UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2006/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày
03 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ
DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày
11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Di sản
Văn hóa;
Căn cứ Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh ban hành kèm theo Quyết định số
05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thông
tin tại Tờ trình số 19/TTr-VHTT ngày 06/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý di tích lịch
sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Thanh Lâm
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 03/5/2006 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh,
phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý, hoạt động bảo
quản, tu bổ và phục hồi có liên quan đến di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh (sau đây gọi là di tích) đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa
Thông tin, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng di tích, di vật thuộc di tích
đó và các di tích có giá trị tiêu biểu chưa được cơ quan thẩm quyền quyết định
xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
có hoạt động liên quan đến quản lý, tu bổ và phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Di tích được xếp hạng
1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu
biểu của địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng.
2. Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu
biểu của quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin quyết định xếp hạng.
3. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá
trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng.
4. Di sản văn hóa thế giới là di tích tiêu biểu
của Việt Nam được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO) xem xét đưa vào danh mục Di sản thế giới.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Điều 3.
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về di
tích trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Nội dung quản lý Nhà nước về di tích bao gồm:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo
vệ, tu bổ và phát huy các giá trị của di tích.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về di tích.
- Huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
- Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích.
Điều 4.
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm
vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ, khai thác và phát huy
giá trị các di tích trên địa bàn.
2. Trung tâm Bảo tồn Di sản - Di tích tỉnh Quảng
Nam trực tiếp quản lý, tu bổ, phục hồi và khai thác các di tích lịch sử - văn
hóa dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh.
3. Các di tích khác (di tích chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định xếp hạng) giao UBND huyện, thị xã có Quy chế quản lý phù hợp.
Điều 5. Cấp quản lý trực
tiếp di tích có trách nhiệm thành lập Ban quản lý, Tổ quản lý (hoặc có hình thức
quản lý hợp lý) để tổ chức bảo vệ, tu bổ, phục hồi và khai thác di tích một
cách hiệu quả.
Điều 6. Phân công trách
nhiệm trong việc lập hồ sơ xếp hạng di tích
1. Phòng Văn hoá Thông tin - Thể thao huyện, thị
xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND huyện, thị xã lập hồ sơ khoa học gửi Sở
Văn hóa Thông tin thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng di
tích cấp tỉnh.
2. Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm giúp Chủ
tịch UBND tỉnh lập hồ sơ khoa học trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin quyết định
xếp hạng di tích quốc gia.
Điều 7. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể liên quan theo chức năng và nhiệm vụ có trách
nhiệm phối hợp với ngành Văn hoá Thông tin và chính quyền các cấp trong thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về di tích trên địa bàn tỉnh và tuyên truyền, giáo dục,
vận động nhân dân tham gia bảo vệ, tu bổ, phát huy giá trị của di tích trong đời
sống văn hóa tinh thần ở địa phương.
Điều 8. Nghiêm cấm mọi
hành vi xâm hại những giá trị văn hóa hiện hữu của di tích và khu vực bảo vệ di
tích.
Nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi, vận chuyển
trái phép các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra khỏi địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 9. Di tích sử dụng
vào mục đích tham quan, nghiên cứu ... phải có nội quy, quy chế cụ thể. Các dịch
vụ liên quan đến di tích phải được đăng ký theo quy định của pháp luật.
Chương III
TU BỔ, TÔN TẠO DI TÍCH
Điều 10.
1. Việc tu bổ, tôn tạo di tích được áp dụng đối
với các di tích đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin, Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng di tích và các di vật thuộc di tích đó.
2. Quá trình tu bổ, tôn tạo phải đảm bảo giữ gìn
tối đa các yếu tố nguyên gốc và các giá trị chuẩn xác của di tích về các mặt: vị
trí, cấu trúc, chất liệu, vật liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội ngoại
thất, cảnh quan liên quan và các yếu tố khác của di tích nhằm bảo vệ và phát
huy các giá trị của di tích.
3. Chỉ tiến hành tu bổ, tôn tạo và phục hồi di
tích trong trường hợp cần thiết và phải lập dự án. Dự án tu bổ, tôn tạo di tích
cấp tỉnh và cấp quốc gia phải được các cơ quan chuyên ngành cấp tỉnh và Trung
ương thẩm định, phê duyệt.
Hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế tu bổ, tôn tạo di
tích (do UBND huyện, thị xã hoặc tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư) đề nghị Sở
Văn hóa Thông tin thỏa thuận về mặt chuyên môn, gồm có:
a) Hồ sơ dự án và thiết kế; dự toán và tổng dự
toán.
b) Công văn của tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án.
c) Công văn đề nghị của Phòng Văn hoá Thông tin
- Thể thao huyện, thị xã.
d) Công văn đề nghị của UBND huyện, thị xã.
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Đối với các di tích do Trung tâm Bảo tồn Di sản
- Di tích Quảng Nam trực tiếp quản lý, khi thực hiện việc tu bổ, tôn tạo phải
có văn bản (kèm hồ sơ dự án) gửi Sở Văn hóa Thông tin để đề nghị Bộ Văn hóa
Thông tin có ý kiến thoả thuận.
5. Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm thẩm định
và trả lời bằng văn bản không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
6. Tuỳ theo quy mô dự án, tính chất nguồn vốn, cấp
có thẩm quyền quyết định phân công đơn vị làm chủ đầu tư các dự án. Việc tu bổ,
tôn tạo di tích phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh
ban hành kèm theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 11. UBND tỉnh khuyến
khích sự đóng góp của nhân dân, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp và kêu gọi sự tài trợ của các tổ chức quốc tế trong việc tu bổ,
tôn tạo di tích nhằm đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá công tác bảo tồn di tích.
Chương IV
SỬ DỤNG, KHAI THÁC
Điều 12. Di tích phải
được sử dụng vào mục đích giáo dục truyền thống, nghiên cứu khoa học, tham quan
du lịch, sinh hoạt văn hóa của nhân dân.
Điều 13. Các địa phương
có thể nghiên cứu, đề xuất những hình thức tổ chức Lễ hội phù hợp ở từng di
tích theo truyền thống, tránh hình thức, phô trương, lãng phí. Nghiêm cấm các hoạt
động mang tính chất mê tín dị đoan làm tổn hại đến di tích.
Điều 14. Các nguồn thu
từ di tích phải được quản lý, sử dụng theo đúng quy định hiện hành và ưu tiên
cho việc bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích, nhằm góp phần bảo tồn và phát huy
giá trị di tích.
Chương V
CHẾ ĐỘ THANH TRA, KIỂM
TRA
Điều 15. Sở Văn hoá
Thông tin thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý, tu bổ,
khai thác di tích trên phạm vi toàn tỉnh. Khi phát hiện sai phạm thì xử lý theo
quy định của pháp luật, nếu xét thấy cần thiết có quyền đình chỉ những hành vi
sai phạm trong thời hạn 15 ngày; đồng thời, báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp xử
lý.
Điều 16. UBND các huyện,
thị xã thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý, tu bổ,
khai thác di tích trên địa bàn huyện, thị xã. Khi phát hiện sai phạm thì xử lý
theo quy định của pháp luật, báo cáo Sở Văn hóa Thông tin và UBND tỉnh.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
1. Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có kế hoạch phối
hợp với ngành Văn hóa Thông tin triển khai thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa
phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.