ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ ban hành Quy định
về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Căn cứ Thông tư số 144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP của liên Bộ: Nông nghiệp và
PTNT - Công an - Quốc phòng, ngày 06/12/2002 hướng dẫn phối hợp lực lượng Kiểm
lâm - Công an - Quân đội trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT ban hành Quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện
phòng cháy, chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 84/TTr-SNN
ngày 29/6/2011 kèm theo Báo cáo thẩm định số 814/STP-VBPQ ngày 11/5/2011 của Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước
đây của UBND Thành phố trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải,
Xây dựng, Quy hoạch kiến trúc, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Lao
động Thương binh và Xã hội, Công thương; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm Hà Nội,
Thủ trưởng các Sở ngành, các tổ chức, cá nhân liên quan và Chủ tịch UBND các quận,
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- TT Thành ủy -TT HĐND TP (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Các thành viên BCĐ bảo vệ và PCCC rừng TP;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
-Trung tâm Công báo UBND Thành phố;
- VPUB: các PVP, các phòng CV, TH:
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của UBND
thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về
phòng cháy, chữa cháy rừng và tổ chức lực lượng, đầu tư kinh phí, chế độ, chính
sách cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng; trách nhiệm của chính quyền
các cấp, các cơ quan, tổ chức hộ gia đình và cá nhân trong công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn thành phố Hà Nội
có trách nhiệm phải thực hiện Quy định này.
Đối với những
nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, nhà ở và các cơ sở khác đóng ở trong rừng, ven rừng,
ngoài việc phải thực hiện Quy định này còn phải thực hiện các quy định khác của
Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy.
Chương 2.
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG, BIỆN
PHÁP VÀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 3. Các hành vi bị cấm trong rừng, ven rừng
1. Đốt lửa, sử dụng
lửa trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng, phân khu phòng hộ rất xung
yếu; ở các khu rừng dễ cháy, thảm thực vật khô vào mùa hanh khô; gần kho, bãi gỗ
khi có cấp dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V.
2. Đốt lửa, sử dụng
lửa để săn bắt động vật rừng, hạ cây rừng và đốt để lấy than ở trong rừng, lấy
mật ong, lấy phế liệu chiến tranh; đốt nương, rẫy, đồng ruộng trái phép ở trong
rừng, ven rừng.
3. Xâm hại các
công trình phòng cháy chữa cháy rừng và các hành vi khác trực tiếp gây ra nguy
cơ cháy rừng.
Điều
4. Cấp dự báo cháy rừng, biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Cấp dự báo cháy
rừng và các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng cho từng cấp dự báo thực hiện
theo quy định tại điều 4, Quyết định số 127/2000/BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT ban hành Quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp thực
hiện phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều
5. Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
Thực hiện theo
quy định tại điều 20, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ
ban hành Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 09/2006/NĐ-CP), cụ thể:
1. Phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng phải đảm bảo các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:
a) Đề ra chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp, điều kiện phòng cháy, chữa
cháy rừng quy định;
b) Đề ra các
tình huống cháy cụ thể có thể xảy ra, khả năng cháy lan, phát triển của đám
cháy theo mức độ khác nhau, tình huống cháy lớn phức tạp nhất;
c) Đề ra kế hoạch
huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật,
chiến thuật chữa cháy và công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn
của từng tình huống cháy.
2. Chủ rừng chủ động
xây dựng Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng:
a) Phương án
phòng cháy, chữa cháy cần huy động lực lượng phương tiện chữa cháy của lực lượng
chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng, của các chủ rừng và lực lượng, phương
tiện khác do cơ quan Kiểm lâm quản lý thì chủ rừng đề nghị cơ quan Kiểm lâm hướng
dẫn xây dựng Phương án.
b) Phương án
phòng cháy, chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện của nhiều cơ
quan, tổ chức và địa phương tham gia thì chủ rừng đề nghị cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy hướng dẫn xây dựng Phương án.
c) Phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng phải được bổ sung chỉnh lý kịp thời khi có những
thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy và các điều kiện liên quan đến
hoạt động chữa cháy.
3. Thẩm quyền
phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng:
a) Chủ tịch UBND
cấp xã phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của mình;
b) Chi cục trưởng
Kiểm lâm, các Hạt trưởng Kiểm lâm phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
có sử dụng lực lượng, phương tiện của lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa
cháy rừng thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Trưởng phòng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy có sử
dụng lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức ở địa phương; trường hợp
cần thiết thì do Giám đốc Công an Thành phố phê duyệt;
d) Chủ tịch UBND
Thành phố phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy có sử dụng lực lượng,
phương tiện của Quân đội đóng trên địa bàn Hà Nội.
4. Trách nhiệm
thực tập Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng:
a) Chủ rừng chịu
trách nhiệm tổ chức thực tập Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng. Phương án
phòng cháy, chữa cháy phải được thực tập định kỳ ít nhất mỗi năm 1 lần vào trước
mùa hanh khô và thực tập đột xuất khi có yêu cầu;
b) Lực lượng,
phương tiện có trong Phương án khi được huy động thực hiện phải tham gia đầy đủ;
c) Chi cục Kiểm
lâm chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy hướng
dẫn, kiểm tra việc thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chương 3.
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều
6. Tổ chức, quản lý lực lượng Phòng cháy, chữa cháy rừng
Việc tổ chức, quản
lý lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng đối với chủ rừng, cơ quan Kiểm lâm và
cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy được thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3, điều 25, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP.
Điều
7. Người chỉ huy chữa cháy rừng
Người chỉ huy chữa
cháy được thực hiện theo quy định tại khoản 1, điểm d và đ, khoản 2, điều 37,
Luật phòng cháy và chữa cháy, cụ thể như sau:
1. Trong mọi trường
hợp, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có mặt
tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy;
2. Trong trường
hợp chưa có cảnh sát phòng cháy, chữa cháy:
a) Chủ tịch UBND
cấp xã trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.
b) Nếu chủ rừng
là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức là người chỉ huy chữa
cháy, trưởng thôn tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa
cháy, nếu chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân thì trưởng thôn là người chỉ huy chữa
cháy.
3. Người đứng đầu
đơn vị Kiểm lâm tại nơi xảy ra cháy chịu trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa
cháy.
Điều
8. Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản để chữa cháy rừng
1. Thẩm quyền
huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy rừng được quy định tại
điều 25, Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về phòng cháy
và chữa cháy (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2003/NĐ-CP).
2. Việc huy động
xe ưu tiên, người và phương tiện của quân đội, của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam để tham gia chữa cháy rừng thực hiện theo quy định
tại điều 24, Nghị định số 35/2003/NĐ-CP.
Điều
9. Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng
1. Người phát hiện
thấy cháy rừng phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh và cho một
hoặc các đơn vị sau đây biết:
a) Chủ rừng;
b) Đội phòng
cháy và chữa cháy rừng nơi gần nhất;
c) Chính quyền địa
phương sở tại;
d) Cơ quan Kiểm
lâm sở tại hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;
đ) Đơn vị Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy nơi gần nhất.
2. Các cơ quan,
đơn vị trên khi nhận được tin báo về vụ cháy rừng xảy ra trong địa bàn quản lý,
phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện đến chữa cháy, đồng thời báo
cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác biết để chi viện chữa cháy; trường hợp
cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn quản lý, thì sau khi nhận được tin báo cháy phải
nhanh chóng báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy biết để
xử lý, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của mình.
3. Người có mặt
tại nơi xảy ra cháy phải tìm mọi biện pháp để ngăn chặn cháy lan và dậy cháy;
người tham gia chữa cháy phải tuân theo lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
4. Chủ rừng và
các lực lượng công an, kiểm lâm, quân đội, dân quân tự vệ, cơ quan liên quan có
nhiệm vụ chữa cháy, tham gia chữa cháy theo quy định:
a) Lực lượng
phòng cháy, chữa cháy khi nhận tin báo cháy trong địa bàn quản lý hoặc nhận lệnh
điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận thông tin báo cháy ngoài
địa bàn quản lý, phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy nơi xảy ra
cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.
b) Các cơ quan y
tế, điện lực, cấp nước và các cơ quan liên quan khi nhận được yêu cầu của người
chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy
ra cháy để phục vụ chữa cháy.
c) Lực lượng
công an, dân quân, tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực
chữa cháy và tham gia chữa cháy.
Điều
10. Tạm đình chỉ các hoạt động khi vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa
cháy rừng
1. Việc tạm đình
chỉ và phục hồi hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cơ sở, phương tiện giao
thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân ở trong rừng, ven rừng theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, điều 17, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền tạm
đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động của
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng quy định như sau:
a) Chủ tịch UBND
các cấp được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở,
hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình;
b) Trưởng phòng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi thẩm quyền của mình được quyền
quyết định tạm đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ gia
đình, hoạt động của cá nhân;
c) Cảnh sát kiểm
tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được quyền tạm đình chỉ hoạt động đối với
từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân khi đang có
nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy và phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp có
thẩm quyền ra quyết định;
d) Người có thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động có quyền gia hạn tạm đình chỉ hoạt động
và phục hồi hoạt động trở lại.
2. Ngoài những
người có thẩm quyền nêu trên, những người sau đây có thẩm quyền tạm đình chỉ hoạt
động, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động trong các phạm vi
sau:
a) Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm được quyền
quyết định tạm đình chỉ hoạt động trong phạm vi quản lý của mình;
b) Kiểm lâm viên
khi phát hiện trường hợp đang có nguy cơ trực tiếp gây cháy rừng được quyền tạm
đình chỉ hoạt động, đồng thời phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp có thẩm
quyền ra quyết định.
Điều
11. Đình chỉ các hoạt động khi không đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng
Việc đình chỉ
các hoạt động khi không đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điều 24, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP.
Điều
12. Hoàn trả, bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa
cháy rừng; chính sách đối với người tham gia chữa cháy rừng
1. Việc hoàn trả,
bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy rừng được
thực hiện theo quy định tại điều 18, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP.
2. Chính sách đối
với người tham gia chữa cháy rừng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2, điều 8, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP.
3. Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Công an Thành phố, Bộ tư lệnh Thủ đô, Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết việc bồi thường
thiệt hại do chữa cháy rừng gây ra và chế độ bồi dưỡng cho người tham gia chữa
cháy rừng.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều
13. Sở Nông nghiệp và PTNT
1. Chỉ đạo Chi cục
Kiểm lâm, các cơ quan, đơn vị liên quan, chính quyền địa phương các cấp tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định hiện hành.
2. Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Thẩm định và
phê duyệt các đề án, dự án về phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm quyền.
4. Báo cáo UBND
Thành phố theo định kỳ và đột xuất về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên
địa bàn Hà Nội.
Điều
14. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy Thành phố
1. Phối hợp với
cơ quan Kiểm lâm, đơn vị Quân đội và Chính quyền địa phương thực hiện biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với hành vi gây cháy rừng; xác định nguyên
nhân các vụ cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với
lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn việc xây dựng, thực tập Phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng, tham gia thẩm duyệt dự án, thiết kế và Phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, hướng dẫn mua sắm, trang
bị các phương tiện chuyên dùng về phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm tra hoạt động
phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng; tham gia cứu chữa các vụ cháy rừng
và chỉ huy việc chữa cháy rừng.
3. Phát hiện, tiếp
nhận điều tra, xử lý các vụ vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy rừng;
định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan Kiểm lâm những thông tin có liên
quan trực tiếp đến chức năng quản lý và bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm về
tình hình tội phạm và kết quả điều tra, xử lý các vụ án.
4. Phối hợp với
cơ quan Kiểm lâm bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ điều tra hình sự
cho cán bộ Kiểm lâm làm công tác điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều
15. Bộ Tư lệnh Thủ đô
1. Giáo dục cán
bộ, chiến sỹ nắm vững và chấp hành nghiêm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
Các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính
quyền địa phương tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; chấp hành nghiêm
quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng ở nơi đóng quân.
2. Bộ Tư lệnh Thủ
đô cử cán bộ có thẩm quyền tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành của địa phương
để kiểm tra đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng khi
có yêu cầu của Chủ tịch UBND Thành phố. Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trong rừng,
gần rừng phải có Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, tham gia tuần tra và sẵn
sàng ứng cứu khi có trường hợp xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của Ban chỉ
huy các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng ở nơi
đóng quân.
3. Phối hợp với
cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, chiến sỹ vi phạm
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều
16. Chi cục Kiểm lâm Hà Nội
1. Xây dựng
chương trình và kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Hướng dẫn chủ
rừng lập và thực hiện Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; bồi dưỡng nghiệp vụ
phòng cháy, chữa cháy rừng cho chủ rừng.
3. Đôn đốc, kiểm
tra việc chấp hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng và các hoạt động
liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Tuyên truyền,
vận động nhân dân phòng cháy, chữa cháy rừng; phối hợp với UBND các xã, phường,
thị trấn xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng quần chúng bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Tổ chức dự
báo nguy cơ cháy rừng và tổ chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy
rừng.
Điều
17. Các cơ quan thông tin đại chúng
1. Xây dựng kế
hoạch, tổ chức tuyên truyền quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn
và phổ biến kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn Hà Nội.
2. Phối hợp với
UBND các cấp và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về phòng cháy, chữa
cháy rừng; thông báo các bản tin dự báo cháy rừng trong các thời điểm cần thiết.
Điều
18. UBND các huyện, thị xã (UBND cấp huyện) có rừng và đất lâm nghiệp
Chủ tịch UBND cấp
huyện có rừng và đất lâm nghiệp theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm cụ thể:
1. Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn có rừng và đất lâm nghiệp thực hiện các biện pháp
phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành các
quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
3. Thành lập và
ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện.
4. Chỉ đạo, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng;
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật.
5. Hướng dẫn, chỉ
đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng
cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng.
6. Đầu tư ngân
sách cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng; trang bị phương tiện phòng cháy,
chữa cháy rừng.
7. Chỉ đạo việc
xây dựng và thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng cần huy động nhiều lực
lượng, phương tiện tham gia.
8. Trực tiếp chỉ
đạo và huy động lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn theo phương châm 4 tại chỗ.
9. Tổ chức giao
ban định kỳ, thống kê, báo cáo UBND Thành phố về tình hình phòng cháy, chữa
cháy rừng.
10. Chỉ đạo tổ
chức chữa cháy rừng, điều tra nguyên nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ
cháy rừng.
Điều
19. UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) có rừng và đất lâm nghiệp
Chủ tịch UBND cấp
xã có rừng và đất lâm nghiệp theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm cụ thể:
1. Hướng dẫn, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước về phòng
cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi địa phương mình.
2. Phối hợp với
các lực lượng kiểm lâm, công an, quân đội, tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ
rừng trên địa bàn; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm về quy
định phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn nhân dân thực
hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, huy động các lực lượng chữa cháy
rừng trên địa bàn.
4. Kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về phòng cháy, chữa cháy rừng đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành
chính về phòng cháy, chữa cháy rừng theo pháp luật.
5. Thành lập các
tiểu Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng và các tổ chức xung kích phòng
cháy, chữa cháy rừng.
Điều
20. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đóng, hoạt động ở trong rừng, ven rừng
1. Ban hành nội
quy, quy định và tổ chức thực hiện nội quy, quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng;
Kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng;
2. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Trang bị
phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo đảm kinh phí hoạt động phòng cháy,
chữa cháy rừng.
4. Tổ chức thống
kê, báo cáo định kỳ về phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức
tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
21. Các cơ quan, đơn vị đối với dự án trồng rừng và xây dựng công trình phòng
cháy, chữa cháy rừng
Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị đối với dự án trồng rừng và xây dựng công trình phòng cháy và
chữa cháy rừng thực hiện theo quy định tại điều 15, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ RỪNG,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỐNG TRONG RỪNG VÀ VEN RỪNG TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY RỪNG
Điều
22. Quyền và trách nhiệm của chủ rừng
Thực hiện theo
quy định tại điều 4, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP, cụ thể:
1. Chủ rừng có
các quyền sau:
a) Ngăn chặn các
hành vi vi phạm về phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Huy động lực
lượng và phương tiện trong phạm vi quản lý của mình để tham gia chữa cháy rừng;
c) Được đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ, ưu tiên vay vốn để đầu tư cho công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Chủ rừng có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực
hiện các quy định, nội quy về phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp
luật; xây dựng, ban hành các quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy, chữa
cháy rừng trong phạm vi rừng mình quản lý;
b) Xây dựng và tổ
chức thực hiện phương án, dự án, kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng đối với
khu vực rừng mình quản lý;
c) Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ
phòng cháy, chữa cháy rừng; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội
phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Kiểm tra an
toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm
quy định, nội quy về phòng cháy, chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời
các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm
quyền;
e) Đầu tư trang
bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định; bảo đảm kinh
phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của
Nhà nước;
g) Báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng, thông báo kịp thời cho
Hạt Kiểm lâm, Đội cảnh sát phòng cháy, chữa cháy sở tại và cơ quan quản lý trực
tiếp những thay đổi lớn có liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy
rừng thuộc phạm vi quản lý;
h) Phối hợp với
các chủ rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo
đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng;
i) Thực hiện các
hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Phối hợp và tạo
điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
Điều
23. Các chủ hộ gia đình sinh sống ở trong rừng, ven rừng
Thực hiện theo
quy định tại điều 6, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP, cụ thể:
1. Thực hiện các
quy định, nội quy về phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Đôn đốc nhắc
nhở các thành viên trong gia đình thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện an
toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Phát hiện
cháy, báo cháy và tham gia chữa cháy rừng
4. Phối hợp với
các hộ gia đình, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về
phòng cháy, chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng;
5. Tham gia các
hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
24. Trách nhiệm của cá nhân hoạt động trong rừng, ven rừng
Thực hiện theo
quy định tại điều 7, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP, cụ thể:
1. Thực hiện các
quy định, nội quy về phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm an
toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt,
các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất cháy trong
rừng và ven rừng.
3. Ngăn chặn và
báo kịp thời khi phát hiện nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy rừng và hành vi vi
phạm quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng; báo cháy và chữa cháy kịp
thời khi phát hiện cháy và chấp hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy rừng.
Chương 6.
KINH PHÍ PHỤC VỤ PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY RỪNG
Điều
25. Kinh phí phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
Nguồn kinh phí
cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng gồm:
1. Ngân sách
Thành phố, cấp huyện, cấp xã;
2. Kinh phí đầu
tư của chủ rừng;
3. Tài trợ và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Sử dụng kinh phí phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Kinh phí phục
vụ phòng cháy, chữa cháy rừng được sử dụng cho các nội dung sau đây:
a) Kinh phí cho
hoạt động, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng của
lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, lực lượng Kiểm lâm và lực lượng
phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Tuyên truyền
và xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy, chữa cháy rừng;
c) Khen thưởng
trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Hỗ trợ bồi
thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy rừng theo quy
định.
đ) Hỗ trợ tổ chức
diễn tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng;
e) Bồi dưỡng cho
người tham gia chữa cháy rừng;
2. Kinh phí cho
hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng được quản lý và sử dụng theo quy định của
pháp luật.
3. Kinh phí bảo
đảm các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của lực lượng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy, lực lượng Kiểm lâm, các đơn vị kiêm nhiệm của Quân đội, các chủ rừng
là cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước và các địa phương được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các chủ rừng
không thụ hưởng ngân sách nhà nước tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng
cháy, chữa cháy rừng theo quy định.
5. Giao cho Chi
cục Kiểm lâm lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách
về Quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng Hà Nội trình UBND Thành phố
theo quy định. Cấp huyện giao cho Hạt kiểm lâm sở tại thực hiện.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
27. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hoặc có công phát hiện,
ngăn chặn những hành vi phá hoại, khắc phục và hạn chế những thiệt hại do cháy
rừng gây ra sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước về thi đua
khen thưởng.
Điều
28. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
nếu vi phạm quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo các quy định của pháp luật.
Điều
29. Điều khoản thi hành
Sở Nông nghiệp
và PTNT chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, ban, ngành triển khai, hướng
dẫn thực hiện quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các sở, ban, ngành, các địa phương và đơn vị
liên quan báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Nông nghiệp và PTNT), để tổng hợp,
trình UBND Thành phố xem xét, quyết định./.