ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2014/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 13
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày
04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề
thủy sản;
Căn
cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo
an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức,
cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 386/TTr-SNN ngày 07
tháng 10 năm 2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Bạc Liêu tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Bạc Liêu; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có hoạt
động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
666/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. UBND
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê
Thanh Dũng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nhằm cụ thể hóa một số
nội dung của Luật Thủy sản, các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về thủy sản cho phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện cụ thể của tỉnh; đồng
thời, quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên
vùng biển Bạc Liêu và vùng nước nội địa thuộc địa bàn tỉnh Bạc Liêu, phát triển
thủy sản theo hướng bền vững.
2. Quy định cụ thể về công tác quản lý hoạt
động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; chính sách, biện pháp
và nguồn lực trong quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản; quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
3. Quy định này áp dụng cho các cơ quan nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (kể cả cơ quan Trung ương, tổ chức,
cá nhân nước ngoài) có liên quan đến các hoạt động khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
1.
Khai thác, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản phải kết hợp giữa phát triển kinh tế với
bảo vệ tài nguyên môi trường; đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các địa phương.
2. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản đi đôi với tăng cường kiểm soát khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên
và kiểm soát môi trường nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái tự nhiên các thủy vực.
3. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản là yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài, là sự nghiệp của toàn xã
hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cộng đồng dân cư.
4. Phát triển khai thác thủy sản phải theo
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong
phạm vi cả nước và của tỉnh; đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản, tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và
cảnh quan thiên nhiên.
5. Hoạt động khai thác thủy sản phải kết hợp
với bảo đảm an ninh, quốc phòng; bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên vùng
biển, các vùng nước tự nhiên khác tuân theo Quy định này và các quy định khác
của pháp luật.
6. Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại
của thiên nhiên; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động thủy sản
trên biển, sông và các vùng nước tự nhiên khác trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
7. Tổ chức, cá nhân gây hủy hoại và ô nhiễm
vùng biển, vùng nước nội địa chịu trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại
và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 3. Bảo
vệ môi trường sống của các loài thủy sản
1. Nghiêm cấm các hoạt động sau:
a) Phá hoại các bãi san hô, rừng ngập mặn,
các rạn đá, các bãi thực vật ngầm dưới nước và các sinh cảnh đặc biệt khác.
b) Xây dựng mới, phá bỏ, thay đổi các công
trình liên quan đến thủy vực vùng nước khi chưa được cấp phép của cấp có thẩm
quyền làm thiệt hại đến môi trường sống của các loài thủy sản.
c) Xả, thải, để rò rỉ các chất độc
hại, ô nhiễm vào các vùng nước vượt quá giới hạn quy định.
d) Thả các loài thủy sản bị nhiễm bệnh
hoặc xả các nguồn nước nuôi trồng thủy sản nhiễm bệnh vào các vùng nước.
đ) Lấn, chiếm, xâm hại các khu bảo tồn
vùng nước nội địa; khu bảo tồn biển đã được quy hoạch và công bố; vi phạm các
quy định trong Quy định quản lý khu bảo tồn sinh thái.
2. Mọi hoạt động có tác động, ảnh
hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản như: Thăm dò dầu khí, khoáng
sản, trục vớt xác tàu, xử lý tràn dầu, chất thải công nghiệp phải có biện pháp
tốt nhất để xử lý, không gây tác hại ô nhiễm đến môi trường sống của các loài
thủy sản và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện các
hoạt động tại Khoản 2, Điều này chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, tổn thất
về môi trường và nguồn lợi thủy sản do mình gây ra để xử lý, khắc phục, tái tạo
môi trường và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 4. Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản
1. Nghiêm cấm các hoạt động làm hủy
hoại nguồn lợi thủy sản, khai thác thủy sản tận diệt, gây ảnh hưởng xấu đến sự
phát triển và duy trì loài, giống của các loài thủy sản:
a) Sử dụng chất nổ, điện, công cụ kích
điện hoặc tạo xung điện, hóa chất hoặc chất độc để khai thác thủy sản trong
vùng biển, sông, rạch, kênh, ao, hồ, đồng ruộng và các vùng nước tự nhiên khác
trên địa bàn tỉnh.
b) Sử dụng các loại ngư cụ có kích
thước mắt lưới nhỏ hơn quy định.
c) Khai thác các đối tượng thủy sản bị
cấm khai thác hoặc bị cấm khai thác có thời hạn tại các vùng nước theo quy định
pháp luật.
d) Khai thác các loài thủy sản có kích
thước tối thiểu nhỏ hơn quy định.
đ) Kinh doanh, vận chuyển các giống
loài thủy sản bị nhiễm bệnh.
e) Sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ, di
chuyển giống loài thủy sản chưa đủ chứng nhận kiểm dịch, chứng nhận nguồn gốc,
xuất xứ.
g) Khai thác, tiêu thụ, nuôi, lưu giữ,
chế biến, vận chuyển, mua bán các loài thủy sản quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
cần bảo vệ, bảo tồn và phát triển theo quy định về buôn bán quốc tế những loài
động, thực vật hoang dã nguy cấp (gọi tắt là Công ước CITES), các loài thuộc
danh mục bảo vệ của sách Đỏ Việt Nam và của Liên minh Bảo tồn thiên nhiên quốc
tế.
2. Nhà nước khuyến khích các cộng đồng
ngư dân được quyền khai thác thủy sản trong các vùng nước ven bờ, vùng nước nội
địa tự quy định và bảo vệ các khu vực nhỏ để làm nơi sinh sản, sinh trưởng, dự
trữ nguồn lợi thủy sản.
Chương III
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA VÀ VÙNG BIỂN
Điều 5. Phân
vùng khai thác thủy sản
1. Vùng biển Bạc Liêu được phân thành
03 vùng khai thác thủy sản theo thứ tự tại phụ lục tuyến phân vùng khai thác
thủy sản trong vùng biển Bạc Liêu (được quy định tại Nghị định số 33/2010/NĐ-CP
ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản
của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển):
a) Vùng biển ven bờ
được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ thuộc phạm vi tỉnh Bạc
Liêu.
b) Vùng lộng là vùng
biển được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng thuộc phạm vi tỉnh Bạc Liêu.
c) Vùng khơi là vùng
biển được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền
kinh tế của vùng biển Việt Nam.
2. Ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ của tỉnh Bạc Liêu với tỉnh
Cà Mau được xác định bởi đoạn thẳng AB và với tỉnh Sóc Trăng được xác định bởi
đoạn thẳng CD, tọa độ các điểm như sau:
A:
090 00’30’’N; 1050 26’00’’E.
B:
080 37’05’’N; 1050 26’00’’E.
C: 090 14’40’’N; 1050 49’
37’’E.
D: 090 04’10’’N; 1050 58’
50’’E.
Điều 6. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng tàu cá
có trọng tải từ 0,5 tấn khai thác thủy sản trên các vùng biển đều phải có Giấy
phép khai thác thủy sản do Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp.
2. Nghiêm cấm các hoạt động khai thác
thủy sản sau đây:
a) Nghiêm cấm các hoạt động khai thác
làm ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản; gây ảnh hưởng xấu đến
sự phát triển và duy trì loài, giống của các loài thủy sản đã được quy định tại
Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
b) Cấm khai thác thủy sản bằng các
nghề đáy neo, đáy cọc ở tất cả các sông, kênh, rạch thông ra biển trong phạm vi
từ cửa sông ra biển 02 hải lý.
c) Vi phạm các quy định về an toàn
giao thông, an toàn của các công trình theo quy định của pháp luật về hàng hải,
bưu chính viễn thông và các quy định pháp luật khác có liên quan.
d) Vi phạm các quy định về bảo tồn,
quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển và các khu vực mà tổ chức, cá
nhân đã được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê mặt nước ven biển để nuôi
trồng thủy sản.
đ) Tàu cá có công suất máy chính dưới
20CV hoặc tàu không lắp máy đăng ký tại Bạc Liêu thì
chỉ được phép khai thác hải sản tại vùng biển ven bờ của tỉnh Bạc Liêu; chỉ
được phép khai thác thủy sản tại vùng biển của hai tỉnh lân cận khi có sự thỏa
thuận của tỉnh Cà Mau và tỉnh Sóc Trăng cho phép tàu của tỉnh Bạc Liêu vào khai
thác.
3. Trong quá trình hoạt động tại các
vùng khai thác thủy sản trên vùng biển Bạc Liêu, các tàu cá phải tuân thủ các
quy định sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định đảm
bảo an toàn cho người và tàu cá theo Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5
năm 2005 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy
sản.
b) Mang theo trên tàu đầy đủ các giấy
tờ (bản chính):
- Giấy phép khai thác thủy sản đối với
tàu cá hoạt động khai thác thủy sản, trừ tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn.
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá (đối với loại tàu cá theo quy định của pháp luật phải có Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá).
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (đối
với loại tàu cá theo quy định phải có); đối với trường hợp tàu cá đã thế chấp
vay vốn tại ngân hàng thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được
ngân hàng đó xác nhận.
- Sổ danh bạ thuyền viên, sổ thuyền
viên tàu cá theo quy định; đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá mà
pháp luật quy định không có sổ thuyền viên thì phải có giấy tờ tùy thân.
- Bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu
cá (đối với loại tàu cá theo quy định phải có).
c) Ghi chép nhật ký và báo cáo khai
thác thủy sản theo quy định.
4. Quy định về công suất tàu cá và các
vùng khai thác thủy sản trên vùng biển Bạc Liêu theo các nguyên tắc sau:
a) Tàu cá lắp máy có tổng
công suất máy chính từ 90CV trở lên khai thác thủy sản tại vùng khơi và vùng
biển cả, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng lộng.
b) Tàu cá lắp máy có tổng
công suất máy chính từ 20CV đến dưới 90CV khai thác thủy sản tại vùng lộng và
vùng khơi, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng biển cả.
c) Tàu cá lắp máy có công
suất máy chính dưới 20CV hoặc tàu không lắp máy khai thác thủy sản tại vùng
biển ven bờ, không được khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng khơi và vùng
biển cả.
Tàu cá có công suất máy
chính dưới 20CV, tàu không lắp máy đăng ký tại Bạc Liêu thì chỉ được khai thác
thủy sản tại vùng biển ven bờ của tỉnh Bạc Liêu; chỉ được phép khai thác thủy
sản tại vùng biển của hai tỉnh lân cận khi có sự thỏa thuận của tỉnh Cà Mau và
tỉnh Sóc Trăng cho phép tàu của tỉnh Bạc Liêu vào khai thác.
d) Các tàu làm nghề lưới vây cá nổi
nhỏ và nghề khai thác nhuyễn thể không bị giới hạn công suất khi hoạt động khai
thác trong vùng biển ven bờ và vùng lộng.
đ) Ngoài quy định về công
suất máy chính của tàu, tàu khai thác thủy sản còn phải đáp ứng đầy đủ quy định
về đảm bảo an toàn khi tàu hoạt động trên từng vùng biển.
e) Tàu cá hoạt động tại
vùng lộng và vùng khơi phải được đánh dấu để nhận biết theo quy định cụ thể về
dấu hiệu nhận biết đối với tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.
5. Các nghề và loại tàu
khai thác thủy sản bị cấm hoạt động trong một số vùng khai thác thủy sản:
a) Vùng biển ven bờ cấm
các nghề: Lưới kéo (trừ lưới kéo moi/ruốc ở tầng nước mặt), nghề kết hợp ánh
sáng (trừ nghề rớ, câu tay mực); các nghề khai thác thủy sản sử dụng tàu cá có
công suất máy chính từ 20CV trở lên ngoại trừ các tàu được quy định tại Điểm d,
Khoản 4, Điều này.
b) Vùng lộng cấm các nghề
kết hợp ánh sáng sử dụng công suất nguồn sáng vượt quá quy định; các nghề khai
thác thủy sản sử dụng tàu cá có công suất máy chính dưới 20CV hoặc từ 90CV trở
lên ngoại trừ các tàu được quy định tại Điểm d, Khoản 4, Điều này.
Tổng công suất các cụm
chiếu sáng của mỗi đơn vị khai thác làm các nghề lưới vây, câu mực, không vượt
quá 5.000 oát (W).
6. Cấm phát triển đóng mới hoặc mua từ
ngoài tỉnh các tàu khai thác thủy sản có công suất máy chính hoặc sử dụng các
nghề bị cấm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Các nghề kết hợp ánh sáng hoạt động
tại vùng bờ và vùng lộng.
- Các nghề te, xiệp, xịch, đáy trong
sông, đáy biển.
- Tàu lắp máy có công suất dưới 90CV
làm nghề lưới kéo cá.
- Tàu lắp máy dưới 30CV làm các nghề
khác.
7. Cấm khai thác thủy sản bằng tất cả
các loại nghề trong vùng biển ven bờ tỉnh Bạc Liêu từ ngày 01 tháng 4 đến ngày
30 tháng 6 hàng năm; khu vực cấm khai thác được giới hạn bằng đường thẳng đi
qua các điểm A, 13, D trở vào bờ, tọa độ các điểm như sau:
A: 080 37’05’’N; 1050 31’00’’E.
13: 080 58’27’’N; 1050 44’53’’E.
C: 090 04’10’’N; 1050 58’
50’’E.
Điều 7. Quản
lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng nước nội địa
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép khai
thác các loài thủy sản trong vùng nước nội địa đạt kích thước tối thiểu được
phép khai thác theo quy định; trong trường hợp khai thác các loài thủy sản
trong vùng nước nội địa có kích thước tối thiểu nhỏ hơn quy định để sử dụng vào
mục đích nghiên cứu khoa học để làm giống hoặc cứu nạn các loài thủy sản sống
trong vùng nước bị ô nhiễm có nguy cơ bị chết thì phải được Ủy ban nhân dân
tỉnh Bạc Liêu cấp phép.
2. Nghiêm cấm các hoạt động khai thác
làm ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản; gây ảnh hưởng xấu đến
sự phát triển và duy trì loài, giống của các loài thủy sản đã được quy định tại
Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
3. Cấm khai thác thủy sản bằng các
nghề đáy neo, đáy cọc ở tất cả các sông, kênh, rạch thông ra biển trong phạm vi
từ cửa sông trở vào trong nội địa 02 hải lý.
4. Cấm tất cả các loại nghề sử dụng
phương tiện có gắn động cơ để khai thác thủy sản trừ trường hợp khai thác vào
mục đích nghiên cứu khoa học, làm giống hoặc cứu nạn các loài thủy sản sống
trong vùng nước bị ô nhiễm có nguy cơ bị chết.
5. Cấm các hoạt động đánh bắt cá bố mẹ
trong thời kỳ sinh sản, nuôi con trong các vùng nước nội địa.
6. Cấm nghề đăng, nghề đáy, đặt chà,
nò, đó, vó, lú, hoạt động khai thác thủy sản trong vùng nước nội địa; riêng đối
với nghề đáy trên các tuyến sông lớn (sông: Gành Hào, Gành Hào - Hộ Phòng, Bạc
Liêu - Cà Mau, Bạc Liêu - Vàm Lẻo; kênh Quản Lộ Phụng Hiệp) thì cấm phát triển
thêm.
7. Việc quy định khu vực cấm khai thác
và khai thác có thời hạn trên vùng nước nội địa sẽ được tiến hành từng bước
thích hợp, bảo đảm công ăn việc làm và đời sống cho cộng đồng ngư dân theo đúng
quy định của Luật Thủy sản; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách
nhiệm nghiên cứu, đề xuất các khu vực cấm khai thác và khai thác có thời hạn,
lập và bổ sung danh mục các loại nghề khai thác bị hạn chế phát triển hoặc bị
cấm trên địa bàn tỉnh.
8. Cấm các hoạt động thủy sản lấn,
chiếm, xâm hại rừng phòng hộ tại các cửa sông thông ra biển đã được quy hoạch
và công bố.
9. Cấm các phương tiện khai thác thủy
sản có hành vi xả thải dầu mỡ, hóa chất và các loài sinh vật có độc tố hoặc các
chất thải khác gây ô nhiễm môi trường và gây hại cho các loại thủy, hải sản.
10. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động khai thác thủy sản trên các vùng đất ngập nước phải có trách nhiệm bảo vệ
các hệ sinh thái đặc thù, bảo tồn đa dạng sinh học, động vật quý hiếm; bảo vệ
các công trình ngăn mặn, giữ ngọt; bảo vệ cảnh quan môi trường, các giá trị văn
hóa, di tích lịch sử trên các vùng đất ngập nước; cấm vứt rác thải, xả nước bẩn
xuống các nguồn nước gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm.
Chương IV
PHÁT
TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 8. Bổ
sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản
1. Nhà nước khuyến khích việc thả
giống bổ sung, tái tạo, làm phong phú nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước; đối
với vùng nước mà nguồn lợi thủy sản liên quan đến nhiều huyện, thành phố Bạc
Liêu thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu để tái tạo nguồn lợi; đối với các
vùng nước có nguồn lợi thủy sản độc lập, chính quyền các huyện, thành phố Bạc
Liêu và các xã, phường, thị trấn chủ động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện thả
giống bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản hàng năm.
2. Việc xã hội hóa bổ sung tái tạo
nguồn lợi thủy sản được đặc biệt khuyến khích; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu có kế hoạch tái tạo
nguồn lợi hàng năm để huy động sự tham gia của các cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức ngư dân, các cơ sở sản xuất giống; việc thả giống bổ sung được giám sát
bởi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền địa phương.
3. Việc du nhập giống mới vào các vùng
nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Khu
bảo tồn nội địa và khu bảo tồn biển
1. Bảo tồn vùng nước nội địa, bảo tồn
biển phải được xem là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài của toàn xã hội; đồng thời,
phải có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản,
phát triển nghề cá bền vững, bảo vệ sự đa dạng hệ sinh thái thủy sinh của các
vùng nước nội địa và vùng biển.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu thực hiện các bước
triển khai xây dựng, trình cấp có thẩm quyền thành lập và tổ chức quản lý khu
bảo tồn vùng nước nội địa cấp tỉnh theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng
10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn
vùng nước nội địa đến năm 2020.
3. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả
các đề án, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất các
khu bảo tồn và biện pháp bảo vệ cụ thể đối với từng khu bảo tồn; tập trung điều
tra, nghiên cứu đối với một số thủy vực có nhiều giống loài thủy sản quý hiếm,
có giá trị kinh tế và khoa học, có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng cao.
Điều 10. Nguồn tài chính cho công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Kinh phí bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản hàng năm: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa bàn (diện
tích mặt nước nuôi trồng, khai thác thủy sản, số lượng tàu thuyền, phương tiện
đánh bắt, sản lượng đánh bắt thủy sản,…) và khả năng ngân sách của cấp mình để
bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Nguồn lực xã hội hóa:
a) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy
sản.
b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản.
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài.
d) Vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước dành cho các hoạt động nhằm tái tạo, phát triển nguồn lợi
thủy sản.
đ) Tiền đền bù thiệt hại về nguồn lợi
thủy sản, khắc phục hậu quả sự cố môi trường sống của các loài thủy sinh vật
theo quy định của pháp luật.
e) Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
g) Các nguồn tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
3. Thành lập Quỹ Tái tạo nguồn lợi
thủy sản của tỉnh nhằm thu hút các nguồn đầu tư và chủ động trong việc thực
hiện các nhiệm vụ về bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất thành lập Quỹ Tái tạo nguồn lợi thủy sản
của tỉnh, xây dựng Quy định tổ chức và hoạt động Quỹ Tái tạo nguồn lợi thủy
sản; hàng năm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu có các
vùng nước tự nhiên sử dụng nguồn kinh phí của Quỹ Tái tạo nguồn lợi thủy sản
của tỉnh để tổ chức thả giống xuống các vùng nước tự nhiên phục vụ tái tạo
nguồn lợi thủy sản.
Điều 11. Mô
hình đồng quản lý trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Khuyến khích cộng đồng ngư dân,
chính quyền địa bàn cấp xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý các hoạt động nghề
cá tại các vùng nước nội địa, vùng nước ven bờ với sự tham gia của cộng đồng;
gắn trách nhiệm và quyền lợi của người dân trong việc khai thác, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản và bảo vệ môi trường; tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng ngư dân
thành lập hợp tác xã, tổ nhóm, hội và phối hợp với chính quyền địa phương quản
lý việc khai thác, nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên vùng nước nội
địa, vùng biển ven bờ.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Bạc Liêu hướng dẫn, xây dựng, nhân rộng và
phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản
lý nguồn lợi thủy sản ở vùng nước nội địa và vùng biển ven bờ.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Bạc Liêu căn cứ các quy hoạch đã được phê duyệt tiến hành giao
quyền sử dụng mặt nước cho cộng đồng ngư dân để thực hiện các mô hình đồng quản
lý trong khai thác, nuôi trồng thủy sản nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản, gắn kết sinh kế cộng đồng ở vùng nước nội địa và vùng nước ven bờ; ưu
tiên phát triển các mô hình gắn kết phát triển thủy sản và du lịch, bảo vệ hệ
sinh thái và môi trường.
Chương V
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 12. Đối
với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản
1. Quyền lợi của các tổ chức, cá nhân:
a) Được khai thác thủy sản theo những
nội dung ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản.
b) Được cơ quan chuyên môn thông báo
về tình hình diễn biến thời tiết, nguồn lợi thủy sản, thông tin về thị trường,
các hoạt động thủy sản và hướng dẫn kỹ thuật về khai thác thủy sản.
c) Được nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp do thành quả lao động và kết quả đầu tư hoạt động khai thác thủy
sản mang lại.
d) Được tham gia vào công tác bảo vệ
và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản; bảo đảm tái tạo nguồn lợi thủy sản và
phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển, sông, rạch và các vùng nước tự nhiên
khác.
2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân:
a) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản.
b) Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
c) Đánh dấu ngư cụ đang sử dụng theo
quy định của pháp luật.
d) Tuân thủ sự kiểm tra, kiểm soát của
các lực lượng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
đ) Phải cứu hộ khi gặp người, tàu
thuyền bị tai nạn.
e) Phát hiện, tố giác, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản.
g) Cung cấp
tần số liên lạc cho Trạm Biên phòng khi ra
khơi khai thác; khi có bão, áp thấp nhiệt đới phải chấp hành sự điều động, sắp
xếp của các đồn biên phòng và đơn vị thường trực phòng chống lụt bão của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
h) Tuân thủ theo các quy định về quản
lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại Quy định này và các quy
định khác của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Bạc Liêu xây dựng quy hoạch phát triển thủy sản, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ
cấu nghề nghiệp nhằm khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo
hướng bền vững; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị, các đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu
xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi nghề nghiệp khai thác
ven bờ, nghề cấm khai thác sang các nghề khác, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; hướng dẫn và nhân rộng các mô hình tổ
đoàn kết sản xuất trên biển, hướng dẫn thực hiện mô hình đồng quản lý đối với
vùng biển ven bờ có sự tham gia quản lý của cộng đồng; phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển
Việt Nam theo sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ngành, đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu trong quản lý các
hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển; thanh tra, kiểm tra xử lý các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản; tìm kiếm cứu nạn người và phương tiện
hoạt động thủy sản; tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật liên quan
đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp trong khai thác thủy sản của tỉnh để xây dựng
kế hoạch cụ thể của địa phương mình; đồng thời, làm tốt công tác quản lý các
hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thủy sản cho nhân dân, nhất là ngư dân.
3. Quản lý các hoạt động khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng ven biển và các vùng nước tự nhiên khác được
phân cấp quản lý; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan trong việc quản lý các hoạt động khai
thác thủy sản tại các vùng nước.
4. Chỉ đạo việc xây dựng các mô hình
tổ chức khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với việc quản lý hoạt động
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
5. Căn cứ vào vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên để phân cấp quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản cho cấp xã, phường, thị trấn tại vùng nước nội địa, vùng biển ven bờ để phát
triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng.
6. Triển khai các biện pháp nhằm quản
lý tốt các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên phạm vi được
phân công quản lý; phối hợp với các sở, ngành chức năng của tỉnh, lực lượng
biên phòng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trong vùng biển và các vùng nước tự nhiên khác trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu.
Điều 15. Trách
nhiệm của các sở, ngành, đơn vị có liên quan
Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm
quyền của mình chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy
sản; thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt
động khai thác thủy sản trong vùng biển và các vùng nước tự nhiên khác trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16.
Triển khai thực hiện
1. Các sở, ngành, đơn
vị chức năng có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên
địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và trách nhiệm của mình phải
tăng cường phối hợp, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác
được quy định trong Quy định này.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh vấn đề mới cần sửa đổi, bổ
sung thì đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu
và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, nghiên cứu và tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
TUYẾN PHÂN VÙNG KHAI
THÁC THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN BẠC LIÊU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)