UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2013/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 16 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
ngày 17 tháng 11 năm 2010; Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư; số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng
sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng
sản;
Căn cứ Thông tư số 33/2012/TT-BCT
ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định việc lập, thẩm định và
phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn;
Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về đề án
thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động
khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;
Thực hiện Thông báo số 865-TB/TU
ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Văn phòng Tỉnh uỷ về thông báo kết luận của Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ tại cuộc họp ngày 12, 13 tháng 8 năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 546/TTr-STNMT ngày 26 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 17/12/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động,
Thương binh và Xã hội, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Công an
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan liên
quan; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể một
số nội dung về quản lý khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
trách nhiệm, sự phối hợp giữa UBND cấp huyện, cấp xã, các sở, ngành trong quản
lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Những nội dung
không nêu tại quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản và
các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được
áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Nội dung quản lý khoáng sản, gồm:
1. Quy hoạch thăm
dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.
2. Quản lý khảo
sát thực địa lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản.
3. Quản lý hoạt
động thăm dò khoáng sản.
4. Quản lý khoáng
sản chưa khai thác.
5. Quản lý hoạt động khai thác khoáng
sản.
6. Khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích của dự án
đầu tư công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được phục vụ cho công
trình đó (sau đây gọi là khai thác khoáng sản làm VLXDTT trong phạm vi công
trình); Khai thác khoáng sản làm VLXDTT phục vụ thi công công trình; khai thác
thu hồi khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
7. Quản lý vận chuyển, tiêu thụ khoáng
sản.
Điều 4. Thông tin trong quản lý hoạt
động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thu thập, quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu về khoáng sản trên
địa bàn tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo cáo
tình hình hoạt động khoáng sản tại địa phương, cung cấp thông tin, số liệu về
địa chất, khoáng sản cho tổ chức, cá nhân theo các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi
trường: Số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009
Quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của
Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên
và môi trường; số 12/2013/TT-BTNMT ngày 05 tháng 6 năm 2013 quy
định về giao nộp, thu nhận, lưu giữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu về địa chất,
khoáng sản.
2. Các Sở: Công thương, Xây dựng có trách
nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác thống kê, lập kế hoạch và báo cáo định kỳ
về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý khoáng sản trên địa
bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Các loại bản đồ trong hoạt động khoáng
sản phải được biên tập, thiết kế trên nền bản đồ dạng số do Sở Tài nguyên và
Môi trường cung cấp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
1. Sở Công thương chủ trì xây dựng
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ khoáng sản làm VLXDTT); bổ sung các điểm
mỏ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định là khoáng sản nhỏ lẻ, phân
tán; điều chỉnh đưa ra ngoài quy hoạch các điểm mỏ không đủ tiêu chí khoanh
định khu vực có khoáng sản nhỏ lẻ, phân tán trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi đã được
phê duyệt.
2. Sở Xây dựng chủ trì xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm VLXDTT
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
sau khi đã được phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định;
khoanh định khu vực đấu giá, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Khảo
sát thực địa lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thăm
dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành
khảo sát tại thực địa, sử dụng các biện pháp kỹ thuật để khảo sát trên mặt đất
(không được sử dụng máy móc, thiết bị và các loại dụng cụ để khoan và khai đào
vào lòng đất) và lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò
khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức, cá nhân phải có văn bản
đề nghị được khảo sát kèm theo bản đồ khu vực khảo sát, chương trình, kế hoạch khảo
sát, lấy mẫu, nhân lực thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp các loại khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân phải gửi
kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan tiếp nhận văn bản đề nghị khảo sát thực địa khoáng sản của tổ chức, cá
nhân, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm quản lý, giám sát và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân khảo sát thực địa
theo chương trình, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
c) Trường hợp khu vực khảo sát thuộc
khu vực biên giới, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền có trách nhiệm phối hợp quản lý, giám sát hoạt động khảo sát của tổ chức,
cá nhân tại thực địa.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
được phép khảo sát thực địa khoáng sản
a) Thực hiện khảo sát thực địa theo
đúng phương án, kế hoạch đã được phê duyệt; nghiêm cấm việc sử dụng máy móc,
thiết bị và các loại dụng cụ thi công để đào lò, hào, giếng, khoan trong quá
trình khảo sát;
b) Đền bù các thiệt hại (nếu có)
trong quá trình khảo sát gây ra.
c) Kết thúc khảo sát phải báo cáo
kết quả bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Quản
lý hoạt động thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép thăm dò khoáng sản khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 và Khoản
2, Điều 40 của Luật Khoáng sản. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo Điều
13, Điều 14 của Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Trình tự thủ tục, thành phần hồ
sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích
khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản thực hiện
theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực địa chất khoáng sản ban
hành kèm theo Quyết định số 643/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
Lai Châu.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản; thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt. Trường hợp cần thiết tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo quy định của
pháp luật; chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và trưởng thôn
bản sở tại nơi có điểm mỏ để bàn giao ranh giới, diện tích khu vực thăm dò;
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động thăm dò khoáng sản đối với tổ chức, cá
nhân được Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thăm
dò khoáng sản.
4. Các Sở: Công Thương, Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan khi được đề nghị tham gia
thẩm định đề án thăm dò khoáng sản có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản
hoặc cử cán bộ chuyên môn tham gia Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
Sau 15 ngày làm việc, nếu không có ý kiến tham gia coi như đồng ý, Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện giải
quyết các vấn đề về sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan
cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh
thuê đất để thăm dò khoáng sản thì thực hiện theo quy định về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư và trình tự thu hồi, giao đất; đối với tổ chức thuê đất để thăm
dò khoáng sản thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thu hồi đất đối với
các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư; lập, thẩm định và phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
cho thuê đất.
6. Tổ chức, cá nhân được Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thăm dò khoáng sản ngoài
việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản và Giấy phép thăm dò
phải thực hiện các nội dung sau:
a) Trước khi tiến hành hoạt động
thăm dò khoáng sản:
- Nộp lệ phí thăm dò theo quy định (trừ trường hợp
Giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp).
- Thực hiện thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với
diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Thông báo chương trình, phương án, biện pháp,
thời gian, khối lượng thăm dò cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã nơi tiến hành thăm dò khoáng sản để kiểm tra giám sát theo
quy định.
b) Trong quá trình hoạt động thăm dò khoáng sản:
- Thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép thăm
dò được cấp.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng
sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động theo
quy định.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng giấy phép
thăm dò để tổ chức khai thác khoáng sản.
c) Khi kết thúc hoạt động thăm dò khoáng sản:
- Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo
đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò.
- Lập báo cáo kết quả thăm dò trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
7. Vận chuyển mẫu vật địa chất, khoáng
sản
a) Tổ chức, cá nhân được cấp phép
thăm dò khoáng sản hoặc khảo sát thực địa khoáng sản thì được phép vận chuyển
mẫu vật địa chất, khoáng sản về địa điểm phân tích mẫu theo quy định của pháp
luật (riêng khảo sát thực địa khoáng sản chỉ được phép vận chuyển mẫu vật địa
chất trên bề mặt).
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác nhận khối lượng, chủng
loại mẫu vật được phép vận chuyển của tổ chức, cá nhân báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tổ chức, cá nhân được phép vận
chuyển mẫu vật khoáng sản phải thực hiện đúng khối lượng, chủng loại mẫu vật
theo đề án thăm dò hoặc chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu đã được thẩm
định.
Điều 8. Quản
lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ
chức quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhiệm vụ quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà
nước của pháp luật quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa khai thác từ nguồn ngân
sách tỉnh, giao các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong dự toán ngân
sách hằng năm.
3. Công an tỉnh thực hiện đấu tranh
phòng, chống tội phạm về quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và thực hiện
các nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu.
4. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực biên giới, khu vực quốc
phòng, an ninh; phối hợp thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác khi Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 Luật Khoáng sản và
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức lực lượng ngăn chặn, giải tỏa, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi thăm dò, khai thác, mua bán,
vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
và các hoạt động khoáng sản khác trên địa bàn quản lý.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quản lý, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật
Khoáng sản và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện. Khi phát hiện hoạt động khoáng
sản trái phép phải tổ chức ngay lực lượng ngăn chặn, giải tỏa, xử lý theo thẩm
quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp
để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng, tập trung đông người,
ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản trái phép phải
kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
7. Các sở, ngành liên quan, các
tổ chức chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ tham gia quản lý, bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Quản
lý hoạt động khai thác khoáng sản
1. Điều kiện, trình tự thủ tục, hồ
sơ cấp phép khai thác khoáng sản.
a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 51 và Khoản
2, Khoản 3 Điều 53 của Luật Khoáng sản.
b) Trình tự thủ tục, thành phần hồ
sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện
tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản,
khai thác tận thu khoáng sản thực hiện theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính
về lĩnh vực địa chất, khoáng sản ban hành kèm theo Quyết định số 643/QĐ-UBND
ngày 13/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan tiếp nhận, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp, gia hạn,
trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai
thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, khai thác tận thu
khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh; thông báo, xác nhận số tiền, số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, tiền ký quỹ phục hồi môi trường cho tổ chức, cá nhân được cấp phép khai
thác; chủ trì bàn giao ranh giới, diện tích khu
vực khai thác khoáng sản, kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa
mỏ; thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp
luật đối với giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm
trong hoạt động khai thác khoáng sản.
b) Sở Công Thương chủ trì tham gia ý kiến đối với
Thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản thuộc nhóm
B, C xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ và thiết kế
bản vẽ thi công theo quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Điều 7 Thông tư số 33/ 2012/TT-BCT
ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về lập, thẩm định và phê
duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn, trừ khoáng sản làm
VLXDTT và các dự án do các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chuyên ngành
về khai thác và chế biến khoáng sản đầu tư; thẩm định hồ sơ Giám đốc điều hành
mỏ và có ý kiến bằng văn bản đối với trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình,
quy phạm an toàn vệ sinh môi trường công nghiệp, quản lý sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, hóa chất trong khai thác khoáng sản.
c) Sở Xây dựng chủ trì tham gia ý
kiến đối với Thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng và vật liệu cho sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây
dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ và thiết kế bản vẽ thi
công theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Điều 7 Thông tư số 33/ 2012/TT-BCT ngày
14 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về lập, thẩm định và phê duyệt
thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình mỏ sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Thẩm tra, tham
mưu trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án khai thác khoáng sản cho
các tổ chức, cá nhân; thực hiện giám sát đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư đối
với chủ đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
e) Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm an toàn, vệ sinh
lao động, chính sách đối với người lao động trong hoạt động khai thác khoáng
sản; tổ chức tập huấn công tác an toàn - vệ sinh lao động cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
f) Sở Tài chính chủ trì xây dựng
giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản; phối hợp xác định tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản.
g) Cục Thuế tỉnh quản lý,
kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; định kỳ hàng năm thông báo
tình hình các khoản thu tài chính trong hoạt động khai thác khoáng sản cho cho
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền. Chủ
trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với hoạt
động khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên
địa bàn quản lý. Trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết phải báo cáo kịp thời và
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.
Tham gia ý kiến đối với khu vực cấp
phép hoạt động khoáng sản, các khu vực đấu giá, không đấu giá quyền khai thác
khoáng sản. Giải quyết theo thẩm quyền việc thuê đất hoạt động khai thác khoáng
sản đối với tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh. theo Khoản 5, Điều 7 của Quy định
này.
Giải quyết vấn đề về sử dụng hạ tầng
kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật; phối hợp kiểm tra
việc phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ khoáng sản.
i) Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền, có trách nhiệm đảm
bảo an ninh trật tự trong khu vực có khoáng sản khai thác; thực hiện theo thẩm
quyền việc kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản trên
địa bàn quản lý; giải quyết các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tại địa phương theo
quy định của pháp luật; phối hợp kiểm tra việc phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ
khoáng sản. Trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết phải báo cáo kịp thời và đề
xuất với Ủy ban nhân dân huyện để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân được Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai thác khoáng sản ngoài việc thực hiện các quy
định của Luật Khoáng sản và các quy định của Giấy phép khai thác khoáng sản
phải thực hiện các nội dung sau:
a) Trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng
sản
- Hoàn thành các thủ tục bồi thường, giải phóng mặt
bằng, ký hợp đồng thuê đất trong thời hạn không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày
được cấp giấy phép khai thác.
- Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, ký quỹ
phục hồi môi trường theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường (trừ trường
hợp Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp). Trường
hợp chưa nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền ký quỹ phục hồi môi
trường sẽ không được tổ chức khai thác khoáng sản.
- Lập và phê duyệt thiết
kế kỹ thuật thi công phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định, gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường.
- Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng
văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ về
Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thông báo kế hoạch khai thác cho Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành
khai thác khoáng sản.
b) Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản
- Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng thiết kế
đã được phê duyệt.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường
theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ
môi trường đã được phê duyệt; bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua khu
mỏ.
- Nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, nộp
tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động khai
thác khoáng sản theo quy định, gửi các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường), Sở Xây dựng (đối
với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) và Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có khoáng sản khai thác.
c) Kết thúc khai thác khoáng sản:
- Lập đề án đóng cửa mỏ gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường
khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt và báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đóng cửa mỏ khoáng
sản.
Điều 10. Khai thác khoáng sản làm VLXDTT trong phạm vi công
trình; khai thác khoáng sản làm VLXDTT phục vụ thi công công trình; khai thác
khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Khai thác khoáng sản làm
VLXDTT trong phạm vi công trình.
a) Trong quá trình thi công xây
dựng công trình phát hiện có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì đơn
vị thi công xây dựng công trình đó được phép đăng ký khai thác khoáng sản tại
UBND tỉnh để phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình đó.
b) Thời hạn chấp thuận khai thác
khoáng sản làm VLXDTT trong phạm vi công trình không vượt quá thời gian thi
công công trình. Trường hợp gia hạn thời gian khai thác do công trình chưa hoàn
thành thì phải có văn bản gia hạn thời gian thi công công trình của Chủ đầu tư
công trình.
c) Tổ chức, cá nhân được chấp thuận
khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được sử dụng sản phẩm
khai thác để thi công công trình đó, không được xuất bán, cho, tặng và phải nộp
tiền cấp quyền khai khoáng sản theo quy định của pháp luật.
d) Trình tự thủ tục, thành phần
hồ sơ thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực địa chất, khoáng sản ban
hành kèm theo Quyết định số 643/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu.
2. Khai thác khoáng sản làm VLXDTT
phục vụ thi công công trình
a) Những dự án đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng tại các khu vực khó khăn về nguồn cung cấp vật liệu xây dựng thông
thường và có thời gian thi công không quá 24 tháng
thì được phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT tại khu vực gần nhất để phục vụ
thi công công trình đó.
b) Trình tự thủ
tục, thành phần hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản phục vụ thi công công trình
thực hiện theo Điểm d, Khoản 1 Điều này và phải lập hồ sơ bảo vệ môi trường theo
quy định của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ, quy định
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường; không bắt buộc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư.
c) Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản làm VLXDTT phục vụ thi công công trình chỉ được sử dụng sản
phẩm khai thác để thi công công trình đó, không được xuất bán, cho, tặng và phải
nộp tiền lệ phí cấp phép và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Khai thác khoáng sản (trừ các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này) trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng
công trình).
a) Trường hợp trong
khu vực dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực dự án.
b) Trình tự thủ
tục, thành phần hồ sơ khai thác thu hồi khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh thực hiện theo Điểm
b, Khoản 2 Điều này và bắt buộc phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác
khoáng sản. Không bắt buộc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư.
c) Tổ chức cá nhân
được phép khai thác thu hồi khoáng sản phải nộp thuế, phí, lệ phí, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
4. Trường hợp khai thác khoáng sản
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này không bắt buộc phải thăm dò trước khi
khai thác khoáng sản. Các trường hợp khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 2
và 3 Điều này phải có ý kiến bằng văn bản của sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã nơi có khoáng sản khai thác về các vấn đề liên quan.
Điều 11.
Quản lý vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản
a) Việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng
sản phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, được tuyển, chế biến theo dự án đầu tư
đã được chấp thuận, có đủ các giấy tờ và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
theo quy định.
b) Sở Công Thương chủ trì thực hiện
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động mua bán, thu gom, tàng trữ, vận chuyển, tiêu
thụ trái phép khoáng sản để xử lý các hành vi gian lận thương mại, mua bán khoáng
sản không có nguồn gốc hợp pháp, bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện xuất
khẩu theo quy định.
c) Công an tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đấu tranh phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật về vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản; xử lý các hành vi
vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc có những văn bản quy phạm pháp luật mới
của cấp có thẩm quyền có nội dung không phù hợp với nội dung của Quy định này,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành đề
xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.