ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2022/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 19 tháng 8
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Căn cứ Thông tư số
22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy
sản;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 296/TTr-STNMT ngày 01 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở,
Ban, Ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển
khai nội dung Quyết định này; đồng thời, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng để Nhân dân được biết và thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 9 năm 2022 và thay thế Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để giám sát);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT; các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- CVP; các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Bạc Liêu; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (TQ72).
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Cận
|
QUY ĐỊNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số: 23/2022/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 8 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định các nội dung bảo
vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản; quyền, trách nhiệm của cơ
quan quản lý Nhà nước, trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài
nước tham gia hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Điều 3. Những
quy định chung
1. Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải
đảm bảo tuân thủ đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch
phát triển nuôi trồng thủy sản chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng
thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy
sản theo quy định của pháp luật.
3. Có cơ sở, vật chất, trang thiết bị
sử dụng trong nuôi trồng thủy sản phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi, cụ
thể theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
4. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đảm
bảo điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản, bảo vệ
môi trường, vệ sinh thú y, an toàn lao động và an toàn thực phẩm.
5. Tùy theo quy hoạch nuôi trồng thủy
sản, điều kiện tự nhiên của khu vực mà cơ sở nuôi chọn đối tượng nuôi và hình
thức nuôi hợp lý nhưng phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi, các quy chuẩn
của ngành thủy sản cụ thể phải thực hiện đúng các quy định về: Phòng, chống dịch
bệnh cho động vật thủy sản nuôi; điều kiện cơ sở, vùng nuôi bán thâm canh, thâm
canh đối với tôm sú, nuôi thâm canh đối với tôm thẻ chân trắng đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm; quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGAP)
và các quy định khác có liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Đối với các mô hình nuôi thủy sản
kết hợp (tôm - lúa, tôm - rừng, rừng - tôm) và các mô hình sản xuất, canh tác bền vững, thân thiện với môi trường
phải bố trí đúng tỷ lệ diện tích đất, mặt nước, vật nuôi và cây trồng theo đúng
quy định và hướng dẫn của ngành chức năng.
7. Đối với các cơ sở, vùng nuôi bán
thâm canh, thâm canh tôm sú và nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng phải đảm bảo
điều kiện về cơ sở hạ tầng theo quy định tại mục 2.2 của QCVN
02-19:2014/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều
kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm, trong đó phải
có thiết kế/quy hoạch tổng mặt bằng cơ sở nuôi trồng thủy sản (tổng diện tích cơ sở nuôi (m2)):
Trong đó, có tổng diện tích ao nuôi (m2);
tổng diện tích ao chứa/lắng (m2); tổng diện tích ao xử lý nước thải (m2); tổng diện tích các công trình thu gom xử lý chất thải rắn (bùn thải đáy ao, vỏ đầu tôm, kho quản lý nguyên vật liệu, lưu giữ chất
thải công nghiệp, nguy hại, nhà vệ sinh tự hoại hợp
vệ sinh của cơ sở...); tọa độ địa lý vị trí các điểm
cấp nước và xả nước thải sau xử lý ra môi trường.
8. Hoạt động thả giống phải đảm bảo
đúng lịch thời vụ của ngành chức năng khuyến cáo, việc lấy nước vào ao nuôi và
xả nước thải phải phù hợp với lịch điều tiết nước của khu vực và quy định của
pháp luật về xả nước thải.
Điều 4. Thực hiện
thủ tục về môi trường
Các cơ sở, dự án đầu tư trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ đúng quy định của Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
1. Đối với dự án đầu tư nuôi trồng thủy
sản thâm canh hoặc bán thâm canh có sử dụng đất, đất có mặt nước quy mô lớn từ
100 ha trở lên; dự án có phát sinh nước thải từ 30.000 m3/ngày đêm trở lên; dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền
cấp giấy phép về khai thác, sử dụng tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường thì lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và lập hồ sơ thủ tục cấp giấy phép môi trường gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt
kết quả thẩm định và cấp giấy phép môi trường.
Trường hợp dự án có sử dụng đất, đất
có mặt nước quy mô lớn từ 50 ha đến dưới 100 ha; dự án có phát sinh nước thải từ
10.000 đến dưới 30.000 m3/ngày đêm; dự án khai
thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép về khai thác, sử dụng
tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường và hồ sơ thủ tục cấp giấy phép môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định và cấp
giấy phép môi trường.
2. Đối với dự án, cơ sở nuôi còn lại:
Đối với các cơ sở, dự án còn lại: Dự
án nhóm C được phân loại theo tiêu chí quy định của pháp
luật về đầu tư công và không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, có phát sinh nước thải phải được xử lý theo quy
định về quản lý chất thải thì phải lập hồ sơ thủ tục cấp giấy phép môi trường gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và cấp giấy phép môi trường.
Đối với cơ sở, dự án đầu tư có phát
sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường; cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu
lực thi hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng
phải có giấy phép môi trường thì phải thực hiện đăng ký môi trường gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Đối với cơ sở, dự án không phát sinh
chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải với lưu lượng theo quy định tại khoản 2
Điều 32 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thì được miễn đăng ký môi trường.
Điều 5. Điều kiện
bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản
1. Đối với kết cấu hạ tầng phục vụ
cho nuôi trồng thủy sản:
a) Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
cho hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phải có hệ thống kênh, mương cấp nước
và thoát nước thải riêng biệt đảm bảo không gây ô nhiễm chéo và dễ xử lý nguồn
nước ô nhiễm khi có sự cố môi trường.
b) Hệ thống cấp nước, thoát nước thải
phải luôn thông thoáng, được sên vét, cải tạo thường xuyên đảm bảo không để bồi
lắng, tồn đọng gây tác động xấu đến môi trường và hoạt động sản xuất, canh tác
của khu vực.
c) Bố trí tối thiểu 15 % tổng diện
tích ao nuôi để dành cho ao chứa/lắng; tối thiểu 10% tổng diện tích ao nuôi
dành cho ao xử lý nước thải.
2. Đối với xử lý nước thải và chất thải
rắn:
Các chất thải trong nuôi trồng thủy sản
phải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định trước khi thải
ra nguồn tiếp nhận. Tùy thuộc vào điều kiện quy mô và loại hình hoạt động mà sử
dụng các biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vệ
sinh phòng dịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, vệ sinh thú
y.
a) Xử lý nước thải:
Nước thải phải được thu gom và xử lý
bằng biện pháp, công nghệ hợp lý. Nước thải sau xử lý phải đạt theo quy định tại
QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (cột
B); không gây ô nhiễm nguồn nước cấp cho hoạt động
nuôi tôm theo các quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Đối với các ao nuôi thủy sản bị bệnh:
Sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy thủy sản bị bệnh phải tiến hành khử trùng nước
trong ao; tẩy trùng, sát khuẩn, xử lý nền đáy; diệt giáp xác và vật chủ trung
gian truyền bệnh trong ao. Phải được xử lý đảm bảo các quy định hiện hành của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường
và an toàn thực phẩm trước khi nuôi lại.
b) Xử lý chất thải rắn: Chất thải phát sinh trong nuôi trồng thủy sản (bao bì đựng thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng
đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản,...) phải được quản lý theo quy
định về quản lý chất thải. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom,
xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh
phòng bệnh.
3. Quy định đối với hoạt động sên,
vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản:
a) Đối với sên,
vét đất, bùn cải tạo ao, đầm phải có khu chứa bùn thải và các chất thải khác
phù hợp, đảm bảo chứa đủ lượng đất, bùn thải, chất thải khác của quá trình sên,
vét và giữ nước được lắng trong trước khi thải ra nguồn tiếp nhận; không để đất,
bùn trong khu chứa tràn ra sông, kênh rạch gây ô nhiễm môi trường.
b) Hoạt động sên, vét bùn cải tạo ao
nuôi phải tiến hành đúng kỹ thuật của ngành chức năng hướng dẫn, đúng lịch thời
vụ, lịch điều tiết nước của tỉnh.
c) Đối với sên, vét đất, bùn cải tạo
ao, đầm ở các địa bàn giáp ranh với tỉnh khác: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thời gian cụ thể, đảm bảo
việc sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản không tác động xấu đến
môi trường vùng nuôi của các khu vực lân cận và cả vùng nuôi.
d) Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thống nhất với Ủy ban nhân dân các địa bàn của tỉnh giáp ranh về thời
gian sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản cho phù hợp.
đ) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản bằng cơ giới
phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có ao, đầm cần sên, vét cải tạo để được
xem xét, hướng dẫn bảo vệ môi trường trong quá trình sên, vét; trường hợp sên,
vét bằng phương pháp thủ công không phải báo cáo nhưng khi thực hiện phải đảm bảo
không để bùn, đất, chất thải khác trong ao, đầm chưa được xử lý thoát ra môi
trường bên ngoài.
e) Trước khi thực hiện việc sên, vét
đất, bùn cải tạo ao, đầm phải thông báo cho các hộ xung quanh khu vực có khả
năng ảnh hưởng để chủ động trong sản xuất và phòng tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh.
g) Quá trình cải tạo sên, vét ao nuôi
trồng thủy sản mà sản phẩm tận thu sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình
khác phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản
theo quy định của Luật Khoáng sản.
Điều 6. Trách nhiệm
bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động nuôi trồng thủy sản
1. Tuân thủ đúng quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, thủy sản và các quy định tại Điều 3, Điều 4 Điều 5 Chương
II của Quy định này.
2. Tuyên truyền phổ biến các quy định
về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản cho nhân viên, người lao động tại
cơ sở, đơn vị mình; vận động cộng đồng xã hội tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường, khai thác, sử dụng hợp lý và quản lý tốt chất lượng môi trường nước
trong khu vực.
3. Thực hiện đúng và đầy đủ các nội
dung, giải pháp bảo vệ môi trường đã nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt kết quả thẩm định và giấy phép môi trường đã được cấp
phép. Đặc biệt phải thực hiện công tác giám sát môi trường định kỳ theo quy định.
Trường hợp, đối với cơ sở, dự án nuôi
trồng thủy sản không thuộc đối tượng thực hiện thủ tục môi
trường theo quy định tại Điều 4 của Quy định này có trách nhiệm thông báo với Ủy
ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về việc cam kết
đầu tư các hạng mục bảo vệ môi trường trước khi hoạt động đảm bảo nước thải phải
được xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) và thực hiện phân tích chất lượng nước thải sau xử lý định kỳ 03
tháng/lần để gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã để theo dõi, giám sát.
4. Trong quá trình chuẩn bị, triển
khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, trường hợp có thay đổi so với
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ
dự án đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đánh giá tác động môi
trường đối với dự án đầu tư khi có một trong các thay đổi về tăng quy mô, công
suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường.
b) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối
với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp
thay đổi công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, vị trí xả trực tiếp nước
thải sau xử lý vào nguồn nước nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này; bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp.
c) Tự đánh giá tác động đến môi trường,
xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối
với các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này; tích hợp trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (nếu có).
5. Trong quá trình thực hiện giấy
phép môi trường, trường hợp có thay đổi tên dự án, cơ sở; thay đổi nội dung giấy
phép (nguồn phát sinh nước thải, khí thải; nguồn
phát sinh và giá trị giới hạn đối với tiếng ồn, độ
rung; công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại;...); giấy phép hết hạn; dự án, cơ sở thay đổi
về quy mô, công suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác so với giấy phép
môi trường được cấp thì chủ dự án, cơ sở phải đề nghị cơ quan cấp phép môi trường
cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép môi trường theo quy định.
6. Chấp hành chế độ thanh tra, kiểm
tra về bảo vệ môi trường; cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho đoàn thanh tra, kiểm tra khi đến làm việc; chấp hành và thực
hiện nghiêm các yêu cầu, quy định của đoàn thanh tra, kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
7. Bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật, nếu có hành vi vi phạm các quy định này gây thiệt hại cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khác.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 7. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ môi
trường đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
b) Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền phê duyệt, cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
và xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với
các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Tiếp nhận, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng
thủy sản theo quy định của pháp luật; tiếp tục vận hành có hiệu quả đường dây
nóng về bảo vệ môi trường.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định vùng nuôi để tích hợp chung
với quy hoạch của tỉnh Bạc Liêu; có kế hoạch, lộ trình đầu
tư nâng cấp hạ tầng hệ thống thủy lợi đảm bảo kênh cấp, thoát nước riêng biệt
phục vụ nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch được
duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục nâng cao kiến
thức về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản gắn liền với công tác bảo vệ môi trường,
hướng dẫn kỹ thuật nuôi tuần hoàn nước hoặc ít thay nước; tuyên truyền, vận động
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thực hiện đúng quy định về sên, vét đất,
bùn cải tạo ao, đầm trong nuôi trồng thủy sản; tổ chức quản lý bùn nạo vét từ
kênh, mương và công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và các
quy định khác có liên quan đến bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Xây
dựng lịch thời vụ, lịch điều tiết nước phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
c) Tăng cường hướng dẫn quy định kỹ
thuật cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện, Phòng Kinh tế thị
xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện đúng các quy định
tại mục 2 của QCVN 02-19:2014/BNNPTNT; trước mắt tập trung hướng dẫn, có các
quy định yêu cầu những hộ nuôi trồng thủy sản đã thẩm định nhưng chưa đủ điều
kiện nuôi theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP phải có cam kết
khắc phục trong thời gian nhất định mới được tiếp tục nuôi vụ tiếp theo.
d) Phối hợp thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động nuôi trồng thủy sản và các nội dung khác có liên quan.
đ) Phối hợp giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về bảo vệ môi trường, về thủy sản trong hoạt động
nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy
định có liên quan thuộc thẩm quyền.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo các lực lượng thuộc Công an tỉnh,
Công an cấp huyện, cấp xã thực hiện chức năng phòng ngừa, kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy
sản và huy động lực lượng tham gia ứng phó với sự cố môi trường.
4. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao
và Du lịch
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm
của cộng đồng về bảo vệ môi trường, nhất là bảo vệ môi trường trong nuôi trồng
thủy sản.
b) Hướng dẫn các cơ quan báo chí
trong và ngoài tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản; đưa tin, viết
báo những mô hình nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường để nhân rộng
trong cộng đồng.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc xảy ra ô nhiễm môi trường do
các hoạt động nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý và hoạt động trên địa
bàn mình quản lý.
2. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ
môi trường trong nuôi trồng thủy sản, công tác phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh,
vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và các nội dung khác có liên quan.
3. Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo
vệ môi trường; giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng
đồng, cũng như các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo Quy định này.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, về thủy sản trong hoạt động nuôi trồng thủy sản
theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường, về thủy sản theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định có liên quan thuộc
thẩm quyền. Tiếp tục vận hành có hiệu quả đường dây nóng về bảo vệ môi trường.
5. Tổ chức thẩm định, cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền.
6. Tăng cường công tác hướng dẫn người
dân thực hiện đăng ký nuôi theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
26/2019/NĐ-CP .
7. Chỉ đạo hướng dẫn công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn;
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn thực hiện đúng nội dung của Quy định này và các quy định khác có
liên quan.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện có lộ
trình nhất định để về lâu dài những hộ nuôi tôm thâm canh nhỏ lẻ, phân tán và
những hộ không nằm trong vùng quy hoạch nuôi của địa phương chuyển đổi hình thức
nuôi, nuôi đối tượng khác. Vận động và hỗ trợ người dân thành lập tổ hợp tác, hợp
tác xã sản xuất mang tính cộng đồng, tiến tới liên kết với các doanh nghiệp
cung ứng đầu vào và sản phẩm đầu ra để tranh thủ hỗ trợ nguồn vốn, đầu tư trang
thiết bị, tiêu thụ sản phẩm.
9. Hình thành các tổ giám sát cộng đồng
trong nuôi trồng thủy sản hoặc tổ tự quản của các cơ sở nuôi trồng thủy sản
trong công tác bảo vệ môi trường, có sự điều phối và tham gia của chính quyền
cơ sở (huyện, xã), của Hội Nông dân, Hợp tác xã.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản trên
phạm vi địa phương mình quản lý.
2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn, khu vực thuộc phạm vi quản lý và các nội dung khác có liên quan.
3. Tiếp nhận đăng ký môi trường của
chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi đến; cập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường vào hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân đăng ký môi trường theo quy
định của pháp luật.
4. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến
thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; hướng
dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghiêm quy định này.
5. Kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện quy định bảo
vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản của các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, về thủy sản hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, về thủy sản cấp trên.
6. Tiếp nhận và giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường, về thủy sản trong hoạt động nuôi trồng thủy sản theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy định
này; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong và nước ngoài có hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm thi hành Quy định này.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng khi có sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì được dẫn chiếu áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có những vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc, các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.