UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2261/2010/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 28 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ VIỆC “ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC
CÁT, SỎI, ĐẤT VÀ ĐÁ LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN CỦA UBND TỈNH”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản ngày 14/6/2005; Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày
22/01/2009 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về việc bán đấu
giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá tại Tờ trình số:
430 /TTr-STNMT ngày 01 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền khai thác cát, sỏi, đất
và đá làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản
của UBND tỉnh” áp dụng trên địa bàn Tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Thanh Hoá; Thủ
trưởng các Sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ TNMT, Bộ XD (B/c);
- Thường trực TU, HĐND tỉnh (B/c);
- Uỷ viên UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC CÁT, SỎI, ĐẤT VÀ ĐÁ LÀM VẬT LIỆU XÂY
DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CỦA UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2261/2010/QĐ-UBND ngày 28/6 /2010 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và điều kiện đấu giá.
1. Phạm vi: áp dụng đối với các loại
mỏ khoáng sản cát, sỏi, đất và đá làm vật liệu xây dựng ( sau đây gọi tắt là mỏ)
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của UBND tỉnh.
2. Điều kiện đấu giá:
Các mỏ đưa vào đấu giá quyền
khai thác là các mỏ có đủ các điều kiện sau:
- Không thuộc khu vực cấm và tạm
cấm hoạt động khoáng sản
- Phù hợp với Quy hoạch đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Chưa cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản;
- Có phương án đấu giá đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối
tượng tham gia đấu giá.
Các tổ chức, cá nhân trong nước
có đủ điều kiện hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Chương II
HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ
Điều 3. Hội
đồng đấu giá.
Hội đồng đấu giá do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập trước khi thực hiện đấu giá. Thành phần Hội đồng
gồm:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường
Phó chủ tịch Hội đồng gồm: Lãnh
đạo Sở Tài chính, Sở Xây dựng.
Các thành viên Hội đồng gồm đại
diện các ngành: Công Thương, Kế hoạch Đầu tư, Tư pháp, Cục thuế; Lãnh đạo UBND
huyện, thị xã, thành phố nơi có mỏ đấu giá.
Hội đồng đấu giá hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm, tự giải tán khi hoàn thành đấu giá.
Điều 4.
Trách nhiệm của Hội đồng đấu giá.
1. Lập phương án đấu giá quyền
khai thác mỏ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Ban hành và công bố nội quy đấu
giá, các thông tin mỏ: Địa điểm, diện tích, trữ lượng, chất lượng mỏ.
3. Phát hành, tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ đấu giá và hướng dẫn các thủ tục cần thiết theo quy định.
4. Tổ chức thực hiện đấu giá
theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định hiện hành về đấu giá, công bố kết
quả trúng đấu giá, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
5. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét lại giá khởi điểm nếu thấy chưa phù hợp với thực tế.
6. Xác nhận các văn bản làm cơ sở
để cấp giấy phép khai thác mỏ cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
7. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và
gửi sở Tư pháp kết quả từng cuộc đấu giá.
Điều 5. Quyền
hạn của Hội đồng đấu giá.
1. Được yêu cầu cơ quan chuyên
môn cung cấp các hồ sơ tài liệu liên quan đến mỏ đưa ra đấu giá.
2 Yêu cầu tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá thanh toán các khoản phải nộp theo quy định.
3. Được thanh toán chi phí tổ chức
đấu giá theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều 6. Điều
kiện tham gia đấu giá.
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
mỏ theo quy tại điều 2 phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Năng lực tài chính: Có hồ sơ
báo cáo về năng lực tài chính và được xác nhận số dư tiền gửi của ngân hàng tại
thời điểm tham gia đấu giá đảm bảo để thực hiện tham gia đấu giá và khai thác
sau khi trúng đấu giá.
2. Có hồ sơ báo cáo chứng minh về
phương tiện, thiết bị, công nghệ khai thác phù hợp với loại mỏ khoáng sản đấu
giá; đảm bảo khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý gắn với việc bảo vệ môi trường.
3. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật được
đào tạo về chuyên ngành Mỏ - Địa chất, Giám đốc điều hành mỏ phải đảm bảo các
tiêu chuẩn theo quy định của Luật khoáng sản.
4. Mỗi một Tổng công ty thì chỉ
được 01 đơn vị tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ
và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 7.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị tham gia đấu giá.
Nộp hồ sơ tham gia đấu giá (theo
mẫu), nộp tiền đặt cọc và nộp lệ phí theo quy định, chấp hành các quy định về đấu
giá.
Điều 8. Quyền
lợi của đơn vị tham gia đấu giá.
1. Được yêu cầu Hội đồng đấu giá
cung cấp các hồ sơ tài liệu cần thiết.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá được quyền đăng ký tham gia đấu giá 01 mỏ trong một đợt đấu giá.
3. Tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá thì được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác mỏ theo quy định của Luật khoáng
sản.
4. Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức, cá nhân nếu không tham dự phiên đấu giá phải có văn bản uỷ quyền
cho người khác có đủ năng lực đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hồ
sơ và xét duyệt hồ sơ đấu giá.
1. Hồ sơ đấu giá gồm 2 bộ, mỗi bộ
gồm có:
- Đơn xin tham gia đấu giá (Theo
mẫu).
- Giấy đăng ký kinh doanh.
- Phương án khai thác tóm tắt
(Theo mẫu).
- Báo cáo năng lực tài chính
theo khoản 1 điều 6 Quy chế này.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ,
Hội đồng đấu giá kiểm tra và có văn bản thông báo cho các tổ chức, cá nhân đủ
điều kiện hoặc không đủ điều kiện tham gia đấu giá trong thời gian tối đa không
quá 07 ngày làm việc.
Điều 10.
Giá khởi điểm, bước giá và giá trúng đấu giá.
1. Giá khởi điểm: Giá khởi điểm
của các mỏ đưa ra đấu giá do Sở Tài chính chủ trì xác định trong phương án giá
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, theo nguyên tắc sát giá thị trường tại thời
điểm đấu giá.
2. Bước giá: Trên cơ sở giá khởi
điểm được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, bước giá được xác định từ 2 - 5% so với
mức giá đấu cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó.
3. Giá trúng đấu giá: Là giá trả
cao nhất tại phiên đấu giá được Hội đồng đấu giá công bố.
Điều 11. Thủ
tục, hình thức đấu giá.
- Sau khi có phương án đấu giá
được duyệt, Hội đồng đấu giá thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng ở địa phương hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác. Thời lượng
thông báo tối thiểu 03 lần trong thời gian 15 ngày và được niêm yết tại địa điểm
tổ chức bán đấu giá.
- Thời gian nộp hồ sơ tham gia đấu
giá trong vòng 45 ngày từ ngày thông báo (kể cả thời gian đơn vị tự đi khảo
sát, kiểm tra thông tin mỏ).
- Hình thức đấu giá. Có 2 hình
thức:
+ Đấu giá bằng bỏ phiếu kín: Việc
đấu giá được tiến hành liên tục, không gián đoạn và thực hiện từ một đến nhiều
vòng, cho đến khi xác định được người trả giá cao nhất; Việc xét giá được tiến
hành công khai, danh sách đối tượng trúng đấu giá được lập cùng với biên bản xét
giá và công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá có sự chứng kiến của đại diện
các bên.
+ Đấu giá công khai bằng lời: Việc
thực hiện đấu giá công khai bằng lời cũng được tiến hành các vòng liên tục như
trên cho đến khi không còn người trả giá. Giá trúng đấu giá là giá trả cao nhất
tại phiên đấu giá được Hội đồng đấu giá công bố.
+ Tổ chức đấu giá bằng hình thức
bỏ phiếu kín hoặc đấu giá công khai bằng lời nói được quy định cụ thể trong
phương án bán đấu giá được phê duyệt.
Điều 12.
Nghĩa vụ tài chính và thủ tục giao mỏ.
- Lệ phí 01 bộ hồ sơ đấu giá
theo quy định hiện hành ( Không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá).
- Tiền đặt cọc từ 10 - 15% giá
khởi điểm, nhưng thấp nhất là 200 triệu đồng/đơn vị/mỏ.
- Tiền trúng đấu giá nộp theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đơn vị trúng
đấu giá có trách nhiệm ứng trước kinh phí cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng để giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có) theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và sẽ được trừ vào số tiền trúng đấu giá phải nộp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường ký
hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa
vụ của các bên.
- Đơn vị trúng đấu giá thì tiền
đặt cọc được khấu trừ vào tiền trúng đấu giá.
- Đơn vị trúng đấu giá sau khi
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định được Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn lập thủ tục đề nghị UBND tỉnh cấp phép khai thác và tổ chức bàn giao mỏ
theo quy định của pháp luật. Đơn vị không trúng đấu giá được hoàn trả lại tiền
đặt cọc sau khi kết thúc phiên đấu giá, chậm nhất không quá 02 ngày làm việc.
Điều 13.
Các khoản thu, chi.
- Lệ phí hồ sơ đấu giá quyền
khai thác mỏ do Hội đồng đấu giá thu trực tiếp và chi theo quy định.
- Tiền đặt cọc của tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá; tiền trúng đấu giá nộp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc tỉnh.
Điều 14. Những
việc xử lý trước, trong và sau cuộc đấu giá.
- Trường hợp chỉ có một đơn vị nộp
đơn tham gia thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá có văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét lại phương án đấu giá hoặc quyết định giao trực tiếp cho đơn vị đó theo
mức giá khởi điểm.
- Trường hợp không có đơn vị nào
nộp đơn tham gia đấu giá thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét lại phương án đấu giá hoặc giá khởi điểm để tiếp tục tổ chức đấu giá.
- Trường hợp đơn vị trúng đấu
giá nhưng rút lại giá đã trả thì Hội đồng đấu giá xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đấu giá lại hoặc quyết định cho đơn vị phát giá cao thứ 2 trúng đấu
giá với điều kiện giá của người thứ 2 trả cộng với khoản tiền đặt cọc phải bằng
giá đã trả hoặc cao hơn giá đã trả của người thứ nhất.
- Đơn vị có ý định cản trở, phá
rối cuộc đấu giá, mua chuộc, hối lộ, câu kết nhằm loại trừ đơn vị khác thì sẽ bị
nhắc nhở, truất quyền tham gia đấu giá tại cuộc đấu giá đó hoặc bị xử lý theo
quy định pháp luật.
- Đơn vị đã đăng ký tham gia đấu
giá, đã nộp tiền đặt cọc nhưng không tham gia đấu giá hoặc có tham gia đấu giá
nhưng không thực hiện trả giá hoặc rút lại giá đã trả; trả giá thấp hơn giá khởi
điểm; trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền khai thác thì không được hoàn trả
lại tiền đặt cọc, khoản này được sung quỹ Nhà nước và đơn vị không được quyền
khiếu nại.
- Mỗi đơn vị tham gia đấu
giá được cử một người đại diện. Trong quá trình đấu giá không được trao đổi dưới
bất cứ hình thức nào, thực hiện nghiêm túc quy chế đấu giá, đảm bảo trật tự
chung, nếu vi phạm sẽ bị Chủ tịch Hội đồng truất quyền đấu giá.
- Đơn vị trúng đấu giá đã được cấp
giấy phép khai thác và bàn giao mỏ nhưng sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy
phép không tiến hành khai thác, sử dụng mỏ sai mục đích, gây ô nhiễm môi trường,
không hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, UBND tỉnh sẽ
thu hồi mỏ và không hoàn trả bất cứ một khoản chi phí nào mà đơn vị đã đầu tư.
Điều 15. Huỷ
kết quả đấu giá.
Kết quả đấu giá bị huỷ trong các
trường hợp sau và không trả lại tiền đặt cọc cho đơn vị trúng đấu giá:
- Trong thời gian không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày công bố trúng đấu giá, đơn vị trúng đấu giá không tiến
hành lập hồ sơ để cấp phép khai thác mỏ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo
quy định hoặc không đủ điều kiện cấp phép khai thác mỏ.
- Sau thời gian 45 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá không hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng bán đấu giá.
Điều 16. Xử
lý các mỏ chuyển tiếp và các mỏ phục vụ các công trình phúc lợi xã hội.
1. Đối với các mỏ đã được UBND tỉnh
chấp thuận chủ trương cho phép thăm dò hoặc chủ trương cho phép lập hồ sơ để cấp
phép khai thác nhưng chưa được cấp giấy phép khai thác thì xác định giá để thu
tiền, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Đối với các mỏ đã được UBND tỉnh
cấp giấy phép khai thác thời hạn không quá 03 năm đơn vị tiếp tục được khai
thác. Hết thời hạn ghi trong giấy phép UBND tỉnh không gia hạn. Trường hợp đơn
vị còn nhu cầu tiếp tục khai thác thì giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan xác định giá thu tiền, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định. Nếu đơn vị không còn nhu cầu khai thác thì tổ chức đấu
giá theo Quy chế này.
3. Đối với các mỏ đã được UBND tỉnh
cấp giấy phép khai thác trên 03 năm, giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan xác định giá thu tiền nộp Ngân
sách nhà nước, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Đối với các mỏ phục vụ các dự
án vùng đặc biệt khó khăn, các công trình phúc lợi xã hội và các trường hợp đặc
biệt khác, giao Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của các ngành, huyện liên quan.
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Hàng năm chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, UBND huyện liên quan lập kế hoạch các mỏ đưa vào đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức điều tra, khảo sát,
thăm dò đánh giá trữ lượng các mỏ trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc
đấu giá quyền khai thác.
- Giải quyết những vấn đề phát
sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện đấu giá mỏ theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
- Hướng dẫn thủ tục cấp phép
khai thác và bàn giao mỏ cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, UBND huyện liên quan xây dựng phương án giá để đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, xác định giá thu tiền đối với các mỏ đã được cấp phép hoạt động
khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. UBND các huyện liên quan:
Tổ chức thực hiện giải phóng mặt
bằng các mỏ đưa vào diện đấu giá.
Phối hợp với các ngành thực hiện
Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
Điều 18.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có
phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh đề nghị các sở, ngành, huyện, thị xã, thành
phố liên quan có văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét giải quyết./.