy ra do nhiệt
độ môi trường khá cao, gây nên hiện tượng tự bốc cháy.
Tràn đổ, rò rỉ trong
quá trình vận chuyển, do xếp các hóa chất chồng lên nhau gây nghiêng đổ, tai nạn
giao thông,…
2.2. Kịch bản xảy ra
đối với trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG, O2)
Bồn chứa cũ, không được
bảo quản, bảo dưỡng định kỳ, kiểm định theo quy định; nhập vượt quá dung tích bồn
trong khi các thiết bị kiểm soát, van an toàn không hoạt động hoặc có hoạt động
nhưng tốc độ nhập lớn hơn khả năng xả của van làm áp lực trong bồn tăng quá sức
chịu của bồn; nhiệt độ bồn tăng cao và nhanh; đường ống có thể bị nổ nếu gặp lửa
cháy bên ngoài nếu van chặn 2 đầu không mở, gây tăng nhiệt độ và áp suất trong
đường ống quá sức chịu tải của vỏ ống; bình khí nén cũ không được kiểm tra, kiểm
định bảo dưỡng đúng quy định.
Vô tình hay cố ý sử dụng
nguồn lửa nơi có vật liệu dễ bắt cháy; sử dụng nguồn phát sinh tĩnh điện hay
tia lửa điện; các thiết bị nối mát, nối đất không đảm bảo yêu cầu (điện trở cao
hơn mức cho phép).
Việc phát sinh lửa do
va chạm xe bồn, xe tải trong kho, khi nạp hoặc xuất từ bồn chứa và xe bồn, hệ
thống ống mềm bị lỗi dẫn đến tuột hoặc đứt làm rò rỉ khí gas.
3.
Các kế hoạch ứng phó với các kịch bản sự cố hóa chất lớn
3.1. Khi sự cố xảy
ra, tùy theo mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các bước thực hiện ứng phó sự cố được
triển khai theo các cấp độ ưu tiên như sau
Thông báo về tình
hình vị trí và phạm vi sự cố tới người lãnh đạo công tác Phòng ngừa, ứng phó sự
cố tại cơ sở.
Khoanh vùng, cô lập sự
cố và đảm bảo an toàn khu vực tránh sự cố dây chuyền.
Phối hợp với các đơn
vị chức năng thực hiện cứu hộ, sơ tán người và tài sản.
Thực hiện, phối hợp với
các đơn vị chức năng trong ứng phó sự cố và khắc phục môi trường sau sự cố.
3.2. Kế hoạch ứng phó
sự cố hóa chất khi vận chuyển, sử dụng, bảo quản hóa chất
Bước 1: Người phát hiện
sự cố ngay lập tức báo động, sử dụng các phương tiện trang bị tại chỗ để khắc
phục sự cố, sau đó báo ngay cho lực lượng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ (PCCC&CNCH) trên địa bàn (điện thoại 114), đồng thời cung cấp
chi tiết nhất các thông tin quan sát được như: vị trí xảy ra sự cố; số lượng và
chủng loại hóa chất; tình trạng hiện tại về rò rỉ, tràn đổ, cháy... số nạn nhân
quan sát được. Ngay sau đó lực lượng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ PCCC& CNCH thông báo ngay cho Thường trực Ban chỉ đạo phòng ngừa ứng phó
sự cố hóa chất tỉnh (Sở Công thương) và Công an tỉnh.
Bước 2: Tại nơi xảy
ra sự cố, chủ cơ sở hoặc các cá nhân có liên quan ngay lập tức khoanh vùng, cô
lập sự cố đảm bảo an toàn tránh xảy ra sự cố dây chuyền, cung cấp đầy đủ thông
tin và hợp tác với các lực lượng chức năng khi triển khai ứng phó sự cố hóa chất.
Bước 3: Các đơn vị có
liên quan thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của ngành và nhiệm vụ được phân
công trong Kế hoạch, đảm bảo an toàn cho cán bộ, nhân viên khi thực hiện nhiệm
vụ, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ban chỉ đạo yêu cầu, thực hiện
công tác cứu hộ, sơ tán người và tài sản tại khu vực xung quanh nơi xảy ra sự cố.
Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ đạo tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trưng dụng
phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân để phục vụ công tác ứng phó sự cố tại
hiện trường.
Bước 4: Sau khi quá
trình ứng phó sự cố tại hiện trường đã được xử lý an toàn, Thường trực Ban chỉ
đạo báo cáo với Trưởng ban để tuyên bố kết thúc quá trình ứng phó. Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành công tác kiểm soát chất lượng môi trường và báo
cáo Trưởng Ban chỉ đạo khi môi trường đã trở lại trạng thái an toàn để xem xét
việc kết thúc hoạt động ứng cứu, thông báo cho người dân trở lại hoạt động bình
thường.
3.3. Kế hoạch ứng phó
sự cố hóa chất đối với trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) và trạm nạp khí
O2
Bước 1: Người phát hiện
sự cố ngay lập báo cáo cho chủ cơ sở, đồng thời, báo ngay cho lực lượng cảnh
sát PCCC và CNCH trên địa bàn (điện thoại 114) và cung cấp chi tiết nhất các
thông tin quan sát được như: vị trí xảy ra sự cố; tình trạng hiện tại về rò rỉ,
tràn đổ, cháy... số nạn nhân quan sát được. Ngay sau đó lực lượng Cảnh sát
PCCC&CNCH tỉnh thông báo ngay cho Thường trực Ban chỉ đạo phòng ngừa ứng
phó sự cố hóa chất tỉnh (Sở Công Thương) và Công an tỉnh.
Bước 2: Tại nơi xảy
ra sự cố, chủ cơ sở lập tức triển khai theo kế hoạch, biện pháp ứng phó của đơn
vị đã xây dựng; người trực tiếp chỉ huy sự cố phải nhanh chóng khoanh vùng, cô
lập nơi xảy ra sự cố, đảm bảo an toàn tránh xảy ra sự cố dây chuyền và thông
báo cho các hộ dân ở xung quanh, cung cấp đầy đủ thông tin và hợp tác với các lực
lượng chức năng khi triển khai ứng phó sự cố hóa chất.
Bước 3: Sau khi lực
lượng cảnh sát PCCC có mặt, tiến hành khoanh vùng cách ly, thực hiện công tác cứu
hộ, sơ tán người và tài sản tại khu vực xung quanh nằm trong khu vực cách ly
tính từ nơi xảy ra sự cố. Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ đạo tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh trưng dụng phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân để phục vụ
công tác ứng phó sự cố tại hiện trường. Các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm
vụ theo chức năng của ngành và nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch, đảm bảo
an toàn cho cán bộ, công nhân khi thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thực hiện các
nhiệm vụ khác khi Ban chỉ đạo yêu cầu.
Bước 4: Sau khi quá
trình ứng phó sự cố tại hiện trường đã được xử lý an toàn, Thường trực Ban chỉ
đạo báo cáo với Trưởng ban để tuyên bố kết thúc quá trình ứng phó. Công an tỉnh
tiến hành điều tra nguyên nhân gây ra sự cố. Chủ cơ sở có trách nhiệm báo cáo về
Sở Công Thương và các sở, ban, ngành có liên quan nguyên nhân gây ra sự cố,
tình hình thiệt hại, kế hoạch khắc phục sự cố tại cơ sở, phương án bồi thường
thiệt hại và chi phí khắc phục sự cố. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành
công tác kiểm soát chất lượng môi trường và báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo khi môi
trường đã trở lại trạng thái an toàn để xem xét việc kết thúc hoạt động ứng cứu,
thông báo cho người dân trở lại hoạt động bình thường.
3.3.1. Kịch bản sự cố
đối với cơ sở tồn chứa và nạp khí hóa lỏng (LPG)
* Nguyên nhân của
tình huống nổ bồn, bình, đường ống LPG
Sự cố rò rỉ, cháy nổ
kho chứa gas có thể xảy ra bất cứ vị trí nào trong toàn bộ hệ thống công nghệ
nhập/xuất và bất kỳ thời gian nào trong ngày. Các tình huống nổ bồn, bình, đường
ống LPG, khí nén nếu xảy ra sẽ rất nguy hiểm. Các nguyên nhân chính dẫn đến nổ
bồn chứa LPG:
- Bồn cũ, không được
bảo quản, bảo dưỡng, kiểm định đúng quy định.
- Nhập vượt quá dung
tích bồn trong khi các thiết bị kiểm soát, mà trước hết là van an toàn không hoạt
động hoặc có hoạt động nhưng tốc độ nhập lớn hơn khả năng xả của van làm áp lực
trong bồn tăng quá sức chịu của bồn.
- Nhiệt độ bên ngoài
bồn tăng cao và nhanh (ví dụ bị cháy bên ngoài bồn) làm nhiệt độ trong bồn cũng
tăng cao, gây tăng áp lực đột ngột, đồng thời các các thiết bị kiểm soát mà trước
hết là van an toàn không hoạt động hoặc có hoạt động nhưng tốc độ tăng nhiệt và
áp suất lớn hơn khả năng xả của van làm áp lực trong bồn tăng quá sức chịu của
bồn. Nguyên nhân này dễ xảy ra trong thực tế và có thể đây cũng là nguyên nhân
làm nổ bồn ở ví dụ minh hoạ bên trên.
- Nguyên nhân nổ bình
LPG đã chiết nạp thường cũng do nhiệt độ bên ngoài tăng (do cháy trong khu vực)
làm nhiệt độ và áp suất trong bình tăng nhanh, đồng thời van an toàn đầu bình lại
không hoạt động tốt nên áp lực khi tăng quá sức chịu đựng của vỏ bình sẽ phát nổ.
Các van an toàn tốt là các van khi áp lực bên trong bình tăng vượt quá áp suất
cho phép thì lò-xo chốt chặn sẽ mở để xả áp bên trong bình. Lúc này lưu ý hậu
quả cháy do có lượng LPG thoát ra gặp lửa bên ngoài sẽ làm đám cháy lớn hơn.
- Đường ống LPG cũng
có thể bị nổ nếu gặp lửa cháy bên ngoài mà các van chặn 2 đầu không mở, gây
tăng nhiệt độ và áp suất trong đường ống quá sức chịu tải của vỏ ống sẽ gây nổ.
- Bình khí nén cũng
có thể nổ do bình cũ không được kiểm tra, kiểm định bảo dưỡng đúng quy định;
máy nén hoạt động không được kiểm soát trong khi các thiết bị kiểm soát an toàn
trên máy nén và bình khí nén không hoạt động tốt.
- Vô tình hay cố ý sử
dụng nguồn lửa (diêm, bật lửa, hút thuốc lá, thắp hương thờ cúng chỗ cấm lửa...)
ở nơi có vật liệu dễ bắt cháy (nguồn/chỗ chứa hoá chất, các chất thải có dính dầu
mỡ...).
- Sử dụng các nguồn
phát sinh tĩnh điện hay tia lửa điện (các thiết bị vô tuyến, điện tử, đèn,...
không chống nổ, quần áo bảo hộ không đúng quy cách chống tĩnh điện).
- Các thiết bị nối
mát (mass), nối đất không tốt (điện trở cao hơn mức cho phép).
- Do va chạm phát
sinh lửa như xe bồn, xe tải đâm va trong kho.
- Khi nạp hoặc xuất
LPG từ bồn chứa và xe bồn: Hệ thống ống mềm bị lỗi dẫn đến tuột hoặc đứt làm rò
rỉ khí gas. Nguồn khí gas này có thể bắt lửa gây cháy làm tăng nhanh nhiệt độ bồn
chứa dẫn tới tăng áp đột ngột có thể dẫn tới nổ bồn.
Tổng hợp các loại
nguyên nhân chung:
- Nguyên nhân từ máy
móc, thiết bị: chưa được trang bị đủ, trang bị không đúng chủng loại, không được
sửa chữa bảo dưỡng kịp thời;
- Nguyên nhân từ người
lao động: chưa có đủ kiến thức, năng lực cần thiết, chưa có ý thức an toàn
trong khi thực hiện công việc;
- Nguyên nhân từ hệ
thống quản lý: chưa xây dựng quy trình, hướng dẫn đầy đủ; chưa đề ra, và nếu đã
đề ra, chưa thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát một cách đầy đủ, nghiêm túc ở
tất cả các cấp.
* Cấp cơ sở: Trường hợp
tai nạn sự cố nhỏ không lập tức gây nguy hại đối với tính mạng, tài sản và môi
trường. Các tình huống này có thể kiểm soát được bởi các biện pháp xử lý tại chỗ.
Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm huy động nguồn lực ứng cứu của đơn vị (đội ứng
phó sự cố hóa chất cấp cơ sở) và thực hiện các biện pháp xử lý. Các tình huống
cấp cơ sở gồm các tình huống sau hoặc mức độ tương tự các tình huống sau:
- Rò rỉ LPG nhỏ từ
các mối nối đường ống, bồn chứa với các thiết bị, các rò rỉ nhỏ từ gioăng đệm
trên các máy bơm, máy nén LPG mà mắt thường có thể phát hiện hoặc phải dùng bọt
xà phòng mới phát hiện được;
- Xì chai LPG đang hoặc
đã nạp;
- Tuột ống mềm, ống mềm
nạp cho xe bồn nhưng không bắt lửa.
- Gãy ống hàng lỏng,
hơi kích thước nhỏ dưới 2” không kèm theo cháy;
- Va quệt xe bồn, xe
chở bình trong khu vực kho nhưng không gây cháy nổ;
- Cháy nhỏ, xa khu vực
đường ống công nghệ, bồn chứa;
- Cháy trong khu vực
nhà văn phòng, nhà xe, trên bãi trống được phát hiện kịp thời dễ dàng khống chế
bằng các dụng cụ chữa cháy cầm tay;
- Sét đánh gần khu vực
kho không gây cháy;
- Cháy nổ nhỏ ở các
đơn vị xung quanh chưa trực tiếp ảnh hưởng đến kho;
- Công nhân bị bỏng lạnh,
choáng do LPG.
* Cấp khu vực (cấp tỉnh):
Trường hợp sự cố gây nên những mối nguy hiểm nhất định đối với tính mạng, tài sản
và môi trường. Để có thể kiểm soát các tình huống này và ngoài sự kiểm soát của
đội ứng phó sự cố hóa chất cấp cơ sở cần phải có sự phối hợp, chỉ đạo ứng cứu của
chính quyền địa phương, các đơn vị có lực lượng, phương tiện sẵn có gần kề khu
vực xảy ra sự cố theo phương án đã thỏa thuận trước. Các tình huống sự cố cấp
khu vực bao gồm các tình huống sau hoặc mức độ tương tự các tình huống sau:
- Rò rỉ lớn trên đường
ống nhập hay trên bồn như: Xì bồn do van an toàn hỏng, gãy ống nhập... và hậu
quả là một lượng lớn LPG thoát ra không khí;
- Cháy gần bồn, đường
ống công nghệ, trạm bơm, trạm nạp chai có nguy cơ cháy lan vào các khu vực đó;
- Sét đánh thẳng lên
khu vực kho;
- Đâm va xe bồn, xe
chở bình vào hệ thống công nghệ của Kho;
- Cháy nổ từ bên ngoài
sát tường Kho có nguy cơ cháy lan sang Kho;
- Công nhân bị thương
nặng hay tử vong do tai nạn lao động hay do tiếp xúc LPG.
* Cấp quốc gia: Sự cố
hóa chất cấp quốc gia là sự cố vượt quá khả năng ứng phó của các tỉnh, thành phố
và có tác động đặc biệt nghiêm trọng. Khi xảy ra sự cố Ban chỉ đạo ứng phó sự cố
hóa chất tỉnh chỉ huy ứng cứu đồng thời báo cáo để Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu
nạn trực tiếp chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó.Các
tình huống sự cố cấp quốc gia bao gồm các tình huống sau hoặc mức độ tương tự
các tình huống sau:
- Cháy nổ trong kho
và có nguy cơ lan truyền sang các kho khác.
- Cháy nổ hay đổ vỡ
tràn LPG từ các bồn do hậu quả của thiên tai không kiểm soát được.
* Các giải pháp phòng
ngừa
- Trang bị đầy đủ, đúng
chủng loại các thiết bị của hệ thống công nghệ và các thiết bị giám sát.
- Lập kế hoạch và thực
hiện kiểm tra thường xuyên và định kỳ tất cả các thiết bị theo đúng quy định
nhà nước, hướng dẫn của nhà sản xuất. Đặc biệt cần có kế hoạch thực hiện việc
kiểm tra các trang thiết bị điện bao gồm cả điện động lực và điện chiếu sáng để
ngăn chặn các khả năng chập điện trong các động cơ, trên dây dẫn qua các khu vực
nguy hiểm.
- Sửa chữa ngay tất cả
các thiết bị khi phát hiện hư hỏng. Tuyệt đối không vận hành hệ thống tại khu vực
có phát hiện hư hỏng mà chưa có biện pháp bổ sung ngăn ngừa sự cố hữu hiệu.
- Giải pháp phòng ngừa
đối với người lao động:
+ Công nhân tuyển dụng
làm việc tại kho phải đủ sức khoẻ, được đào tạo căn bản về lĩnh vực công việc
mình được phân công cũng như có kiến thức cơ bản về LPG.
+ Khi nhận việc, công
nhân phải được biết rõ về các mối hiểm nguy có thể gặp phải trong công việc
mình sắp làm và các biện pháp ngăn ngừa, phòng tránh, ứng phó với các mối hiểm
nguy đó.
+ Hướng dẫn công nhân
chi tiết bằng văn bản những quy trình cần thực hiện khi làm việc. Chỉ những
công nhân đã qua đào tạo và kiểm tra đủ tiêu chuẩn mới được làm các công việc
có yêu cầu cao về an toàn và kiến thức kỹ thuật.
+ Khi làm việc, tất cả
công nhân phải được trang bị và sử dụng đúng chủng loại bảo hộ lao động.
- Giải pháp phòng ngừa
đối với hệ thống quản lý:
+ Xây dựng và hoàn
thiện toàn bộ hệ thống quy trình, hướng dẫn chi tiết cho từng loại công việc;
+ Có kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát và thực hiện việc kiểm tra kiểm soát như nêu trong phần giải
pháp thiết bị trên;
+ Tổ chức đào tạo huấn
luyện phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp nói chung và sự cố hoá chất nói riêng;
+ Tổ chức giáo dục ý
thức làm việc an toàn cho người lao động
+ Bố trí nhân lực phù
hợp yêu cầu công việc;
+ Tổ chức kiểm tra sức
khoẻ, xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi và nghỉ dưỡng cho người lao động ít
nhất cũng theo quy định nhà nước (nếu không có điều kiện tốt hơn).
+ Tổ chức cho tất cả
cán bộ nhân viên làm việc trực tiếp với hóa chất phải tham gia các khóa đào tạo
về hóa chất để đảm bảo mọi cán bộ nhân viên này có chứng chỉ đào tạo an toàn
hóa chất.
* Giải pháp ứng cứu
khi sự cố xảy ra
- Cấp cơ sở: Trường hợp
tai nạn sự cố nhỏ không lập tức gây nguy hại đối với tính mạng, tài sản và môi
trường. Các tình huống này có thể kiểm soát được bởi các biện pháp xử lý tại chỗ.
Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm huy động nguồn lực ứng cứu của đơn vị (đội ứng
phó sự cố hóa chất cấp cơ sở) và thực hiện các biện pháp xử lý. Các tình huống
cấp cơ sở gồm các tình huống sau hoặc mức độ tương tự các tình huống sau:
+ Rò rỉ LPG nhỏ từ
các mối nối đường ống, bồn chứa với các thiết bị, các rò rỉ nhỏ từ gioăng đệm
trên các máy bơm, máy nén LPG mà mắt thường có thể phát hiện hoặc phải dùng bọt
xà phòng mới phát hiện được;
+ Xì chai LPG đang hoặc
đã nạp;
+ Tuột ống mềm nối với
tàu, ống mềm nạp cho xe bồn nhưng không bắt lửa.
+ Gãy ống hàng lỏng,
hơi kích thước nhỏ dưới 2 inch không kèm theo cháy;
+ Va quệt xe bồn, xe
chở bình trong khu vực kho nhưng không gây cháy nổ;
+ Cháy nhỏ, xa khu vực
đường ống công nghệ, bồn chứa;
+ Cháy trong khu vực
nhà văn phòng, nhà xe, trên bãi trống được phát hiện kịp thời dễ dàng khống chế
bằng các dụng cụ chữa cháy cầm tay;
+ Sét đánh gần khu vực
kho không gây cháy;
+ Cháy nổ nhỏ ở các
đơn vị xung quanh chưa trực tiếp ảnh hưởng đến kho.
+ Công nhân bị bỏng lạnh,
choáng do LPG.
- Sự cố cấp tỉnh: Trường
hợp sự cố gây nên những mối nguy hiểm nhất định đối với tính mạng, tài sản và
môi trường. Để có thể kiểm soát các tình huống này và ngoài sự kiểm soát của đội
ứng phó sự cố hóa chất cấp cơ sở cần phải có sự phối hợp, chỉ đạo ứng cứu của
chính quyền địa phương, các đơn vị có lực lượng, phương tiện sẵn có gần kề khu
vực xảy ra sự cố theo phương án đã thỏa thuận trước. Các tình huống sự cố cấp tỉnh
bao gồm các tình huống sau hoặc mức độ tương tự các tình huống sau:
+ Rò rỉ lớn trên đường
ống nhập hay trên bồn như: Xì bồn do van an toàn hỏng, gãy ống nhập... và hậu
quả là một lượng lớn LPG thoát ra không khí;
+ Cháy gần bồn, đường
ống công nghệ, trạm bơm, trạm nạp chai có nguy cơ cháy lan vào các khu vực đó;
+ Sét đánh thẳng lên
khu vực kho;
+ Đâm va xe bồn, xe
chở bình vào hệ thống công nghệ của Kho;
+ Cháy nổ từ bên
ngoài sát tường Kho có nguy cơ cháy lan sang Kho;
+ Công nhân bị thương
nặng hay tử vong do tai nạn lao động hay do tiếp xúc LPG.
- Cấp quốc gia: Sự cố
hóa chất cấp quốc gia là sự cố vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh và có tác động
đặc biệt nghiêm trọng. Khi xảy ra sự cố Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất tỉnh
chỉ huy ứng cứu đồng thời báo cáo để Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp
chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó. Các tình huống sự
cố cấp quốc gia bao gồm các tình huống sau hoặc mức độ tương tự các tình huống
sau:
+ Cháy nổ trong kho
và có nguy cơ lan truyền sang các kho khác.
+ Cháy nổ hay đổ vỡ
tràn LPG từ các bồn do hậu quả của thiên tai không kiểm soát được.
* Kế hoạch phối hợp của
lực lượng bên trong với lực lượng bên ngoài:
- Với sự cố cấp cơ sở:
Đội ứng phó cơ sở có thể giải quyết thì chỉ thông tin trong nội bộ để triển
khai công tác ứng phó và các cá nhân không có trách nhiệm sẽ di tản theo hướng
thoát nạn đã được quy định.
- Với sự cố cấp tỉnh:
Ngoài việc doanh nghiệp triển khai các biện pháp ứng cứu tại chỗ đồng thời
doanh nghiệp phải báo cáo với Công an PCCC, Bệnh viện tuyến huyện nơi gần nhất,
chính quyền địa phương (cấp huyện, cấp xã, Ban quản lý các KCN tỉnh…), UBND tỉnh,
Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường để hỗ trợ trong công tác ứng phó sự
cố.
- Với sự cố cấp quốc
gia: Ngoài công tác triển khai ứng cứu sự cố cấp khu vực còn phải báo cáo với
các bộ, ban, ngành Trung ương như Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công an, Uỷ ban Quốc gia về Tìm kiếm Cứu nạn.
Khi sự cố vượt quá sự
kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải liên hệ với Ban chỉ đạo ứng phó sự
cố hóa chất cấp tỉnh để được điều động các lực lượng bên ngoài hỗ trợ trong việc
ứng cứu và xử lý sự cố hóa chất.
Căn cứ vào quy chế phối
hợp ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh, các cơ quan, ban, ngành, các lực lượng
liên quan triển khai các phương án ứng cứu cụ thể (dưới sự điều động, chỉ huy của
Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất của tỉnh).
* Nhiệm vụ của Công
an tỉnh:
- Đối với lực lượng Cảnh
sát PCCC:
Nhận được tin báo cháy, chiến sĩ trực đánh kẻng tập trung lực lượng phương tiện
chữa cháy khu vực đến cơ sở xảy ra sự cố: tiến hành trinh sát và nhận định tình
hình đám cháy; quyết định các biện pháp và phương pháp cứu người, tài sản; quyết
hướng tấn công chính các khu vực ngăn chặn cháy lan và bố trí lực lượng phương
tiện.
+ Xác định số người bị
nạn còn mắc kẹt lại trong đám cháy không và đưa họ ra ngoài.
+ Dự báo diện tích của
đám cháy, khả năng cháy lan sang các khu vực lân cận.
+ Xác định hướng tiếp
cận đám cháy thuận lợi nhất, xác định khu vực cần bảo vệ.
+ Triển khai công tác
cứu người bị nạn.
+ Sau khi đám cháy được
dập tắt phải kiểm tra lại nếu không thấy dấu hiệu cháy lại mới thu dọn phương
tiện.
- Đối với lực lượng
Công an như giao thông, cơ động,…:
+ Phân luồng giao thông
chống ùn tắc đường trên đoạn đường, tham gia cứu người cứu tài sản, bảo vệ tài
sản và đảm bảo an ninh trật tự.
+ Phối hợp Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh thiết lập các chốt không cho người không phận sự vào khu vực cách
ly.
+ Phối hợp điều tra kết
luận nguyên nhân gây cháy.
* Nhiệm vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Sử dụng trang thiết
bị, phương tiện, máy móc để xác định nguy cơ độc hại của sản phẩm cháy, khói, bụi
thoát ra từ khu vực cháy để đề xuất với Ban chỉ đạo chỉ có biện pháp an toàn bảo
vệ lực lượng chữa cháy.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng, đưa ra các biện pháp xử lý chất thải nguy hại đối với
các hóa chất tràn đổ đã được thu gom.
- Chủ trì xây dựng
phương án khắc phục các ảnh hưởng lâu dài của sự cố hóa chất, có kế hoạch quan
trắc, giám sát môi trường. Thông báo với Trưởng ban sau khi môi trường đã an
toàn cho nhân dân khu vực bị ảnh hưởng.
* Nhiệm vụ của Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh:
- Phối hợp Công an tỉnh
thiết lập các chốt không cho người không phận sự vào khu vực cách ly.
- Tổ chức hướng dẫn,
sơ tán dân trong vùng cách ly, khoanh vùng nguy hiểm, thực hiện các biện pháp
phòng, chống, tiêu tẩy ban đầu, tham gia tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả.
* Nhiệm vụ của lực lượng
y tế:
- Tổ chức sơ cứu người
bị nạn.
- Đối với những nạn
nhân bị thương nặng, khẩn trương vận chuyển đến cơ sở y tế có đủ phương tiện,
máy móc, thuốc để cứu chữa.
3.3.2. Kịch bản sự cố
đối với cơ sở tồn chứa và nạp khí O2
* Nguyên nhân xảy ra
sự cố:
- Nguyên nhân xảy ra
sự cố tràn O2 tại khu vực bồn chứa
do thiết bị đo hiển thị mức O2 tại vị trí không hoạt động hoặc do vỡ đường ống
dẫn O2 ngay tại vị trí bồn
chứa.
- Nếu không khống chế
được rò rỉ, tràn đổ sẽ gây ra cháy tại bồn chứa, lan sang vị trí xung quanh.
Bán kính có thể lên đến 800m.
- Rò rỉ O2, gây bỏng nặng nếu
tiếp xúc trực tiếp.
- Nếu không khống chế
được đám cháy, cháy sẽ lan sang các đơn vị bên cạnh.
* Phương án ứng phó:
Cấp cơ sở: là những sự cố rò rỉ,
tràn đổ chưa gây nguy hại đến tính mạng con người và môi trường.
- Khi phát xảy ra sự
cố cháy nổ, người phát hiện ngay lập tức hô to thông báo cho những người xung
quanh biết, đồng thời báo gấp cho phòng hành chính, bảo vệ. Nhân viên hành
chính sẽ thông báo qua hệ thống loa cho toàn thể nhân viên và những người có mặt
trong khu vực nhà máy biết.
- Thông báo cho đội
trưởng đội xử lý sự cố của Công ty. Đội trưởng đội xử lý sự cố của Công ty là
chỉ huy trưởng xử lý sự cố. Dựa vào tình hình thực tế của đám cháy, đội trưởng
xử lý sự cố sẽ báo cáo lên lãnh đạo Công ty và yêu cầu sự trợ giúp của các lực
lượng bên ngoài.
- Tìm mọi cách để
ngăn chặn nguồn rò rỉ O2: đóng các van cấp bằng hệ thống điều khiển hoặc bằng tay
(nếu có thể). Làm thông thoáng khu vực xảy ra sự cố.
- Cách ly người và
tài sản với khu vực xảy ra sự cố.
- Phong tỏa khu vực xảy
ra sự cố tràn đổ, rò rỉ. Cắt cử người trông coi và cảnh báo cho mọi người cùng
biết.
- Thành viên đội ứng
phó sự cố được trang bị thiết bị bảo hộ lao động, có bộ dưỡng khí cung cấp dưỡng
khí để xử lý sự cố rò rỉ xảy ra.
- Sử dụng hệ thống
phun sương hoặc nước để giảm nhiệt, pha loãng nồng độ khí/hơi.
- Tổ chức lực lượng bảo
vệ tài sản không xảy ra trộm cắp.
- Cán bộ y tế tại cơ
sở chuẩn bị thuốc men dụng cụ để cấp cứu người bị nạn.
- Sau khi khống chế
và xử lý được sự cố nhà máy tiến hành xử lý và khắc phục hậu quả như tập trung
đất, vật liệu sử dụng để hấp thụ vào một điểm tập trung và thông báo cho đơn vị
xử lý chất thải nguy hại đến thu gom và xử lý.
Cấp tỉnh: đây là sự cố có người
bị thương và có nguy hại đến môi trường và tài sản của Công ty.
Lực lượng ứng phó của
cơ sở thực hiện:
- Khi phát xảy ra sự
cố cháy nổ, người phát hiện ngay lập tức hô to thông báo cho những người xung
quanh biết, đồng thời báo gấp cho phòng hành chính, bảo vệ. Nhân viên hành
chính sẽ thông báo qua hệ thống loa cho toàn thể nhân viên và những người có mặt
trong khu vực nhà máy biết.
- Thông báo cho đội
trưởng đội xử lý sự cố của Công ty . Đội trưởng đội xử lý sự cố của Công ty là
chỉ huy trưởng xử lý sự cố. Dựa vào tình hình thực tế của đám cháy, đội trưởng
xử lý sự cố sẽ báo cáo lên lãnh đạo Công ty và yêu cầu sự trợ giúp của các lực
lượng bên ngoài.
- Tìm mọi cách để
ngăn chặn nguồn rò rỉ O2: đóng các van cấp bằng hệ thống điều khiển hoặc bằng tay
(nếu có thể). Làm thông thoáng khu vực xảy ra sự cố.
- Cách ly người và
tài sản với khu vực xảy ra sự cố.
- Gọi điện cho Phòng
CS PCCC theo số máy 114. Khi báo yêu cầu nói rõ họ tên, cháy ở đâu, chất cháy
là gì, thời điểm cháy, diện tích đám cháy.
- Tiến hành các hoạt
động dập lửa ngay để hạn chế lửa có thể lây lan sang các bộ phận khác, đồng thời
ngăn ngừa khả năng gây nổ các bồn chứa sản phẩm.
- Thành viên đội ứng
phó sự cố được trang bị thiết bị bảo hộ lao động, có bộ dưỡng khí cung cấp dưỡng
khí để xử lý sự cố rò rỉ xảy ra.
- Tổ chức cứu người bị
nạn nhanh chóng rời khỏi chỗ cháy.
- Kiểm tra thật kỹ
xem còn người nào sót lại trong khu vực bị cháy không.
- Cử người làm nhiệm
vụ ra đón xe chữa cháy và hướng dẫn xe chữa cháy vào cơ sở, hướng dẫn nguồn nước
chữa cháy.
- Tổ chức lực lượng bảo
vệ tài sản không xảy ra trộm cắp.
- Cán bộ y tế tại cơ
sở phối hợp với Sở Y tế chuẩn bị thuốc men dụng cụ để cấp cứu người bị nạn.
+ Phối hợp thực hiện
“Phương án chữa cháy, nổ” với phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy công an tỉnh
khi đội chữa cháy đến và giao quyền chỉ huy xử lý sự cố cho đội trưởng đội
PCCC.
Phối hợp với các cơ
quan chức năng bên ngoài:
Lực lượng ứng phó cơ
sở luôn đánh giá tình hình diễn biến của đám cháy, tình hình ứng cứu khẩn cấp.
Liên lạc và yêu cầu đơn vị PCCC, đội Y tế và các đơn vị bên ngoài để được hỗ trợ
trong trường hợp đám cháy diễn ra nghiêm trọng và có nguy cơ lan rộng, vượt khỏi
phạm vi ứng cứu của Công ty.
Các đội hỗ trợ đến
văn phòng Công ty, được người dẫn đường đưa đến cơ sở, được bảo vệ hướng dẫn đến
trung tâm ứng cứu sự cố khẩn cấp của Công ty và được đưa đến vị trí xảy ra đám
cháy, sự cố.
Chỉ huy của cơ sở
giao nhiệm vụ chỉ huy cho Chỉ huy chữa cháy, ứng cứu chuyên nghiệp khi họ đến,
thông báo tình hình diễn biến của đám cháy và làm tham mưu cho đội PCCC chuyên
nghiệp. Công tác cứu chữa người bị thương, ảnh hưởng của sự cố được cơ quan y tế
bên ngoài trực tiếp cứu chữa và đưa đi cấp cứu.
Phân bổ lực lượng chữa
cháy chuyên nghiệp và lực lượng chữa cháy cơ sở dựa vào điều kiện thực tế của
đám cháy.
Trong quá trình chữa
cháy cần chú ý:
- Chữa cháy ban đêm
phải dùng đèn pha chiếu sang khu xảy ra sự cố.
- Phải sử dụng mặt nạ
phòng độc khi vào chữa cháy.
- Lưu ý sự sụp đổ của
các cấu kiện xây dựng.
- Sau khi đám cháy được
dập tắt phải kiểm tra lại nếu không thấy dấu hiệu cháy lại mới thu dọn phương
tiện.
Cấp quốc gia: là sự cố vượt quá khả
năng ứng phó của các tỉnh, thành phố và có tác động đặc biệt nghiêm trọng. Khi
xảy ra sự cố Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất tỉnh chỉ huy ứng cứu đồng thời
báo cáo để Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức ứng phó.
Các tình huống sự cố
cấp quốc gia bao gồm các tình huống sau hoặc mức độ tương tự các tình huống
sau:
+ Cháy nổ trong kho
và có nguy cơ lan truyền sang các kho khác.
+ Cháy nổ hay đổ vỡ
tràn O2 từ các bồn do hậu quả
của thiên tai không kiểm soát được.
Với sự cố cấp quốc
gia: Ngoài công tác triển khai ứng cứu sự cố cấp khu vực còn phải báo cáo với
các bộ, ban, ngành Trung ương như Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công an, Uỷ ban Quốc gia về Tìm kiếm Cứu nạn.
Khi sự cố vượt quá sự
kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải liên hệ với Ban chỉ đạo ứng phó sự
cố hóa chất cấp tỉnh để được điều động các lực lượng bên ngoài hỗ trợ trong việc
ứng cứu và xử lý sự cố hóa chất.
Căn cứ vào quy chế phối
hợp ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh, các cơ quan, ban, ngành, các lực lượng
liên quan triển khai các phương án ứng cứu cụ thể (dưới sự điều động, chỉ huy của
Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất của tỉnh).
* Nhiệm vụ của Công
an tỉnh:
- Đối với lực lượng Cảnh
sát PCCC:
Nhận được tin báo cháy, chiến sĩ trực đánh kẻng tập trung lực lượng phương tiện
chữa cháy khu vực đến cơ sở xảy ra sự cố: tiến hành trinh sát và nhận định tình
hình đám cháy; quyết định các biện pháp và phương pháp cứu người, tài sản; quyết
hướng tấn công chính các khu vực ngăn chặn cháy lan và bố trí lực lượng phương
tiện.
+ Xác định số người bị
nạn còn mắc kẹt lại trong đám cháy không và đưa họ ra ngoài.
+ Dự báo diện tích của
đám cháy, khả năng cháy lan sang các khu vực lân cận.
+ Xác định hướng tiếp
cận đám cháy thuận lợi nhất, xác định khu vực cần bảo vệ.
+ Triển khai công tác
cứu người bị nạn.
+ Sau khi đám cháy được
dập tắt phải kiểm tra lại nếu không thấy dấu hiệu cháy lại mới thu dọn phương
tiện.
- Đối với lực lượng
Công an như giao thông, cơ động,…:
+ Phân luồng giao thông
chống ùn tắc đường trên đoạn đường, tham gia cứu người cứu tài sản, bảo vệ tài
sản và đảm bảo an ninh trật tự.
+ Phối hợp Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh thiết lập các chốt không cho người không phận sự vào khu vực cách
ly.
+ Phối hợp điều tra kết
luận nguyên nhân gây cháy.
* Nhiệm vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Sử dụng trang thiết
bị, phương tiện, máy móc để xác định nguy cơ độc hại của sản phẩm cháy, khói, bụi
thoát ra từ khu vực cháy để đề xuất với Ban chỉ đạo có biện pháp an toàn bảo vệ
lực lượng chữa cháy.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng, đưa ra các biện pháp xử lý chất thải nguy hại đối với
các hóa chất tràn đổ đã được thu gom.
- Chủ trì xây dựng
phương án khắc phục các ảnh hưởng lâu dài của sự cố hóa chất, có kế hoạch quan
trắc, giám sát môi trường. Thông báo với Trưởng ban sau khi môi trường đã an toàn
cho nhân dân khu vực bị ảnh hưởng.
* Nhiệm vụ của Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh:
- Phối hợp Công an tỉnh
thiết lập các chốt không cho người không phận sự vào khu vực cách ly.
- Tổ chức hướng dẫn,
sơ tán dân trong vùng cách ly, khoanh vùng nguy hiểm, thực hiện các biện pháp
phòng, chống, tiêu tẩy ban đầu, tham gia TKCN, khắc phục hậu quả.
* Nhiệm vụ của lực lượng
y tế:
- Tổ chức sơ cứu người
bị nạn.
- Đối với những nạn
nhân bị thương nặng, khẩn trương vận chuyển đến cơ sở y tế có đủ phương tiện,
máy móc, thuốc để cứu chữa.
4.
Các giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất
Khi tràn đổ, rò rỉ ở
mức nhỏ: Thông gió diện tích tràn đổ hóa chất, cách ly mọi nguồn đánh lửa,
trang bị bảo hộ lao động đầy đủ trước khi tiến hành xử lý, hấp thụ hóa chất
tràn đổ bằng chất liệu trơ (như vermiculite, cát hoặc đất) sau đó đựng trong
thùng chứa chất thải kín.
Khi tràn đổ, rò rỉ lớn
ở diện rộng: Thông gió khu vực rò rỉ hoặc tràn, hủy bỏ tất cả các nguồn lửa,
mang thiết bị phòng hộ cá nhân phù hợp, cô lập khu vực tràn đổ, nghiêm cấm người
không có nhiệm vụ vào khu vực tràn đổ hóa chất, hấp thụ hóa chất tràn đổ bằng
chất liệu trơ (như vermiculite, cát hoặc đất), không sử dụng chất liệu dễ cháy,
sau đó đựng trong thùng chứa chất thải kín. Nước rửa làm sạch khu vực tràn đổ
rò rỉ không được xả ra hệ thống thoát nước chung; phun nước để giải tán hơi hóa
chất, bảo vệ nhân viên trong khi xử lý rò rỉ, hạn chế tiếp xúc với hóa chất, sử
dụng dụng cụ, thiết bị không phát ra tia lửa.
Khi xảy ra cháy nổ: Cần
cách ly một trong ba yếu tố gây nên quá trình cháy (nhiệt, nhiên liệu và oxy)
các vật liệu dùng chữa cháy như: Cát, bột đá, nước, các bình chữa cháy bình bột,
bình CO2 ... Tùy vào đặc tính
của từng đám cháy do nguồn nhiên liệu tham gia khác nhau mà sử dụng các loại
hóa chất hoặc phương tiện chữa cháy khác nhau.
5. Công tác đảm bảo
5.1 Kế hoạch nâng cao
năng lực ứng phó sự cố hóa chất về con người và trang thiết bị của lực lượng ứng
cứu sự cố của tỉnh
Xác định vị trí và sự
cố hóa chất xảy ra, các nguyên nhân gây nên sự cố, ước lượng mức độ nguy hiểm của
sự cố đối với con người và môi trường.
Tại vị trí có khả
năng xảy ra sự cố phải bố trí hệ thống báo động, cơ sở bố trí nhân sự phụ trách
về sự cố tại chỗ, người chịu trách nhiệm về sự cố, các địa chỉ liên lạc để ứng
cứu sự cố được cung cấp trước cho người làm việc với chất nguy hại và người có
liên quan.
Bảo trì thiết bị ứng
cứu: hệ thống thiết bị ứng cứu phải được thường xuyên bảo trì và đảm bảo đầy đủ
theo qui định. Công tác bảo trì có thể thực hiện định kỳ hàng tháng hay hàng
quý, thường xuyên kiểm tra vận hành thử thiết bị, đo lại các thông số kỹ thuật
và điều chỉnh cho đúng tiêu chuẩn qui định.
Quy trình ứng cứu: là
trình tự các công việc phải làm khi sự cố xảy ra. Quy trình này được xây dựng dựa
trên nguyên tắc cứu hộ cho con người rồi mới đến môi trường và tài sản; cứu hộ ở
các vị trí sản xuất chính trước khu vực sản xuất phụ trợ, cứu hộ hồ sơ sổ sách
trước nhà xưởng,….
Huấn luyện và đào tạo:
Cần phải tổ chức các lớp huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất cho các cơ sở có
hoạt động hóa chất trên địa bàn; tập huấn thường xuyên cho công nhân trong đội ứng
cứu - thoát hiểm, trong thiết kế hướng dẫn vận hành hệ thống trong nhà máy cũng
như ở môi trường sinh hoạt của khu dân cư đều phải có vạch trước các đường
thoát hiểm.
Thiết bị ứng cứu: thiết
bị dùng khắc phục sự cố, giảm tổn thất do sự cố được để sẵn tại nơi có khả năng
xảy ra sự cố, vị trí đặt thiết bị ứng cứu phải thoáng, không bị che chắn, dễ thấy,
dễ thao tác; các thiết bị ứng cứu thường xuyên được kiểm tra, bảo quản luôn ở
trong tình trạng sẵn sàng hoạt động. Các thiết bị, dụng cụ ứng cứu phải bao gồm
nhiều loại để đối phó với những loại sự cố khác nhau và để kiểm tra mức ảnh hưởng
sau sự cố (kiểm tra mẫu nước, đo nồng độ không khí,…).
Huấn luyện thao tác ứng
cứu khẩn cấp: người làm việc với chất nguy hại được cung cấp các thông tin và
huấn luyện về các hành động cứu chữa khi sự cố xảy ra như: phải am hiểu cách bố
trí nhà kho hoặc xưởng sản xuất, các đường thoát hiểm; thực hành sơ cứu, cấp cứu
y tế; biết công dụng thiết bị máy móc, thực hành quy tắc vận hành an toàn, đặc
biệt là hành động cần thực hiện ngay khi sự cố mới xảy ra để ngưng máy khẩn cấp;
sử dụng thành thạo các phương tiện thông tin chuông báo động, còi, dụng cụ
phòng hộ cá nhân, thiết bị cứu hộ và các biện pháp kỹ thuật để giảm thiểu sự rủi
ro.
Thực hành các biện
pháp kỹ thuật để hạn chế sự cố: Xây dựng đê bao an toàn xung quanh khu vực chứa
hóa chất nguy hại, xung quanh kho; lắp đặt các trang thiết bị an toàn; hệ thống
phòng chống cháy nổ phải đặt rải rác khắp nơi trong nhà máy, đặc biệt chú ý những
nơi có khả năng xảy ra sự cố; thiết kế thiết bị chứa hợp lý, tính toán chính
xác khả năng sự cố xảy ra, biện pháp đối phó tối ưu; lắp đặt các thiết bị giám
sát, kiểm soát để nhanh chóng phát hiện khi có vấn đề, nhằm đối phó kịp thời
khi sự cố xảy ra.
Lực lượng phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của tỉnh, có kế hoạch bổ sung, trang bị đầy đủ các
trang thiết bị, phương tiện, các điều kiện bảo đảm đáp ứng yêu cầu công tác ứng
phó sự cố hóa chất độc, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra và tổ chức diễn tập định kỳ nhằm sẵn sàng ứng phó khi có
sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn.
5.2 Công tác tổ chức,
phối hợp
Cách thức tổ chức lực
lượng để thực hiện các nhiệm vụ này có thể khác nhau tùy thuộc vào quy mô, tính
chất xảy ra sự cố hóa chất, lực lượng ứng phó sự cố được tổ chức thành lập và
triển khai thực hiện nhiệm vụ trong suốt quá trình xảy ra sự cố đến khi kết
thúc.
Khi có sự cố hóa chất
lớn xảy ra, Sở Công thương thực hiện thông tin liên lạc đến Chủ tịch UBND tỉnh
(Ban chỉ đạo phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất tỉnh), các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan, thông tin liên quan đến sự cố, vị trí xảy ra sự cố, hiện trạng,
quy mô,...
Chủ tịch UBND tỉnh chủ
trì họp khẩn cấp và trực tiếp chỉ đạo Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nếu liên quan đến ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn), UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh nơi xảy ra sự cố hóa chất và các cơ quan, tổ chức khác
có liên quan ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất; trong trường hợp cần
thiết, huy động lực lượng, thiết bị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ứng phó
sự cố hóa chất. Trường hợp sự cố hóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó hoặc có
nguy cơ lan sang địa bàn của tỉnh khác, Ủy ban nhân dân tỉnh phải báo cáo Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để phối hợp xử lý.
Đội ứng cứu sự cố khẩn
cấp chịu trách nhiệm tham gia trực tiếp trong các hoạt động ứng phó, kiểm soát,
khắc phục sự cố; có trách nhiệm đảm bảo thông tin liên lạc, giao thông an toàn,
thông suốt trong khu vực sự cố và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đội ứng cứu
sự cố khẩn cấp gồm các đơn vị như sau:
- Đơn vị của tổ chức
xảy ra sự cố;
- Đơn vị phụ trách an
toàn môi trường;
- Đơn vị phụ trách an
ninh;
- Đơn vị phụ trách
phòng cháy, chữa cháy;
- Đơn vị phụ trách
liên lạc, phối hợp với địa phương và đại diện khu vực dân cư;
- Đơn vị phụ trách cấp
cứu, cứu thương.
6. Hành động ứng cứu
khẩn cấp, vệ sinh sau sự cố
a. Giai đoạn ứng cứu
khẩn cấp: Mỗi
loại hoá chất đều có đặc tính riêng biệt, do đó khi sự cố xảy ra ta cần phải
phán đoán chính xác nguyên nhân để thực hiện các biện pháp ứng cứu thích hợp.
Người có trách nhiệm trong việc xử lý sự cố tại hiện trường cần phải nhanh
chóng đưa ra những quyết định để ngăn chặn sự cố, phân tán sự cố, bảo đảm an
toàn cho con người, môi trường và tài sản, giảm những nguy cơ do sự cố gây ra.
b. Giai đoạn vệ sinh
sau sự cố: tùy
vào sự cố và tác nhân gây sự cố, thực hiện các biện pháp vệ sinh thích hợp,
thông thường các sự cố khẩn cấp dễ nhận biết cần giải quyết là cháy nổ và chất
nguy hại bị rò rỉ hoặc đổ tràn. Hai giai đoạn cần làm vệ sinh sau sự cố là:
- Dọn dẹp sạch chất
thải: Khi chất nguy hại bị đổ vỡ hay rò rỉ nên giải quyết trực tiếp, khẩn
trương và sau đó dùng tấm phủ che bảo vệ bằng chất liệu thích hợp, đặt bảng hiệu
ngay trước vị trí xuất hiện rủi ro và sắp xếp, thu dọn hiện trường, làm sạch chất
thải. Chất lỏng bị tràn nên dùng cát hút hết và không để lại bụi; phần rắn nứt
vỡ nên làm sạch với máy hút bụi công nghiệp; đối với chất khí độc thoát ra do sự
cháy hay rò rỉ nên đối phó bằng cách thông thoáng và sử dụng thiết bị bảo vệ hô
hấp cho người. Các loại rác thải phải xử lý tiêu hủy đúng quy định không ảnh hưởng
tới môi trường; ngăn ngừa nạn ô nhiễm nước ngầm và nước mặt do chất thải nguy hại
sinh ra trong quá trình xảy ra sự cố hoá chất.
- Khôi phục lại môi
trường: Xử lý bằng phương pháp hóa lý, sinh học hay cơ học để khôi phục trở lại
tình trạng ban đầu của môi trường xảy ra sự cố, tránh phát sinh những hiệu ứng
phụ của quá trình xử lý.
c. Quản lý môi trường
sau sự cố: sau
khi sự cố xảy ra cần lập hồ sơ để quản lý, trong đó nêu rõ: Diễn biến sự cố,
các biện pháp khắc phục sự cố đã thực hiện, kết quả đạt được, đánh giá các tổn
thất về vật chất và con người, xác định nguyên nhân và quy trách nhiệm cho những
cá nhân có liên quan. Sau khi giải quyết sự cố những người có trách nhiệm và
liên quan đến sự cố triển khai rút kinh nghiệm, phân tích nguyên nhân xảy ra
tai nạn để đưa ra các biện pháp ứng cứu hiệu quả, tránh tái diễn sự cố. Nếu cần
thiết, phải đưa tin về sự cố, nguyên nhân và những thiệt hại lên phương tiện
truyền thông đại chúng để tạo ý thức cảnh giác, rút kinh nghiệm cho những người
đang sử dụng chất nguy hại.
d. Thu dọn hiện trường:
thu
gom xử lý chất thải các vật bị nhiễm hoá chất… theo quy định, dọn dẹp sạch chất
thải, đào đất bị ô nhiễm đi chôn lắp tại bãi rác, cô lập nguồn ô nhiễm, sửa chữa
khắc phục hậu quả, chứng nhận môi trường đã khắc phục.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thành lập Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tỉnh
Giao Sở Công thương
chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tỉnh (theo hướng dẫn, quy định của
cấp có thẩm quyền) nhằm phối hợp các lực lượng, chỉ đạo thống nhất các hoạt động
phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở, doanh nghiệp và thực
hiện ứng phó khi có tình huống tràn đổ, cháy nổ hóa chất (vượt quá khả năng ứng
cứu của cơ sở, doanh nghiệp) trên địa bàn.
2.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa ứng phó sự cố
hóa chất
2.1. Sở Công thương
2.1.1. Trong phòng ngừa
sự cố hóa chất
Thực hiện công tác quản
lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh, sử dụng các loại hóa chất trong lĩnh vực
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Hóa chất.
Thực hiện công tác
tuyên truyền, thông tin, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất
trong ngành công nghiệp chấp hành đúng các quy định pháp luật về hóa chất.
Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố các quy định và thủ tục cần thiết về quản lý
an toàn hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành công
nghiệp theo quy định.
Hướng dẫn, đôn đốc
các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất thuộc “Danh mục hóa chất nguy hiểm” phải
xây dựng Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và thiết lập
khoảng cách an toàn theo quy định.
Tổ chức đào tạo, huấn
luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất cho các cơ quan quản lý; các tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp; tổ chức, cá nhân liên quan vận
chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
Rà soát, thống kê các
cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trên địa bàn; chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quy định pháp luật về hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất
trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong việc thực hiện an
toàn hóa chất; kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất và năng lực ứng phó phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất
và đặc tính của hóa chất; xử lý theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân hoạt
động hóa chất vi phạm các quy định trong lĩnh vực hóa chất.
Liên hệ với Bộ Công
thương, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn để tham vấn các vấn đề về tính chất
nguy hại, giải pháp khắc phục sự cố trong trường hợp sự cố đối với các hóa chất
chưa xác định rõ hoặc cần có sự hỗ trợ từ các lực lượng Trung ương.
Thực hiện báo cáo định
kỳ 6 tháng, năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
và Bộ Công thương theo quy định.
2.1.2. Khi xảy ra sự
cố hóa chất
Phối hợp với phòng Cảnh
sát PCCC & CNCH trong công tác xử lý các sự cố hóa chất; xử lý chuyên môn,
nắm tình hình và đặc điểm các chất cháy nổ, đề xuất các biện pháp ngăn chặn
cháy lan và khống chế cháy một cách hiệu quả.
Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, sở ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi xảy ra sự cố tiến
hành công tác kiểm soát chất lượng môi trường và kiểm soát việc thực hiện các
biện pháp xử lý môi trường của tổ chức cá nhân gây ra sự cố.
2.1.3. Sau khi xảy ra
sự cố
Phối hợp với doanh
nghiệp điều tra nguyên nhân gây nên sự cố hóa chất, đánh giá rút kinh nghiệm
trong việc quản lý, hướng dẫn công tác lưu giữ, bảo quản hóa chất trên địa bàn.
Trường hợp sự cố hóa
chất gây ra chưa xác định được nguyên nhân thì Sở Công thương trong quyền hạn
và trách nhiệm của mình, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục
sự cố và bố trí lưu giữ cho phù hợp.
2.2. Sở Y tế
2.2.1. Trong phòng ngừa
sự cố hóa chất
Rà soát, đánh giá thực
trạng xây dựng kế hoạch tăng cường công tác quản lý hóa chất sử dụng trong lĩnh
vực dược; hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y
tế, hóa chất sử dụng trong trang thiết bị y tế; hóa chất dùng làm phụ gia thực
phẩm, mỹ phẩm.
Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất các quy định về
điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất trong ngành y tế, ngành thực phẩm trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân vận chuyển hàng nguy hiểm là hóa chất, chế phẩm duyệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo quy định tại Thông tư số
08/TT-BYT ngày 17/5/2012 của Bộ Y tế.
2.1.2. Khi xảy ra sự
cố hóa chất
Chuẩn bị đầy đủ
phương tiện, thuốc và lực lượng Y, Bác sĩ cứu chữa người bị nạn; phối hợp trong
điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố hóa chất.
2.3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Rà soát, đánh giá thực
trạng để xây dựng kế hoạch tăng cường công tác quản lý hóa chất sử dụng trong
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, hóa chất bảo
quản chế biến nông lâm thủy sản.
Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định có liên quan về
điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản
và thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.4. Sở Tài nguyên và
Môi trường
2.4.1. Trong phòng ngừa
sự cố hóa chất
Tuyên truyền, hướng dẫn
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng
các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất; tổ chức hướng
dẫn thực hiện thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất theo đúng quy định thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
Tăng cường kiểm tra,
xử lý việc đảm bảo môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc
phạm vi quản lý.
2.4.2. Sau khi xảy ra
sự cố
Tổ chức kiểm soát chất
lượng môi trường và kiểm soát việc thực hiện các biện pháp xử lý môi trường của
tổ chức, cá nhân gây ra sự cố.
2.5. Sở Thông tin và
Truyền thông trong phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về nguy cơ, tác hại của sự cố hoá chất và trách nhiệm
của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất
nhằm bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
2.6. Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
2.6.1. Trong phòng ngừa
sự cố hóa chất
Phối kết hợp với Sở
Công thương thông tin, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
hóa chất cho các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
Nhắc nhở các doanh
nghiệp báo cáo định kỳ theo đúng quy định.
Thông tin cho Sở Công
thương khi có doanh nghiệp mới hoạt động trong lĩnh vực hóa chất, đồng thời hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
2.6.2. Khi xảy ra sự
cố hóa chất
Tạo mọi điều kiện để
các cơ quan chức năng tham gia xử lý sự cố trong các khu công nghiệp có xảy ra
các sự cố hóa chất.
2.7. Công an tỉnh
2.7.1. Trong phòng ngừa
sự cố hóa chất
Tăng cường quản lý
hóa chất, hóa chất trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; hóa chất phục vụ công
tác phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về hoạt động hóa chất theo quy định.
Chỉ đạo Phòng Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, phối hợp với Sở Công thương, Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan chỉ đạo, kiểm tra tình hình xây dựng kế
hoạch công tác huấn luyện, diễn tập, ứng phó sự cố hóa chất của các doanh nghiệp,
đặc biệt các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng lượng lớn hóa chất, có nhiều
nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất.
2.7.2. Khi xảy ra sự
cố hóa chất
Chỉ đạo Phòng Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ:
- Chuẩn bị đầy đủ
phương tiện, trang thiết bị thực hiện ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố hóa chất.
Quyết định các biện pháp chữa cháy ban đầu, sử dụng mọi biện pháp để cứu người
bị nạn, di chuyển tài sản và ngăn chặn cháy lan. Đảm bảo an toàn cho con người,
hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về con người và của cải vật chất.
- Phối hợp với doanh
nghiệp nắm tình hình, tổ chức cứu chữa của lực lượng tại chỗ, đặc điểm khu vực
xảy ra cháy, diễn biến cháy, đặc điểm kiến trúc xây dựng, giao thông, chất cháy
tại điểm cháy.
- Thông báo và phối hợp
với các cơ quan đơn vị liên quan, nếu cần thiết thì yêu cầu hoặc huy động theo
thẩm quyền đối với lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân để phục
vụ công tác chữa cháy.
2.7.3. Sau khi xảy ra
sự cố
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác định nguyên nhân gây ra sự cố và xử lý hoặc
đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật
2.8. Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh trong phòng ngừa sự cố hóa chất
Quản lý, kiểm tra hóa
chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực quốc phòng: phối hợp với các sở, ngành
liên quan phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về hoạt động hóa chất theo quy định.
Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn phối hợp với đơn vị hóa học của Quân khu 9 xây dựng kế hoạch, chuẩn
bị lực lượng phương tiện sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ứng cứu các tình huống
khẩn cấp về sự cố hóa chất, thực hiện tìm kiếm cứu nạn và tham gia ứng cứu khi
có sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn.
2.9. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
2.9.1. Trong phòng ngừa
sự cố hóa chất
Chỉ đạo phòng Kinh tế,
phòng Kinh tế & Hạ tầng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về hóa chất, môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất
trên địa bàn quản lý theo quy định. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức
năng thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất
có hành vi vi phạm trong sản xuất kinh doanh, gây ô nhiễm môi trường trong hoạt
động hóa chất trên địa bàn quản lý. Đặc biệt là kiểm tra việc ghi nhãn hóa chất,
điều kiện về nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, cũng
như xây dựng quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và
vận chuyển.
Phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Công thương hướng dẫn các điểm kinh doanh, kho cất giữ bảo quản hóa chất
nguy hiểm (bao gồm cả hỗn hợp hóa chất nguy hiểm) thực hiện các Quy chuẩn xây dựng
về kết cấu công trình, thiết kế kho hoá chất… đảm bảo tiêu chuẩn phòng chống
cháy nổ.
2.9.2. Khi xảy ra sự
cố hóa chất
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai công tác ứng phó khi xảy ra sự cố hóa chất trên
địa bàn quản lý.
2.9.3. Sau khi xảy ra
sự cố
Tạo điều kiện thuận lợi
cho nhân dân tại khu vực có sự cố hoá chất để khắc phục nơi ở, tạo điều kiện để
nhân dân ổn định đời sống.
2.10. Các cơ sở có hoạt
động hóa chất
2.10.1. Trong phòng
ngừa sự cố hóa chất
Chấp hành nghiêm các
quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng
hóa chất nguy hiểm, báo cáo bằng văn bản về Sở Công Thương và cơ quan quản lý
nhà nước liên quan trước ngày 15 tháng 1 hàng năm đối với báo cáo năm.
Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt việc thực hiện các quy trình, quy phạm, kỹ thuật
trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất nguy hiểm nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
Thực hiện các quy định
về khai báo hóa chất sản xuất, lập và lưu giữ phiếu an toàn hóa chất, xây dựng
biện pháp, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phù hợp với quy mô, điều
kiện sản xuất và đặc tính của hóa chất.
Kiểm tra, cải tạo
nâng cấp kho chứa hóa chất nguy hiểm. Đảm bảo đủ các trang thiết bị an toàn,
phòng chống cháy nổ, phòng chống rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại theo quy định.
Những người tiếp xúc trực tiếp với hóa chất nguy hiểm phải được đào tạo qua các
lớp huấn luyện về an toàn hóa chất.
Mọi hành vi vi phạm
trong lĩnh vực hoạt động hóa chất như: vi phạm về sản xuất, kinh doanh, vận
chuyển, cất giữ, bảo quản, khoảng cách an toàn, xử lý thải bỏ chất thải tồn dư,
vi phạm về phiếu an toàn hóa chất, vi phạm về đăng ký, khai báo hóa chất,... đều
phải chịu xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2.10.2. Khi xảy ra sự
cố hóa chất
Khi xảy ra sự cố hóa
chất doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá sự cố, nắm rõ tình hình và thực hiện
các biện pháp ngăn chặn sự lan rộng sự cố. Phải báo ngay cho người có trách nhiệm,
người đứng đầu đơn vị để trực tiếp điều khiển các biện pháp ứng phó.
Cắt ngay các nguồn điện,
nguồn đánh lửa, thực hiện tốt chế độ thông gió, tắt các thiết bị máy đang vận
hành, áp dụng các biện pháp trong Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất
tại đơn vị, huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của đơn vị để chữa cháy ban
đầu.
Nếu sự cố lớn vượt
quá khả năng kiểm soát của cơ sở thì phải báo ngay cho các cơ quan chức năng có
liên quan như: chính quyền địa phương, Cảnh sát Phòng Cháy chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ, Sở Công thương, Sở Y tế,… Phối hợp với cơ quan chức năng để tham gia bảo
vệ hiện trường, điều tra, kết luận nguyên nhân vụ cháy, nổ.
2.10.3. Sau khi xảy
ra sự cố
Xây dựng kế hoạch ổn
định đời sống và việc làm cho nhân dân, cán bộ và công nhân bị thiệt hại do,
cháy nổ trong phạm vi doanh nghiệp của mình.
Kịp thời có các biện
pháp xử lý môi trường, hạn chế sự tác động của các chất độc, chất nhiễm xạ,
phóng xạ do cháy, nổ gây ra đối với môi trường đất, nước, không khí.
Bồi hoàn tài sản cho
các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc trưng dụng để chữa cháy, khắc phục sự cố
hoá chất; khẩn trương phục hồi các hoạt động sản xuất, ổn định kinh doanh.
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền cho phép, các cơ quan có liên
quan phản ánh về Sở Công thương để chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.