ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2022/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 28
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI
NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn quốc
gia về An toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2021/BXD;
Theo đề nghị của Công an tỉnh
Kon Tum tại Báo cáo số 1734/BC-CAT- PC07 ngày 21 tháng 6 năm 2022, Tờ trình số
702/TTr-CAT-PC07 ngày 21 tháng 3 năm 2022 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo
số 82/BC-STP ngày 17 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn
phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 7 năm
2022.
Điều 3.
Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Bộ Công an (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- Văn phòng UBND tỉnh (CVP);
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
(đ/tin);
- Công Báo tỉnh (đăng);
- Lưu: VT, NCLTD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH
VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc
đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và quy định về an toàn phòng cháy, chữa
cháy đối với nhà ở hộ gia đình (nhà ở riêng lẻ), nhà ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến an
toàn phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân trên địa bàn tỉnh
có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình,
nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
2. An toàn về phòng cháy, chữa
cháy trong Quy định này không áp dụng đối với căn hộ trong chung cư; công
trình dân dụng không phải nhà ở hộ gia đình; nhà ở đã chuyển đổi công năng
không còn chức năng ở; nhà ở hộ gia đình trên 06 tầng hoặc có từ 02 tầng hầm
trở lên; các nhà, công trình, các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất đã có quy định
riêng về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở hộ gia đình (hay
nhà ở riêng lẻ) là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bao gồm nhà ở biệt
thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập .
2. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh là nhà ở riêng lẻ có sẵn (đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và
đưa vào sử dụng theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014), ngoài
chức năng để ở còn sử dụng để làm nơi sản xuất, kinh doanh (như cửa hàng
buôn bán, dịch vụ văn phòng, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác) hoặc
công trình phụ trợ phục vụ kinh doanh, sản xuất (như kho tàng, nơi dùng để
thu mua phế liệu).
3. Chất dễ cháy: là chất có thể
bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy và có
khả năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
4. Cháy âm ỉ là sự cháy của một
vật liệu ở pha rắn không có ngọn lửa nhưng tỏa ra ánh sáng từ vùng cháy (theo
Tiêu chuẩn TCVN 13249:2020 về an toàn cháy - từ vựng).
5. Sự cacbon hóa là sự tạo
thành cacbon và tro do kết quả nhiệt phân hoặc cháy không hoàn toàn các chất hữu
cơ.
6. Chất khó cháy là chất có
thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy
nhưng không có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
7. Chất không cháy là chất
không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn
gây cháy.
Điều 4.
Nguyên tắc đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và
nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
1. Trong hoạt động phòng cháy
và chữa cháy phải lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa
hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra; huy
động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa
cháy.
2. Đảm bảo thực hiện công tác
quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, bảo đảm phù hợp
với quy hoạch từng ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển
của tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế
việc gián đoạn sản xuất, kinh doanh của người dân.
Chương II
AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 5. Quy
định an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình
Chủ hộ gia đình, cá nhân sử
dụng nhà ở hộ gia đình phải bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn về phòng
cháy, chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 7 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chín h phủ) và các quy
định sau:
1. Sắp xếp tài sản, vật dụng
và quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt:
a) Tài sản, vật dụng, chất
cháy phải được bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối đi và đường thoát nạn,
không để gần nguồn lửa, nguồn nhiệt như bếp, ổ cắm điện, aptomat, cầu dao, thiết
bị điện có sinh nhiệt.
b) Không bố trí, sử dụng các vật
dụng, thiết bị có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas mini)
gần vị trí sử dụng ngọn lửa trần, thiết bị điện có sinh nhiệt.
c) Việc sử dụng nguồn lửa
trong nhà phải bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy, tránh
phát sinh cháy, nổ trong quá trình sử dụng, nhất là việc sử dụng các loại bếp
(bếp sử dụng khí gas, bếp dầu, bếp điện ), thắp hương thờ cúng, đốt
vàng mã.
2. Lắp đặt, sử dụng hệ thống,
thiết bị điện:
a) Hệ thống điện được lắp đặt bảo
đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt
chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất
tiêu thụ lớn.
b) Khi lắp đặt thêm các thiết bị
tiêu thụ điện, cần tính toán công suất của hệ thống điện để tránh quá tải và
không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị; vị trí lắp đặt, bố trí thiết bị phải
bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
c) Dây dẫn điện đặt trong nhà
phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy (đặt trong ống gen, máng
cáp tại vị trí tiếp giáp với thiết bị; vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách
bằng vật liệu không cháy).
d) Đường dây dẫn điện, các thiết
bị điện bị hư hỏng, không bảo đảm an toàn phải được sửa chữa, thay thế ngay hoặc
ngắt nguồn điện đến đường dây dẫn điện, các thiết bị điện này.
3. Khi sửa chữa, cải tạo nhà ở
có hàn cắt, trong quá trình thi công phải đảm bảo giải pháp ngăn cháy, có biện
pháp che chắn không để lửa hàn, vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy; chuẩn bị
dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám sát, sẵn sàng chữa cháy
trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt 30 phút.
4. Trang bị phương tiện, thiết
bị phòng cháy và chữa cháy:
a) Căn cứ điều kiện của hộ gia
đình và tính chất, quy mô của ngôi nhà, khuyến khích chủ hộ gia đình trang bị
các phương tiện chữa cháy thông dụng, phù hợp (bình chữa cháy các loại bột,
bọt, khí) và các phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ (búa, rìu, xà
beng, kìm cộng lực).
b) Có thể trang bị thêm hệ thống,
thiết bị báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy bằng nước, mặt nạ phòng độc,
thang dây, ống tụt cứu người, đèn chiếu sáng sự cố và các hệ thống, thiết bị
khác.
c) Các phương tiện, thiết bị phải
được đặt ở nơi dễ thấy, dễ lấy, sẵn sàng sử dụng để chữa cháy và thoát nạn an
toàn khi xảy ra cháy, nổ.
5. Ngoài các biện pháp an toàn
phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4, khuyến khích chủ hộ
gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở hộ gia đình thực hiện các nội dung quy định từ
khoản 1 đến khoản 7 Điều 6 Quy định này nhằm tăng cường công tác an toàn phòng
cháy và chữa cháy cho nhà ở hộ gia đình.
Điều 6.
Quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh
Chủ sử dụng nhà ở kết hợp sản
xuất, kinh doanh phải bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ. Khu vực sản xuất, kinh doanh trong nhà
ở phải bảo đảm các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy sau:
1. Bố trí mặt bằng công năng sử
dụng:
a) Gian phòng sản xuất, kinh
doanh phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với khu vực để ở của hộ gia đình, cầu
thang bộ chung của các tầng và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà.
b) Gian phòng sản xuất, kinh
doanh, có bố trí gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm cháy, nổ khác phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh
doanh bằng kết cấu ngăn cháy.
2. Đường, lối ra thoát nạn:
a) Chiều rộng thông thủy của lối
ra thoát nạn tối thiểu 0,8 m, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9 m.
b) Nhà có 01 lối ra thoát nạn,
cần bố trí thêm một lối ra thứ hai qua ban công, lô gia, cửa sổ có mặt ngoài
thông thoáng, lối lên mái nhà hoặc bằng thang sắt, ống tụt, thang dây, dây
cứu hộ ngoài nhà để khi cần thiết có thể thoát nạn sang các nhà liền kề hoặc
khu vực an toàn.
c) Nhà có sân thượng phải bố
trí thông thoáng, có lối lên từ tầng dưới qua các thang cố định; tại vị trí cửa
lên tầng mái nếu có bố trí khóa cửa thì phải thiết kế để có thể dễ dàng thao
tác mở cửa từ bên trong.
d) Cửa chính của nhà dùng để
thoát nạn ra ngoài phải sử dụng cửa có bản lề. Nhà có thiết kế ban công, lô
gia phải đảm bảo thông thoáng, không được che chắn ban công, lô gia tạo thành
phòng, không lắp đặt lồng sắt, lưới sắt gây cản trở việc thoát nạn và cứu người
khi xảy ra cháy, nổ .
Trường hợp chủ sử dụng nhà ở kết
hợp sản xuất, kinh doanh vẫn muốn trang bị cửa cuốn, cửa trượt thì phải duy trì
chế độ thường mở của các cửa này trong thời gian có người làm việc, đồng thời
cửa cuốn phải sử dụng loại cửa có cơ cấu tự thu, mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ
điện phải có bộ lưu điện và mở nhanh bằng cơ khi mất điện hoặc mô tơ bị hỏng.
đ) Các gian phòng sản xuất,
kinh doanh và các gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy phải được
ngăn cháy với các hành lang và gian phòng khác.
e) Dây chuyền công nghệ bố trí
trong khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng kinh doanh
trong gian phòng sản xuất, kinh doanh, kho chứa phải được duy trì về chiều rộng
của đường thoát nạn và khoảng cách từ vị trí xa nhất đến lối thoát nạn của gian
phòng.
g) Không xây bít ô thông tầng để
không ảnh hưởng đến thoát khói tự nhiên. Đối với nhà không có các ô thông tầng
hoặc đã lắp kính cần thiết kế, lắp đặt các lỗ cửa thoát khói tự nhiên trong
nhà thông qua mái nhà hoặc thoát khói trực tiếp ra không gian bên ngoài tại
các tầng.
3. Lắp đặt, sử dụng hệ thống,
thiết bị điện:
a) Hệ thống điện phải được lắp
đặt riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực để ở của nhà. Phải bảo
đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện, có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt
chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất
tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm thiết bị, máy móc cần tính toán công suất của
hệ thống điện để tránh quá tải và không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị
trên; vị trí lắp đặt, bố trí phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa
cháy.
b) Tại khu vực có bảo quản,
kinh doanh, sản xuất, sử dụng vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy phải sử
dụng loại dụng cụ điện, thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị
tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng
ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.
c) Dây dẫn điện đặt trong nhà
phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy (đặt trong ống gen,
máng cáp, tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nối phải
ngăn cách bằng vật liệu không cháy). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu
thụ điện trong cùng 01 ổ cắm.
d) Thiết bị tiêu thụ điện có
phát sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì phải bố trí khoảng
cách tối thiểu là 0,5m so với nơi để vật tư, hàng hóa cháy được.
đ) Kiểm tra, sửa chữa, thay thế
các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn điện và các thiết
bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường
dây điện, thiết bị không an toàn.
4. Sắp xếp vật tư, hàng hóa,
quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà:
a) Sắp xếp bảo quản vật tư,
hàng hóa theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, việc sắp xếp, để
trên bục kệ, giá hoặc chồng đống phải vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản
trở lối đi, lối thoát nạn của gian phòng, ngôi nhà. Vật tư, hàng hóa, hóa chất
dễ cháy hoặc dễ bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không
để lẫn với các vật tư hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan. Không tập
kết, bố trí vật tư hàng hóa gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh hưởng đến
việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến
từng nhà.
b) Vật tư, hàng hóa dễ cháy phải
bố trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt (Bóng đèn, ổ cắm, cầu
dao) và các khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt.
c) Không bố trí nơi đun nấu, thờ
cúng trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư, hàng hóa dễ cháy.
Khi điều kiện kinh doanh, sản xuất có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị
sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí cách các vật liệu dễ cháy, các phương tiện,
dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng dễ cháy ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt
ngăn cháy thì được phép để gần hơn, nhưng không dưới 0,2m. Khi điều kiện kinh
doanh, sản xuất cần dự trữ xăng, dầu và các chất lỏng cháy thì phải bảo quản tại
nơi thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và
không để trên lối ra thoát nạn.
5. Việc lắp đặt biển hiệu, bảng
quảng cáo vào nhà ở có sẵn, phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
quảng cáo, tuân thủ QCVN 17:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và
lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
6. Quy định trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với khu vực kinh doanh, sản
xuất phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy; căn cứ điều kiện
thực tế có thể trang bị thêm đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn, hệ
thống thông gió, chống tụ khói bảo đảm theo quy định tại TCVN 3890:2009 về
Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí,
kiểm tra, bảo dưỡng và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Căn cứ tình hình thực tế có
thể trang bị, lắp đặt thiết bị báo cháy cục bộ, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt
nạ lọc độc, dây tự cứu, thang dây, dụng cụ phá dỡ thông thường, chăn chiên, dụng
cụ chứa nước vừa phục vụ sinh hoạt, vừa phục vụ chữa cháy) phù hợp với quy
mô, tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng.
b) Các phương tiện phòng cháy
và chữa cháy phải được dán tem kiểm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ
theo quy định.
7. Lập hồ sơ theo dõi, quản lý
hoạt động phòng cháy chữa cháy, phê duyệt phương án chữa cháy theo quy định tại
Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm chủ hộ gia đình, chủ sử dụng nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh và
thành viên hộ gia đình, người làm việc trong nhà ; cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
1. Chủ hộ gia đình, chủ sử
dụng nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm:
a) Chủ động tìm hiểu các quy định
pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; chủ động liên hệ, phối hợp với Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ để được hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn
phòng cháy và cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; tích cực tham gia các
buổi tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, địa phương tổ chức; tham gia
phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
b) Thường xuyên tự kiểm tra để
kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây cháy, nổ
trong phạm vi quản lý của mình; tự giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố
về cháy, nổ xảy ra và phổ biến cho thành viên trong gia đình, người làm việc
tại cơ sở để chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra; tự trang bị các phương
tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, thực hiện tốt công tác
kiểm tra, bảo quản, bảo dưỡng đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động tốt;
phải sử dụng thành thạo các trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ đã trang bị.
c) Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở
thành viên trong gia đình, người lao động và mọi người xung quanh thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
d) Phối hợp với các đơn vị, cá
nhân được phân công thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa
cháy (Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an
cấp huyện, Công an cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã), cơ quan, tổ chức
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh bên trong nhà để được hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện quản lý
chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ cháy, nổ.
2. Thành viên hộ gia đình, người
làm việc trong nhà có trách nhiệm:
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt
các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy và chữa cháy,
biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị tại hộ
gia đình; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa
cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương tổ chức, tham
gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
b) Thực hiện các yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật và do gia đình, chủ sử
dụng nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hướng dẫn, quy định.
c) Bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị,
dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại hộ gia
đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực
tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa
cháy.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật, nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy do chủ sử
dụng nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh ban hành; thực hiện trách nhiệm quản
lý, ban hành các nội quy, quy định, phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng
cháy và chữa cháy và duy trì các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc
phạm vi quản lý.
b) Hộ gia đình được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật phòng cháy và chữa cháy, duy trì các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 136/2020/NĐ - CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại khoản
1 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện các nội dung của Quy định này đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Thực hiện công tác quản lý
Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến Quy định này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh và tổ chức, cá nhân có
liên quan trong phạm vi trách nhiệm quản lý.
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực
hiện Quy định này đối với nhà ở hộ gia đình, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ trên địa bàn quản lý; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành
Các sở, ban ngành theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh tham mưu, đề xuất sửa
đổi, bổ sung quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế; kịp thời tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 10.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
Quy định này đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
3. Kịp thời tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 11.
Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với nhà ở hộ gia đình,
nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh đã được đưa vào hoạt động, sử dụng sau
thời gian 24 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực phải đáp ứng đầy đủ
quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này. Trường hợp chủ hộ gia đình, chủ sử
dụng nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, cá nhân không thực hiện được các yêu
cầu về bố trí mặt bằng, công năng sử dụng, đường, lối thoát nạn, do không đủ
không gian, diện tích hoặc phải phá dỡ mà ảnh hưởng đến kết cấu công trình thì
phải cam kết với chính quyền địa phương chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu cháy,
nổ xảy ra.
2. Đối với nhà ở hộ gia đình,
nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh được xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc thay
đổi công năng sử dụng sau thời điểm Quy định này có hiệu lực phải bảo đảm
các điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định này trước khi đưa vào hoạt động,
sử dụng.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật,
quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy dẫn chiếu trong Quy định này khi
được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu trong Quy định cũng được
điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn
phòng cháy và chữa cháy sửa đổi, bổ sung, thay thế./.