|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2185/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
05/12/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2185/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG QUẶNG SẮT ĐẾN
NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng quặng sắt đến năm 2020, có xét đến năm 2030 với các nội dung chính
sau đây:
1. Quan điểm phát triển
- Quy hoạch quặng sắt phải phù hợp với
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội các địa phương có quặng sắt. Tập trung khai thác có
trọng điểm tại các địa phương Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên và Hà Tĩnh, trên cơ
sở đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững gắn với công tác quốc phòng, an ninh, đặc
biệt đối với các vùng Tây Bắc và Tây Nguyên; giải quyết hài hòa lợi ích quốc
gia - địa phương-doanh nghiệp-người dân địa phương vùng khai thác quặng sắt.
- Các dự án khai thác, chế biến quặng
sắt phải gắn với các cơ sở luyện kim; sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm
tài nguyên và thân thiện với môi trường;
- Ưu tiên các giải pháp huy động nội
lực trong nước trong các khâu khai thác và chế biến sâu quặng sắt.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát: Hoạt động thăm
dò, khai thác, chế biến quặng sắt phải bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững, đáp
ứng tối đa nhu cầu của ngành luyện kim Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể
- Thăm dò:
+ Giai đoạn đến năm 2020: Phấn đấu
hoàn thành khoảng 25 đề án thăm dò quặng sắt, đạt mục tiêu khoảng 294 triệu tấn
trữ lượng cấp 121 và 122.
+ Giai đoạn 2021-2030: Trên cơ sở kết
quả điều tra cơ bản về tài nguyên khoáng sản sắt, phấn đấu hoàn thành 10-15 đề
án thăm dò các mỏ và biểu hiện quặng sắt có triển vọng trên địa bàn các tỉnh Bắc
Kạn, Thanh Hóa, Quảng Nam, Bình Thuận và quặng sắt laterit vùng Tây Nguyên, đạt
mục tiêu khoảng 230 triệu tấn trữ lượng cấp 121 và 122.
- Khai thác, chế biến:
+ Giai đoạn đến năm 2020: Đưa vào
khai thác và chế biến đạt công suất thiết kế 2 mỏ quặng sắt quy mô lớn là Thạch
Khê (Hà Tĩnh) và Quý Xa (Lào Cai); các mỏ quặng sắt quy mô vừa và nhỏ trên địa
bàn các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Thanh Hóa và Quảng Ngãi.
+ Giai đoạn 2021-2030: Phát triển
khai thác và chế biến quặng sắt trên địa bàn một số địa phương khác.
Sản lượng khai thác và chế biến quặng
sắt cụ thể như sau:
+ Giai đoạn đến năm 2015: Tăng dần sản
lượng khai thác và chế biến và đạt khoảng 7,2 triệu tấn (tương ứng với 13,0 triệu
tấn công suất) vào năm 2015.
+ Giai đoạn 2016-2020: Tăng dần sản
lượng khai thác và chế biến và đạt khoảng 17,5 triệu tấn (tương ứng với 26,4
triệu tấn công suất) vào năm 2020.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tăng dần sản
lượng khai thác và chế biến và đạt khoảng 25-25,5 triệu tấn (tương ứng với
36-37 triệu tấn công suất) vào năm 2025 và năm 2030.
3. Định hướng phát triển
a) Khai thác, chế biến quặng sắt tiết
kiệm và hiệu quả với công nghệ tiên tiến, bảo đảm yêu cầu về môi trường; công
suất khai thác hàng năm phải phù hợp nhu cầu nguyên liệu của ngành luyện kim
trong nước. Đối với mỏ quặng sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh) có trữ lượng lớn, điều kiện
địa chất mỏ phức tạp, có thể cho phép đối tác nước ngoài có năng lực và khả
năng tài chính tham gia cổ đông, hợp tác khai thác và chế biến.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ tuyển,
luyện kim nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quặng sắt Thạch Khê và quặng sắt
laterit Tây Nguyên.
4. Dự báo nhu cầu quặng sắt
Nhu cầu quặng và tinh quặng sắt cho
ngành luyện kim trong nước dự báo đến năm 2015 đạt khoảng 7,2 triệu tấn, năm 2020
đạt khoảng 18 triệu tấn, năm 2025 đạt khoảng 32 triệu tấn và năm 2030 đạt khoảng
41 triệu tấn.
5. Quy hoạch phát triển
a) Tài nguyên, trữ lượng quặng sắt
- Tổng tài nguyên, trữ lượng quặng sắt
đã được điều tra đánh giá và thăm dò của nước ta khoảng 1,3 tỷ tấn (không tính
quặng sắt laterit Tây Nguyên).
- Quặng sắt laterit Tây Nguyên có tiềm
năng đáng kể, dự báo khoảng 1,2 tỷ tấn quặng tinh, nhưng chất lượng thấp - sắt
nghèo và hàm lượng nhôm cao.
Chi tiết tài nguyên, trữ lượng quặng
sắt tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
b) Quy hoạch phát triển thăm dò
- Giai đoạn đến năm 2020:
+ Hoàn thành thăm dò 6 mỏ và biểu hiện
quặng sắt đã được cấp phép khai thác nhưng chưa thăm dò.
+ Hoàn thành khoảng 20 đề án thăm dò
các mỏ, biểu hiện quặng sắt có triển vọng trên địa bàn các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn,
Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Thanh Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Gia Lai.
- Giai đoạn 2021 - 2030:
+ Hoàn thành thăm dò quặng sắt mỏ Núi
Đồi, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Thăm dò các mỏ và biểu hiện quặng sắt
có triển vọng từ kết quả điều tra đánh giá tiềm năng quặng sắt trên địa bàn các
tỉnh Bắc Kạn, Thanh Hóa và Bình Thuận.
+ Trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản
về tài nguyên quặng sắt laterit Tây Nguyên; kết quả nghiên cứu công nghệ tuyển,
luyện kim có hiệu quả và cơ sở luyện kim trong nước có nhu cầu, tiến hành thăm
dò tiếp một số khu vực có triển vọng quặng sắt laterit Tây Nguyên.
Danh mục các dự án thăm dò quặng sắt
tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
c) Quy hoạch phát triển khai thác, chế
biến (tuyển quặng)
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư cải tạo, mở rộng nâng công suất
16 mỏ và đầu tư mới 35 mỏ, biểu hiện quặng sắt có triển vọng trên địa bàn các tỉnh
Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Quảng Ngãi, Gia Lai. Trong đó, phấn đấu hoàn thành xây dựng
và khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Thạch Khê đạt công suất 5 triệu tấn/năm
(giai đoạn 1), khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Quý Xa đạt công suất 3 triệu
tấn/năm (giai đoạn 2). Thực hiện khai thác và chế biến thử nghiệm quặng sắt
laterit ở tỉnh Gia Lai.
- Giai đoạn 2021 - 2030:
+ Đầu tư mở rộng và đầu tư mới khai
thác và chế biến quặng sắt tại 9 mỏ, biểu hiện quặng có triển vọng và khu quặng
sắt trên địa bàn các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà
Tĩnh, Quảng Nam và Quảng Ngãi.
+ Căn cứ kết quả điều tra cơ bản và
thăm dò các mỏ và biểu hiện quặng sắt đánh giá có triển vọng trên địa bàn các tỉnh
Bắc Kạn, Thanh Hóa và Bình Thuận, vùng Tây Nguyên (tỉnh Gia Lai); thực hiện đầu
tư một số dự án khai thác và chế biến quặng sắt với quy mô công suất thích hợp,
đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường khi cơ sở luyện kim trong nước
cụ thể có nhu cầu.
Danh mục các dự án khai thác và chế
biến quặng sắt tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
d) Quy hoạch sử dụng quặng sắt
Để đáp ứng về nhu cầu về khối lượng,
chủng loại, đảm bảo sử dụng tiết kiệm tài nguyên và hiệu quả kinh tế - xã hội
cho các cơ sở luyện kim trong nước; các dự án đầu tư khai thác, chế biến phải gắn
với cơ sở sử dụng (cơ sở luyện kim) phù hợp. Địa chỉ sử dụng cụ thể do các chủ
đầu tư xác định khi lập dự án đầu tư.
Dự kiến quy hoạch sử dụng quặng sắt của
các mỏ, biểu hiện quặng sắt cho các cơ sở luyện kim tại Phụ lục III kèm theo
Quyết định này.
6. Vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho công tác
thăm dò, khai thác và chế biến quặng sắt đến năm 2030 dự kiến khoảng 20.282,5 tỷ
đồng, trong đó: thăm dò khoảng 692,5 tỷ đồng, khai thác và chế biến (tuyển) quặng
sắt là khoảng 19.590 tỷ đồng.
Nguồn vốn dự kiến:
- Vốn cho công tác lập và điều chỉnh
Quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào: Từ nguồn ngân sách nhà nước;
- Vốn cho công tác thăm dò quặng sắt:
Từ nguồn vốn tự thu xếp của doanh nghiệp;
- Vốn cho khai thác, chế biến (tuyển)
quặng sắt: bao gồm nguồn vốn tự thu xếp của các doanh nghiệp, vốn vay thương mại
trong và ngoài nước, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, phát hành trái
phiếu công trình và các nguồn vốn hợp pháp khác.
7. Giải pháp và cơ chế chính sách
a) Giải pháp
- Về quản lý tài nguyên:
+ Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản
các khu vực có triển vọng như vùng quặng sắt laterit Tây Nguyên, quặng sắt La E
và Conzot ở tỉnh Quảng Nam, quặng sắt Sùng Đô và Gia Chẽ (Da Giẽ) ở tỉnh Yên
Bái ...
+ Khẩn trương hoàn thành công tác
thăm dò đối với các khu vực mỏ/điểm quặng đã cấp phép khai thác nhưng chưa hoàn
thành công tác thăm dò, tuân thủ quy định của Luật Khoáng sản.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên
quặng sắt phục vụ cho công tác quy hoạch, quản trị tài nguyên.
+ Đẩy mạnh việc tái cấu trúc các
doanh nghiệp quy mô nhỏ, sản lượng thấp, sở hữu nguồn tài nguyên hạn chế, công
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; sản phẩm khai thác, chế biến không gắn kết
với các cơ sở luyện kim trong nước để hình thành các doanh nghiệp có quy mô đủ
lớn, hiệu quả, sở hữu nhiều mỏ với trữ lượng lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến,
tiết kiệm tài nguyên, thân thiện môi trường, đảm bảo cung cấp nguyên liệu ổn định
lâu dài cho cơ sở luyện kim trong nước dưới các hình thức liên kết, sát nhập hoặc
chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản.
- Về khai thác, chế biến quặng sắt:
+ Khai thác và chế biến quặng sắt với
công nghệ tiên tiến, đáp ứng nguyên liệu cho các cơ sở luyện kim trong nước.
+ Đối với hai mỏ quặng sắt quy mô lớn:
Thạch Khê (Hà Tĩnh) và Quý Xa (Lào Cai) cần khai thác, sử dụng triệt để và hiệu
quả các loại quặng.
- Về khoa học công nghệ và hợp tác quốc
tế: Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; tập trung
công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ khai thác, chế biến quặng sắt trong
điều kiện địa chất mỏ phức tạp như Thạch Khê (Hà Tĩnh) và Nà Rụa (Cao Bằng), xử
lý quặng nghèo và quặng laterit Tây Nguyên;
- Về giải pháp liên kết, hợp tác phát
triển liên ngành, lĩnh vực: Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp
khai thác quặng sắt với các doanh nghiệp luyện kim;
- Về cơ sở hạ tầng: Tập trung đầu tư
xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào tại các khu vực khai thác
và chế biến quặng sắt quy mô lớn, tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Lào
Cai và khu vực Tây Nguyên.
b) Cơ chế chính sách
- Về khai thác, chế biến quặng sắt:
Khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác, liên kết đầu tư các cơ sở chế biến quặng
nghèo với quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường;
- Về tài chính: Rà soát, điều chỉnh kịp
thời các loại thuế, phí, lệ phí hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
doanh nghiệp và người dân địa phương nơi có quặng sắt được khai thác;
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương
liên quan thực hiện việc công bố Quy hoạch, hướng dẫn triển khai, kiểm tra việc
thực hiện Quy hoạch;
- Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm
soát chặt chẽ việc lưu thông, tiêu thụ quặng sắt; phối hợp với các Bộ, địa
phương và Hiệp hội Thép Việt Nam xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể khuyến
khích, thúc đẩy việc sử dụng quặng sắt tiết kiệm, hiệu quả và bảo đảm môi trường;
- Chỉ đạo việc thực hiện đầu tư các dự
án khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Thạch Khê và mỏ Quý Xa, bảo đảm tiến độ,
hiệu quả;
- Định kỳ tiến hành rà soát, đánh giá
kết quả thực hiện Quy hoạch; cập nhật thông tin và đề xuất việc bổ sung, điều
chỉnh Quy hoạch khi cần thiết.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Đẩy mạnh điều tra cơ bản địa chất
các vùng quặng sắt có triển vọng quặng laterit Tây Nguyên; xem xét bổ sung vào
Quy hoạch điều tra cơ bản các khu vực quặng sắt có triển vọng khu vực La Ê và
Conzot ở tỉnh Quảng Nam, Sùng Đô và Gia Chẽ (Da Giẽ) ở tỉnh Yên Bái... nhằm bổ
sung nguồn quặng sắt cho Quy hoạch và dự trữ khoáng sản để chủ động cung cấp
cho ngành luyện kim; chỉ đạo các chủ đầu tư khẩn trương thực hiện công tác thăm
dò đánh giá trữ lượng đối với các mỏ trước đây đã cấp phép nhưng chưa được thăm
dò; khẩn trương rà soát, khoanh định các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đối
với khu vực quặng sắt chưa huy động vào Quy hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và các địa phương trong việc kiểm tra, thanh tra các dự án thăm dò, khai
thác quặng sắt, có biện pháp xử lý đối với các dự án không tuân thủ các quy định
của pháp luật về khoáng sản;
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa
phương chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các giải pháp về môi trường đối với các
dự án khai thác, chế biến quặng sắt; có biện pháp xử lý đối với các dự án không
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Chủ trì xây dựng, cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu về trữ lượng và tài nguyên quặng sắt và các dữ liệu khác trong quản
lý hoạt động khoáng sản sắt.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương chỉ
đạo, giám sát và đánh giá hoạt động chuyển giao và ứng dụng công nghệ làm giàu
quặng sắt nghèo và quặng sắt laterit.
4. Bộ Giao thông vận tải
Chủ trì rà soát, bổ sung quy hoạch hệ
thống giao thông kết nối và cảng biển phục vụ công nghiệp khai thác, chế biến
quặng sắt, kết hợp với các loại khoáng sản khác tại các khu vực tập trung quặng
sắt ở tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Lào Cai và vùng Tây Nguyên.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên
quan vận động, kêu gọi vốn ODA, vốn khác để đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ
khai thác, chế biến quặng sắt tại các khu vực tập trung quặng sắt ở tỉnh Hà
Tĩnh, tỉnh Lào Cai và vùng Tây Nguyên.
6. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương,
Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát điều chỉnh chính sách về thuế, phí phù hợp
với đặc thù trong khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt; nghiên cứu ban hành
cơ chế điều tiết tài chính, đảm bảo hài hòa lợi ích của địa phương có mỏ quặng
sắt và địa phương có cơ sở luyện kim.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có hoạt động khoáng sản sắt
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ Công
Thương trong việc tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Quy hoạch quặng sắt;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, đánh giá lại các doanh nghiệp khai
thác, chế biến quặng sắt trên địa bàn, chỉ đạo việc tái cấu trúc các doanh nghiệp,
đẩy mạnh việc chế biến sâu có hiệu quả tài nguyên quặng sắt.
- Có biện pháp tăng cường kiểm tra,
giám sát hoạt động khoáng sản quặng sắt trên địa bàn. Ngăn chặn có hiệu quả hoạt
động khai thác và xuất khẩu khoáng sản trái phép. Xử lý triệt để các cơ sở khai
thác, chế biến quặng sắt gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo an toàn đối với
các hồ thải quặng đuôi.
- Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư đảm
bảo tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân và tái định cư phục
vụ các dự án khai thác, chế biến quặng sắt trên địa bàn;
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về khoáng sản liên quan đến việc triển khai Quy
hoạch quặng sắt trên địa bàn.
8. Hiệp hội Thép Việt Nam
- Tham gia tích cực công tác phản biện
xã hội liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; phối hợp với
cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển
đối với thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt cho ngành luyện kim.
- Vận động các doanh nghiệp thành
viên chủ động, tích cực thực hiện việc đổi mới công nghệ lò cao, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả nguồn nguyên liệu quặng sắt; ủng hộ chủ trương tái cấu trúc
các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững.
9. Các doanh nghiệp thăm dò, khai
thác và chế biến khoáng sản sắt
- Các doanh nghiệp thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản sắt triển khai thực hiện chủ trương tái cấu trúc các
doanh nghiệp quy mô nhỏ, theo hướng hình thành doanh nghiệp có quy mô đủ lớn,
hiệu quả, sở hữu nhiều mỏ với trữ lượng lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết
kiệm tài nguyên, thân thiện môi trường, đảm bảo cung cấp nguyên liệu ổn định
lâu dài cho cơ sở luyện kim trong nước dưới các hình thức liên kết, sát nhập hoặc
chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản.
- Công ty cổ phần sắt Thạch Khê khẩn
trương hoàn thành việc tái cơ cấu Công ty, góp đủ vốn điều lệ và huy động đủ
nguồn vốn để tiếp tục triển khai công tác xây dựng cơ bản và đưa mỏ quặng sắt
Thạch Khê vào khai thác và chế biến theo tiến độ đã phê duyệt, gắn việc cung cấp
nguyên liệu quặng sắt với cơ sở luyện kim trong nước;
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số
124/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục và Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
TÀI NGUYÊN TRỮ LƯỢNG QUẶNG SẮT VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị tính: Nghìn
tấn
TT
|
Tên mỏ, biểu hiện
quặng sắt
|
Mức độ nghiên cứu
địa chất
|
Trữ lượng
|
Tài nguyên dự
tính
|
Tài nguyên dự
báo
|
Loại quặng
|
Hàm lượng TB
(%)
|
Hiện trạng
|
Tổng cả nước
|
523.518
|
477.112
|
600.961
|
|
|
|
I
|
Hà Giang
|
|
58.506
|
16.021
|
54.390
|
|
|
|
1
|
Nam Lương
|
Thăm dò
|
2.500
|
|
789
|
Magnetit
|
45
|
|
2
|
Lũng Khòe
|
Tìm kiếm
|
|
1.217
|
|
Magnetit
|
48
|
KT
|
3
|
Lũng Rầy
|
Tìm kiếm
|
|
3.567
|
|
Magnetit
|
49
|
KT
|
4
|
Tùng Bá
|
Thăm dò
|
23.262
|
10.603
|
|
Magnetit
|
36
|
KT
|
5
|
Sàng Thần
|
Thăm dò
|
31.866
|
58
|
|
Magnetit
|
44
|
|
6
|
Suối Thâu
|
Tìm kiếm
|
|
|
33.176
|
Magnetit
|
41
|
XD
|
7
|
Thâm Thiu
|
Tìm kiếm
|
|
|
20.425
|
Magnetit
|
41
|
XD
|
8
|
Thầu Lũng
|
Tìm kiếm
|
878
|
576
|
|
Magnetit
|
45
|
|
II
|
Cao Bằng
|
|
19.510
|
11.475
|
340
|
|
|
|
1
|
Ngườm Cháng
|
Thăm dò
|
1.256
|
1.023
|
|
Magnetit
|
63
|
KT
|
2
|
Tả Phình
|
Tìm kiếm
|
|
600
|
|
Magnetit
|
66
|
KT
|
3
|
Nguyên Bình
|
Tìm kiếm
|
|
6.000
|
|
Magnetit
|
65
|
KT
|
4
|
Nà Rụa
|
Thăm dò
|
16.707
|
1.320
|
|
Magnetit
|
55
|
XD
|
5
|
Bản Ho
|
Tìm kiếm
|
|
500
|
|
Magnetit
|
59
|
KT
|
6
|
Nà Lũng
|
Thăm dò
|
1.547
|
2.032
|
|
Magnetit
|
55
|
KT
|
7
|
Nà Chích
|
Tìm kiếm
|
|
|
340
|
Limonit
|
49
|
|
III
|
Lào Cai
|
|
155.457
|
25.326
|
0
|
|
|
|
1
|
Kíp Tước
|
Thăm dò
|
1.323
|
708
|
|
Magnetit
|
45
|
KT
|
2
|
Làng Cọ
|
Thăm dò
|
11.232
|
1.727
|
|
Limonit
|
43
|
CBĐT
|
3
|
Làng Vinh
|
Thăm dò
|
9.840
|
1.324
|
|
Limonit
|
40
|
CBĐT
|
4
|
Tắc Ái
|
Thăm dò
|
|
4.138
|
|
Limonit
|
44
|
KT
|
5
|
Ba Hòn-Làng Lếch
|
Thăm dò
|
13.313
|
8.898
|
|
Magnetit
|
34
|
KT
|
6
|
Quý Xa
|
Thăm dò
|
115.514
|
6.406
|
|
Limonit
|
52
|
KT
|
7
|
Đông Nam Làng Lếch
|
Thăm dò
|
4.235
|
2.125
|
|
Magnetit
|
36
|
CBĐT
|
IV
|
Bắc Kạn
|
|
7.188
|
10.841
|
5.680
|
|
|
|
1
|
Khuổi Mạn
|
Tìm kiếm
|
|
|
616
|
Magnetit
|
53
|
|
2
|
Bản Quân (và Đông Nam Bản Quân)
|
Thăm dò
|
3.754
|
102
|
|
Magnetit
|
43
|
KT, mở rộng
|
3
|
Pù Ổ
|
Thăm dò
|
837
|
|
|
|
|
KT
|
4
|
Khuổi Sảm (Lũng Páng)
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.000
|
Magnetit
|
45
|
|
5
|
Phia Đăm (Thom Ong)
|
Tìm kiếm
|
|
|
750
|
Magnetit
|
47
|
|
6
|
Lũng Viền 1, 2
|
Tìm kiếm
|
|
|
485
|
Hematit
|
52
|
|
7
|
Bản Phắng 2 (mở rộng)
|
Tìm kiếm
|
|
8.420
|
|
Hematit
|
48
|
|
8
|
Tây Nam Nà Áng
|
Tìm kiếm
|
|
850
|
|
Sắt-mangan
|
50
|
|
9
|
Bản Phắng 1
|
Thăm dò
|
2.597
|
769
|
|
Hematit
|
50
|
CBĐT
|
10
|
Nà Nọi
|
Tìm kiếm
|
|
700
|
|
Sắt-mangan
|
59
|
KT
|
11
|
Sỹ Bình
|
Tìm kiếm
|
|
|
627
|
Limonit
|
55
|
|
12
|
Kéo Lếch (Bản Thít)
|
Tìm kiếm
|
|
|
330
|
Hematit
|
45
|
|
13
|
Bản Tàn (Nà Tùm)
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.100
|
Sắt-mangan
|
47
|
|
14
|
Bành Tượng
|
Tìm kiếm
|
|
|
630
|
Sắt-mangan
|
44
|
|
15
|
Nà Áng (Khuổi Khen)
|
Tìm kiếm
|
|
|
324
|
Sắt-mangan
|
40
|
|
16
|
Bản Lác
|
Tìm kiếm
|
|
|
448
|
Magnetit
|
48
|
|
V
|
Tuyên Quang
|
|
100
|
750
|
1.250
|
|
|
|
1
|
Thẩu Cảy
|
Khảo sát
|
|
|
1.000
|
Limonit
|
41
|
KT
|
2
|
Liên Thắng
|
Thăm dò
|
100
|
100
|
|
Limonit
|
50
|
CBĐT
|
3
|
Bình Ca
|
Khảo sát
|
|
|
250
|
Limonit
|
55
|
|
4
|
Cây vầu
|
Khảo sát
|
|
650
|
|
Magnetit
|
59
|
|
VI
|
Điện Biên
|
|
0
|
0
|
770
|
|
|
|
1
|
Phong Châu- Pa Ham
|
Tìm kiếm
|
0
|
|
770
|
Magnetit
|
30
|
KT
|
VII
|
Lạng Sơn
|
|
0
|
2904
|
0
|
|
|
|
1
|
Na Han-Nà Ngườm
|
Tìm kiếm
|
|
1.000
|
|
Limonit
|
57
|
KT
|
2
|
Giả Chánh (Gia Chanh-Làng Châu)
|
Thăm dò
|
|
1.904
|
|
Limonit
|
35
|
KT
|
VIII
|
Yên Bái
|
|
21.249
|
72.700
|
126.455
|
|
|
|
1
|
Làng Phát
|
Tìm kiếm
|
|
|
220
|
Magnetit
|
49
|
GPHH
|
2
|
Làng Khuôn
|
Tìm kiếm
|
|
787
|
716
|
Magnetit
|
57
|
GPHH
|
3
|
Tam Hợp
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.011
|
Magnetit
|
30
|
GPHH
|
4
|
Giàng Pắng
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.000
|
Magnetit
|
47
|
GPHH
|
5
|
Xuân Giang
|
Tìm kiếm
|
|
817
|
1.814
|
Limonit
|
55
|
KT
|
6
|
Thác Cá
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.172
|
Magnetit
|
37
|
KT
|
7
|
Suối Dầm-Suối Yong
|
Tìm kiếm
|
|
|
13.000
|
Magnetit
|
|
KT
|
8
|
Kiên Lao
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.000
|
Hematit.
|
58
|
KT
|
9
|
Núi 409
|
Tìm kiếm
|
|
|
5.510
|
Magnetit
|
32
|
KT
|
10
|
Km 24
|
Tìm kiếm
|
|
|
5.999
|
Magnetit
|
36
|
KT
|
11
|
Núi Vi
|
Tìm kiếm
|
|
|
28.273
|
Magnetit
|
35
|
TD
|
12
|
Núi 300 và Bắc Núi 300
|
Thăm dò
|
15.793
|
6.120
|
|
Magnetit
|
28
|
XD
|
13
|
Làng Thảo
|
Tìm kiếm
|
|
|
12.260
|
Magnetit
|
36
|
TD
|
14
|
Cận Còng
|
Tìm kiếm
|
|
|
11.198
|
Magnetit
|
37
|
KT
|
15
|
Thanh Bồng- Làng Dọc
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.874
|
Magnetit
|
37
|
KT
|
16
|
Tiên Tinh-Núi Léc
|
Tìm kiếm
|
|
|
3.501
|
Magnetit
|
33
|
KT
|
17
|
Làng Mỵ
|
Tìm kiếm
|
5.121
|
64.976
|
|
Magnetit
|
28
|
KT
|
|
Làng Mỵ 1 (khu Bắc)
|
Thăm dò
|
5. 121
|
8.093
|
|
Magnetit
|
31
|
KT
|
18
|
Nậm Búng-Gia Hội
|
Thăm dò
|
335
|
|
|
Magnetit
|
|
XD
|
19
|
Gia Chẽ (Da Giẽ)
|
Tìm kiếm
|
|
|
360
|
Magnetit
|
35
|
Đang lập đề án điều
tra đánh giá
|
20
|
Sùng Đô
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.382
|
Magnetit
|
33
|
21
|
Bản Lan-Kiến Ba
|
Tìm kiếm
|
|
|
2.345
|
Magnetit
|
32
|
22
|
Tân An-Bản Phào
|
Tìm kiếm
|
|
|
33.820
|
Magnetit
|
33
|
|
IX
|
Thái Nguyên
|
|
25.760
|
8.580
|
1.346
|
|
|
|
1
|
Đuổm
|
Thăm dò
|
618
|
|
|
Limonit
|
31
|
KT
|
2
|
Phố Giá
|
Thăm dò
|
1.081
|
|
|
Limonit
|
42
|
KT
|
3
|
Đại Khai
|
Thăm dò
|
1.020
|
|
1.000
|
Limonit
|
46
|
KT
|
4
|
Làng Hoan
|
Thăm dò
|
526
|
|
68
|
Limonit
|
35
|
KT
|
5
|
Tương Lai
|
Thăm dò
|
1.008
|
224
|
|
Limonit
|
46
|
KT
|
6
|
Hóa Trung
|
Thăm dò
|
|
710
|
|
Limonit
|
43
|
KT
|
7
|
Linh Nham
|
Thăm dò
|
|
840
|
|
Limonit
|
49
|
KT
|
8
|
Cù Vân
|
Thăm dò
|
|
1.500
|
|
Hematit
|
22
|
KT
|
9
|
Tiến Bộ
|
Thăm dò
|
19.218
|
4.956
|
|
Limonit
|
38
|
KT
|
10
|
Ngàn Me
|
Thăm dò
|
300
|
|
|
Limonit
|
45
|
KT
|
11
|
Núi Quặng (tầng sâu)
|
Thăm dò
|
1.331
|
|
|
Magnetit
|
45
|
KT
|
12
|
Hòa Bình
|
Thăm dò
|
658
|
|
|
Limonit
|
43
|
CBĐT
|
13
|
Cổ Ngựa
|
Tìm kiếm
|
|
|
278
|
Limonit
|
46
|
|
14
|
Ký Phú
|
Thăm dò
|
|
350
|
|
Limonit
|
38
|
KT
|
X
|
Phú Thọ
|
|
0
|
640
|
53.355
|
|
|
|
1
|
Tăng Ma
|
Tìm kiếm
|
|
640
|
|
Magnetit
|
47
|
|
2
|
Văn Luông- Minh Đài-Mỹ Thuận
|
Tìm kiếm
|
|
|
12.355
|
Magnetit
|
33
|
TD
|
3
|
Xóm Giường
|
Tìm kiếm
|
|
|
34.000
|
Magnetit
|
34
|
KT
|
4
|
Khe Bằng-Thu Cúc-Suối Làng
|
Tìm kiếm
|
|
|
7.000
|
Magnetit
|
35
|
|
XI
|
Bắc Giang
|
|
0
|
350
|
150
|
|
|
|
1
|
Na Lương
|
Thăm dò
|
|
350
|
150
|
Magnetit
|
47
|
KT
|
L
|
Hòa Bình
|
|
0
|
3.800
|
440
|
|
|
|
1
|
Núi Dương
|
Tìm kiếm
|
|
|
440
|
Magnetit
|
35
|
|
2
|
Bản Chanh
|
Tìm kiếm
|
|
3.800
|
|
Magnetit
|
37
|
KT
|
XII
|
Thanh Hóa
|
|
0
|
2.430
|
2.567
|
|
|
|
1
|
Làng Man
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.039
|
Magnetit
|
55
|
KT
|
2
|
Làng Ẩm
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.148
|
Magnetit
|
42
|
KT
|
3
|
Tuyên Quang
|
Tìm kiếm
|
|
70
|
380
|
Limonit
|
49
|
|
4
|
Làng Sam- Làng Bên
|
Tìm kiếm
|
|
2.000
|
|
Magnetit
|
48
|
KT, TD
|
5
|
Làng Cốc
|
Tìm kiếm
|
|
360
|
|
Magnetit
|
34
|
KT
|
XIII
|
Nghệ An
|
|
0
|
1.148
|
2.680
|
|
|
|
1
|
Bản Khứm
|
Tìm kiếm
|
|
208
|
10
|
Limonit
|
51
|
KT
|
2
|
Bản Hạt
|
Tìm kiếm
|
|
|
217
|
Limonit
|
50
|
KT
|
3
|
Võ Nguyên
|
Tìm kiếm
|
|
|
438
|
Limonit
|
50
|
KT
|
4
|
Thạch Ngàn
|
Tìm kiếm
|
|
940
|
20
|
Limonit
|
65
|
KT
|
5
|
Nghi Văn
|
Tìm kiếm
|
|
|
300
|
Limonit
|
39
|
|
6
|
Vân Trình
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.334
|
Limonit
|
46
|
KT
|
7
|
Tuy Anh
|
Tìm kiếm
|
|
|
361
|
Hematit
|
53
|
|
XIV
|
Hà Tĩnh
|
|
230.000
|
314.080
|
7.300
|
|
|
|
1
|
Sơn Trường
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.170
|
Limonit
|
48
|
KT
|
2
|
Sơn Thọ
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.110
|
Limonit
|
65
|
KT
|
3
|
Hói Trươi
|
Tìm kiếm
|
|
|
700
|
Limonit
|
48
|
KT
|
4
|
Thạch Khê
|
Thăm dò
|
230.000
|
314.080
|
|
Magnetit
|
58
|
XD
|
5
|
Văn Cù (Hương Đại)
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.800
|
Limonit
|
35
|
|
6
|
Vân Cù Hương
|
Khảo sát
|
|
|
1.300
|
Limonit
|
62
|
|
7
|
Hương Thọ
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.220
|
Limonit
|
52
|
|
XV
|
Quảng Bình
|
|
0
|
0
|
2.000
|
|
|
|
1
|
Sen Thủy
|
Khảo sát
|
|
|
1.000
|
Limonit
|
40
|
|
2
|
Mugi
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.000
|
Limonit
|
51
|
|
XVI
|
Quảng Trị
|
|
0
|
0
|
1.892
|
|
|
|
1
|
Khe Trí
|
Điều tra
|
|
|
400
|
Limonit
|
30
|
|
2
|
Khe Mỏ Hai
|
Điều tra
|
|
|
1.060
|
Limonit
|
49
|
|
3
|
Khe Bạc
|
Điều tra
|
|
|
432
|
Limonit
|
30
|
|
XVII
|
Quảng Nam
|
|
0
|
0
|
8.410
|
|
|
|
1
|
Phú Minh
|
Tìm kiếm
|
|
|
1.410
|
Hematit
|
38
|
KT
|
2
|
Conzot và La Ê
|
Tìm kiếm
|
|
|
7.000
|
Magnetit
|
52
|
|
XVIII
|
Quảng Ngãi
|
|
5.748
|
4.746
|
0
|
|
|
|
1
|
Núi Văn Bân
|
Thăm dò
|
|
1.321
|
|
Limonit
|
44
|
KT
|
2
|
Núi Vom và Núi Khoáng
|
Thăm dò
|
5.748
|
|
|
Limonit
|
42
|
|
3
|
Núi Đồi
|
Thăm dò
|
|
4.746
|
|
Limonit
|
46
|
|
XIX
|
Kon Tum
|
|
0
|
0
|
256
|
|
|
|
1
|
Đắc Uy
|
Tìm kiếm
|
|
|
256
|
Magnetit
|
35
|
|
XX
|
Gia Lai
|
|
0
|
0
|
332.160
|
|
|
|
1
|
Plei Kon Gô
|
Tìm kiếm
|
|
|
960
|
Magnetit
|
35
|
KT
|
2
|
Ia Blang
|
Điều tra
|
|
|
154.000
|
Laterit
|
35
|
Đang điều tra
|
3
|
A Blá
|
Điều tra
|
|
|
71.200
|
Laterit
|
35
|
4
|
Ia Nan
|
Điều tra
|
|
|
106.000
|
Laterit
|
35
|
Ghi chú: Phụ lục I chỉ thống kê
các mỏ, biểu hiện quặng sắt có tổng trữ lượng, tài nguyên dự tính và tài nguyên
dự báo ≥ 200.000 tấn và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản. Trữ lượng
và tài nguyên được thống kê và cập nhật đến ngày 30 tháng 12 năm 2013.
Viết tắt:
KT- Mỏ đang khai thác;
XD- Mỏ đang xây dựng mỏ;
TD - Mỏ đang thăm dò;
CBĐT- Mỏ chuẩn bị đầu tư (thăm
dò/khai thác);
GPHH - Mỏ đang khai thác nhưng giấy
phép hết hạn.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN THĂM DÒ QUẶNG SẮT GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị
tính: 1.000 tấn cấp 121+122
TT
|
Tên dự án
|
Mục tiêu thăm
dò
|
Đến 2020
|
2021-2030
|
|
Tổng cộng
|
293.750
|
231.200
|
I
|
Hà Giang
|
24.700
|
|
1
|
Suối Thâu, xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê
|
15.000
|
|
2
|
Thâm Thiu, xã Giáp Trung, huyện Bắc Mê
|
5.000
|
|
3
|
Lũng Rầy, xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên
|
3.500
|
|
4
|
Lũng Khòe, xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên
|
1.200
|
|
II
|
Bắc Kạn
|
29.000
|
|
1
|
Đông Nam Bản Quân, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn
|
1.000
|
|
2
|
Sỹ Bình, xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông và Bản Lác,
xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn
|
3.000
|
|
3
|
Lũng Viền, xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn
|
3.000
|
|
4
|
Bản Phắng 2, xã Trung Hòa và Nà Nọi, thị trấn Nà
Phặc, huyện Ngân Sơn
|
5.000
|
|
5
|
Khuổi Mạn; Khuổi Sảm (Lũng Páng); Phia Đăm (Thom
Ong) thuộc xã Bằng Thành, huyện Pắc Nậm
|
7.000
|
|
6
|
Kéo Lếch, xã Bằng Lãng; Bản Tàn, thị trấn Bằng
Lãng; Bành Tượng-Nà Áng (Khuổi Khen), xã Đồng Lạc và xã Xuân Lạc; và Tây Nam
Nà Áng, xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn
|
10.000
|
|
III
|
Yên Bái
|
54.000
|
|
1
|
Xuân Giang, xã Đại Sơn, huyện Văn Yên
|
1.500
|
|
2
|
Suối Dầm-Suối Yong, xã An Lương, huyện Văn Chấn
|
2.000
|
|
3
|
Núi 409, xã Hưng Thịnh và xã Lương Thịnh, huyện
Trấn Yên
|
2.000
|
|
4
|
Km 24, thuộc các xã: Hưng Thịnh, Lương Thịnh và
Hưng Khánh, huyện Trấn Yên
|
1.000
|
|
5
|
Núi Vi-Làng Thảo thuộc các xã: Hưng Khánh, Hồng
Ca và Lương Thịnh, huyện Trấn Yên
|
12.000
|
|
6
|
Cận Còng, xã Hưng Thịnh, huyện Trấn Yên
|
4.500
|
|
7
|
Tiên Tinh-Núi Léc, xã Tân Thịnh, huyện Văn Chấn
|
1.500
|
|
8
|
Làng Mỵ 2 (khu Nam mỏ Làng Mỵ) xã Tân Thịnh, huyện
Văn Chấn
|
9.000
|
|
9
|
Gia Chẽ (Da Giẽ), xã An Lương, huyện Văn Chấn
|
2.500
|
|
10
|
Sùng Đô, xã Sùng Đô, huyện Văn Chấn
|
2.000
|
|
11
|
Bản Lan-Kiến Ba, thuộc xã Đại Lịch và xã Chấn Thịnh,
huyện Văn Chấn
|
1.000
|
|
12
|
Tân An-Bản Phào, các xã Minh An, Thượng Bằng La
và Nghĩa Tâm, huyện Văn Chấn
|
15.000
|
|
IV
|
Tuyên Quang
|
850
|
|
1
|
Bình Ca, thôn Bình Ca, xã Tứ Quân, huyện Yên Sơn
|
250
|
|
2
|
Cây Vầu, xã Thành Long, huyện Hàm Yên
|
600
|
|
V
|
Phú Thọ
|
17.000
|
|
1
|
Văn Luông-Minh Đài-Mỹ Thuận, huyện Tân Sơn
|
10.000
|
|
2
|
Khe Bằng-Thu Cúc-Suối Làng, xã Trung Sơn, huyện
Yên Lập
|
7.000
|
|
VI
|
Thanh Hóa
|
1.500
|
|
1
|
Khu Làng Sam (thuộc mỏ Làng Sam-Làng Bên), các xã
Cao Ngọc, Minh Sơn và Nguyệt Âm, huyện Ngọc Lặc
|
1.500
|
|
VII
|
Quảng Nam
|
7.000
|
|
1
|
Con Zot, xã Chơ Chun và La Ê, xã La Êê, huyện Nam
Giang
|
7.000
|
|
VIII
|
Quảng Ngãi
|
5.700
|
4.000
|
1
|
Núi Vom, xã Đức Hiệp và Núi Khoáng, xã Đức Tân,
huyện Mộ Đức
|
5.700
|
|
2
|
Núi Đồi, xã Đức Hòa, huyện Mộ Đức
|
|
4.000
|
IX
|
Gia Lai
|
154.000
|
177.200
|
1
|
Quặng sắt laterit: Khu vực Ia Blang ở các xã Ia
Blang và Ia Hrú, huyện Chư Sê
|
154.000
|
|
2
|
Quặng sắt laterit: Khu vực Ia Blá ở thị trấn Chư
Sê và các xã A Blá và Dun, huyện Chư Sê; và khu vực Ia Nan ở các xã Ia Nan và
Ia Pnôn, huyện Đức Cơ
|
|
177.200
|
#
|
Các vùng khác: Bằng Thành-Bộc Bố, tỉnh Bắc Kạn; Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa; Nam Phan Rang, tỉnh Bình Thuận (định hướng)
|
|
50.000
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC, CHẾ BIẾN (TUYỂN) VÀ CƠ SỞ
SỬ DỤNG QUẶNG SẮT GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Số giấy phép đã
cấp
|
Thời hạn (năm)
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng (103
tấn)
|
Công suất thiết
kế
|
Cơ sở sử dụng
quặng sắt (dự kiến)
|
(103
tấn QNK/năm)
|
Đến 2015
|
2016-2020
|
2021-2025
|
2026-2030
|
|
Tổng cộng cả nước
|
|
|
|
963.405
|
12.956
|
26.402
|
36.033
|
36.933
|
|
*
|
UBND các tỉnh cấp phép
|
|
|
|
75.029
|
4.200
|
2.900
|
1.500
|
|
|
*
|
Bộ TN & MT cấp phép
|
|
|
|
888.376
|
8.756
|
23.502
|
34.533
|
36.933
|
|
I
|
Hà Giang
|
|
|
|
65.537
|
2.255
|
4.440
|
3.190
|
3.040
|
|
1
|
Các dự án đã cấp phép
|
|
|
|
36.883
|
2.155
|
2.750
|
1.500
|
1.500
|
|
a
|
Khu Cao Vinh và khu Khuôn Làng mỏ Tùng Bá, xã
Tùng Bá và xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên và huyện Quản Bạ
|
1224/GP-BTNMT ngày 24/06/2011
|
11
|
193,7
|
12.151
|
1.200
|
1.200
|
|
|
Nhà máy luyện gang Hà Giang Liên hợp luyện kim của
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát tại Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và một số Nhà
máy của các tỉnh lân cận
|
b
|
Khu Bắc Hạ Vinh, Khu Nam Hạ Vinh và khu Nam Trung
Vinh mỏ Tùng Bá, xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên
|
872/GP-BTNMT ngày 08/05/2009
|
12,6
|
46,4
|
2.853
|
250
|
250
|
|
|
c
|
Khu A mỏ Sàng Thần, thôn Sàng Thần, xã Minh Sơn,
huyện Bắc Mê
|
871/GP-BTNMT ngày 08/05/2009
|
30
|
29,1
|
21.879
|
705
|
1.300
|
1.500
|
1.500
|
2
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
28.654
|
100
|
1.690
|
1.690
|
1.540
|
|
a
|
Nam Lương, xã Thái An và xã Đông Hà, huyện Quản Bạ
|
|
|
113
|
2.500
|
100
|
150
|
150
|
150
|
Nhà máy luyện gang Hà Giang Liên hợp luyện kim của
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát tại Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và một số Nhà
máy của các tỉnh lân cận
|
b
|
Suối Thâu, xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê
|
|
|
|
15.000
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
c
|
Thâm Thiu, xã Gáp Trung, huyện Bắc Mê
|
|
|
|
5.000
|
|
240
|
240
|
240
|
d
|
Lũng Rầy, xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên
|
|
|
|
3.500
|
|
100
|
100
|
100
|
đ
|
Thầu Lũng, xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên
|
|
|
154
|
1.454
|
|
150
|
150
|
0
|
e
|
Lũng Khòe, xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên
|
|
|
|
1.200
|
|
50
|
50
|
50
|
II
|
Cao Bằng
|
|
|
|
12.76 0
|
527
|
700
|
700
|
700
|
|
1
|
Các dự án đã cấp phép
|
|
|
|
12.760
|
527
|
700
|
700
|
700
|
|
a
|
Ngườm Cháng, xã Dân Chủ, huyện Hòa An
|
1475/GP-BTNMT ngày 22/8/2013
|
4
|
31,7
|
721
|
177
|
|
|
|
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
|
b
|
Nà Rụa (Khu 1 và 2), P. Tân Giang và Hòa Chung,
Tp. Cao Bằng
|
1271/GP-BTNMT ngày 30/06/2011
|
28
|
93,0
|
9.625
|
250
|
350
|
350
|
350
|
Công ty cổ phần Gang thép Cao Bằng; Công ty cổ phần
Khoáng sản và Luyện kim Việt Nam
|
c
|
Nà Lũng, P. Tân Giang và Duyệt Trung, Tp. Cao Bằng
|
1072/GP-QLTN ngày 19/04/1996
|
30
|
39,8
|
2.414
|
100
|
350
|
350
|
350
|
III
|
Lào Cai
|
|
|
|
77.311
|
2.993
|
3.993
|
5.543
|
5.543
|
|
1
|
Các dự án đã cấp phép
|
|
|
|
47.673
|
2.493
|
2.493
|
3.993
|
3.993
|
|
a
|
Quý Xa, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn
|
1226/GP-BTNMT ngày 06/08/2007
|
13,4
|
81,8
|
34.500
|
1.500
|
1.500
|
3.000
|
3.000
|
Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung
|
b.
|
Ba Hòn - Làng Lếch, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn
|
1408/GP-BTNMT ngày 29/08/2012
|
16
|
68,1
|
9.553
|
745
|
745
|
745
|
745
|
c
|
Đông Nam Làng Lếch, các xã Sơn Thủy và xã Chiềng
Ken, huyện Văn Bàn
|
1216/GP-BTNMT ngày 22/7/2013
|
15,5
|
64,2
|
3.620
|
248
|
248
|
248
|
248
|
2
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
29.638
|
500
|
1.500
|
1.550
|
1.550
|
|
a
|
Kíp Tước, thuộc xã Hợp Thành và xã Cam Đường,
thành phố Lào Cai
|
|
|
|
5.500
|
150
|
150
|
150
|
150
|
Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung;
Nhà máy luyện gang của Công ty CP Xây dựng và Thương Mại Thiên Thanh
|
b
|
Làng Cọ-Làng Vinh thuộc các xã: Văn Sơn, xã Võ
Lao và Sơn Thủy, huyện Văn Bàn
|
|
|
|
20.000
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
c
|
Tắc Ái, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn (đầu tư cải tạo,
mở rộng mỏ)
|
|
|
|
4.138
|
200
|
200
|
200
|
200
|
d
|
Tinh quặng sắt thu hồi từ khai thác và chế biến
quặng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
|
|
|
|
150
|
150
|
200
|
200
|
IV
|
Bắc Kạn
|
|
|
|
37.642
|
403
|
1.753
|
1.753
|
1.600
|
|
1
|
Các dự án đã cấp phép
|
|
|
|
4.420
|
153
|
153
|
153
|
100
|
|
a
|
Khu I, II Bản Quân, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn
|
1127/GP-BTNMT ngày 13/06/2011
|
28
|
33,0
|
3.583
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Nhà máy sản xuất sắt xốp của Công ty Matexim
|
b
|
Pù Ổ, xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn
|
929/GP-BTNMT ngày 02/05/2008
|
17,3
|
3,5
|
837
|
53
|
52.5
|
52.5
|
|
2
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
33.222
|
250
|
1.600
|
1.600
|
1.500
|
|
a
|
Bản Phắng 1, xã Trung Hòa, huyện Ngân Sơn
|
|
|
125,8
|
3.366
|
|
200
|
200
|
200
|
Nhà máy sản xuất sắt xốp của Công ty Matexim,
Công ty cổ phần Khoáng sản và Luyện kim Việt Nam và một số Nhà máy trên địa
bàn Tỉnh
|
b
|
Bản Quân, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn
|
|
|
|
3.856
|
150
|
150
|
150
|
150
|
c
|
Đông Nam Bản Quân, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn
|
|
|
39
|
1.000
|
100
|
100
|
100
|
0
|
d
|
Lũng Viền, xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn
|
|
|
|
3.000
|
|
100
|
100
|
100
|
đ
|
Bản Phắng 2, xã Trung Hòa và Nà Nọi, thị trấn Nà
Phặc, huyện Ngân Sơn
|
|
|
|
5.000
|
|
300
|
300
|
300
|
e
|
Khuổi Mạn; Khuổi Sảm; Phia Đăm thuộc xã Bằng
Thành, huyện Pác Nậm
|
|
|
|
7.000
|
|
350
|
350
|
350
|
f
|
Khuổi Khen, xã Đồng Lạc; Kéo Lếch, xã Bằng Lãng;
Bản Tàn, thị trấn Bằng Lãng; Bành Tượng-Nà Áng, xã Đồng Lạc và Tây Nam Nà
Áng, xã Đồng Lạc huyện Chợ Đồn
|
|
|
|
10.000
|
|
400
|
400
|
400
|
V
|
Yên Bái
|
|
|
|
75.438
|
798
|
2.648
|
2.900
|
2.250
|
|
1
|
Các dự án đã cấp phép
|
|
|
|
14.938
|
498
|
498
|
650
|
650
|
|
a
|
Làng Mỵ 1 thuộc các xã: Bình Thuận, Chấn Thịnh và
Tân Thịnh, huyện Văn Chấn
|
2026/GP-BTNMT ngày 10/10/2008
|
30
|
61,0
|
4.710
|
100
|
100
|
300
|
300
|
Liên hợp luyện kim Hòa Phát tại Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương; Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung; Công ty cổ phần Gang
thép Thái Nguyên
|
b
|
Nậm Búng và Gia Hội thuộc xã Nậm Búng và xã Gia Hội,
huyện Văn Chấn
|
1738/GP-BTNMT ngày 20/10/2010
|
7
|
24,0
|
335
|
48
|
48
|
|
|
c
|
Núi 300, xã Hưng Thịnh và xã Hưng Khánh, huyện Trấn
Yên
|
1225/GP-BTNMT ngày 24/06/2011
|
30
|
113,0
|
9.893
|
350
|
350
|
350
|
350
|
2
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
60.500
|
300
|
2.150
|
2.250
|
1.600
|
|
a
|
Bắc Núi 300, xã Hưng Thịnh, huyện Trấn Yên
|
|
|
124
|
6.500
|
200
|
200
|
200
|
200
|
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
|
b
|
Sùng Đô, xã Sùng Đô, huyện Văn Chấn
|
|
|
382
|
2.000
|
|
100
|
100
|
100
|
c
|
Gia Chẽ (Da Giẽ), xã An Lương, huyện Văn Chấn
|
|
|
|
2500
|
|
100
|
100
|
100
|
d
|
Tân An-Bản Phào, huyện Văn Chấn
|
|
|
|
15.000
|
|
350
|
350
|
350
|
Liên hợp luyện kim Hòa Phát tại Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương; Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung; Công ty cổ phần Gang
thép Thái Nguyên
|
đ
|
Xuân Giang*, xã Đại Sơn, huyện Văn Yên
|
|
|
|
1.500
|
|
50
|
100
|
|
e
|
Suối Dầm-Suối Yong, xã An Lương, huyện Văn Chấn
|
|
|
|
2.000
|
|
150
|
150
|
|
f
|
Núi 409*, xã Hưng Thịnh và xã Lương Thịnh, huyện
Trấn Yên
|
|
|
|
2.000
|
|
150
|
150
|
|
g
|
Km24*, các xã: Hưng Thịnh, Lương Thịnh và Hưng
Khánh, Trấn Yên
|
|
|
|
1.000
|
|
100
|
100
|
|
h
|
Núi Vi-Làng Thảo, thuộc các xã: Hưng Khánh, Hồng
Ca và Hưng Thịnh, huyện Trấn Yên
|
|
|
|
12.000
|
100
|
300
|
300
|
300
|
i
|
Cận Còng *, xã Hưng Thịnh, huyện Trấn Yên
|
|
|
|
4.500
|
|
200
|
200
|
200
|
k
|
Tiên Tinh-Núi Léc *, xã Tân Thịnh, huyện Văn Chấn,
|
|
|
|
1.500
|
|
50
|
100
|
|
l
|
Làng Mỵ 2 (khu Nam mỏ Làng Mỵ), xã Tân Thịnh, huyện
Văn Chấn
|
|
|
|
9.000
|
|
350
|
350
|
350
|
m
|
Bản Lan-Kiến Ba, các xã Đại Lịch và Chấn Thịnh,
huyện Văn Chấn
|
|
|
|
1.000
|
|
50
|
50
|
|
VI
|
Tuyên Quang
|
|
|
|
850
|
0
|
100
|
50
|
0
|
|
1
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
850
|
0
|
100
|
50
|
0
|
|
a
|
Bình Ca, thôn Bình Ca, xã Tứ Quân, huyện Yên Sơn
|
|
|
17,4
|
250
|
|
50
|
0
|
|
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
|
b
|
Cây Vầu, xã Thành Long, huyện Hàm Yên
|
|
|
35,2
|
600
|
|
50
|
50
|
|
VII
|
Thái Nguyên
|
|
|
|
22.118
|
941
|
941
|
941
|
0
|
|
1
|
Các dự án đã cấp phép
|
|
|
|
19.218
|
941
|
641
|
641
|
0
|
|
a
|
Hòa Bình, Kim Cương, Núi Đê, xã Cây Thị; Núi Quặng,
Thác Lạc I, II, III, xã Trại Cau; Quang Trung Bắc, Quang Trung Nam, xã Nam
Hoa, huyện Đồng Hỷ
|
1521/ĐC ngày 08/10/1969
|
|
316,0
|
|
300
|
|
|
|
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
|
b
|
Tiến Bộ, xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ
|
676/GP-BTNMT ngày 31/03/2008
|
30
|
67,0
|
19.218
|
641
|
641
|
641
|
|
2
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
2.900
|
300
|
300
|
300
|
0
|
|
a
|
Núi Đê, Hòa Bình và Núi Quặng (tầng sâu) thuộc thị
trấn Trại Cau, huyện Đồng Hỷ (cấp lại giấy phép số 1521/ĐC ngày 08/10/1969)*
|
|
|
|
2.900
|
300
|
300
|
300
|
|
|
VIII
|
Phú Thọ
|
|
|
|
17.000
|
0
|
500
|
750
|
1.000
|
|
1
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
17.000
|
0
|
500
|
750
|
1.000
|
|
a
|
Văn Luông-Minh Đài-Mỹ Thuận thuộc các xã: Văn
Luông, Minh Đài và Mỹ Thuận, huyện Tân Sơn
|
|
|
915
|
10.000
|
|
500
|
500
|
500
|
Liên hợp luyện kim Hòa Phát tại Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương
|
b
|
Khe Bằng-Thu Cúc-Suối Làng, huyện Yên Lập
|
|
|
|
7.000
|
|
|
250
|
500
|
IX
|
Thanh Hóa
|
|
|
|
1.820
|
180
|
180
|
100
|
0
|
|
1
|
Các dự án đã cấp phép
|
|
|
|
320
|
80
|
80
|
0
|
0
|
|
a
|
Làng Sảng-Làng Mơ, xã Minh Sơn, huyện Ngọc Lặc
|
2065/GP-BTNMT ngày 24/10/2013
|
4,5
|
4,2
|
320
|
80
|
80
|
|
|
Nhà máy sản xuất phôi thép của Tổng công ty xây dựng
và Luyện kim Thanh Hóa; Tổng công ty cổ phần Luyện kim Thanh Hóa
|
2
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
1.500
|
100
|
100
|
100
|
0
|
a
|
Khu Làng Sam của mỏ Làng Sam-Làng Bên thuộc các
xã: Cao Ngọc, Minh Sơn, Nguyệt Ấn và Vân Âm, huyện Ngọc Lặc
|
|
|
382,1
|
1.500
|
100
|
100
|
100
|
|
X
|
Hà Tĩnh
|
|
|
|
230.000
|
1.000
|
5.000
|
10.000
|
10.000
|
|
1
|
Các dự án đã cấp phép
|
|
|
|
230.000
|
1.000
|
5.000
|
10.000
|
10.000
|
|
a
|
Thạch Khê, thuộc các xã: Thạch Khê, Thạch Đỉnh và
Thạch Hải, huyện Thạch Hà
|
222/GP-BTNMT ngày 24/02/2009
|
30
|
527
|
230.000
|
1.000
|
5.000
|
10.000
|
10.000
|
Nhà máy sắt xốp Kobelco tại Nghệ An; Liên hợp
gang thép của Công ty cổ phần Sắt Thạch Khê; Các cơ sở luyện gang thép khác
|
XI
|
Quảng Nam
|
|
|
|
7.000
|
0
|
300
|
300
|
300
|
|
1
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
7.000
|
0
|
300
|
300
|
300
|
|
a
|
ConZot, xã Chơ Chun và La Ê, xã La Ê, huyện Nam
Giang
|
|
|
|
7.000
|
|
300
|
300
|
300
|
Nhà máy sản xuất gang của Công ty Tập đoàn Hòa
Phát
|
XII
|
Quảng Ngãi
|
|
|
|
9.700
|
0
|
500
|
800
|
800
|
|
1
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
9.700
|
0
|
500
|
800
|
300
|
|
a
|
Núi Vom, xã Đức Hiệp và Núi Khoáng, xã Đức Tân,
huyện Mộ Đức
|
|
|
205,1
|
5.700
|
|
500
|
500
|
|
Nhà máy luyện gang của Công ty cổ phần Tập đoàn
Đông Á Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
|
b
|
Núi Đồi, huyện Đức Hòa, huyện Mộ Đức
|
|
|
|
4.000
|
|
|
300
|
300
|
XIII
|
Gia Lai
|
|
|
|
331.200
|
|
2.500
|
8.200
|
12.200
|
|
1
|
Dự án đầu tư mới
|
|
|
|
331.200
|
|
2.500
|
8.200
|
12.200
|
|
a
|
Quặng sắt laterit: Khu vực Ia Blang ở các xã Ia
Blang và Ia Hrú, huyện Chư Sê
|
|
|
|
154.000
|
|
2.500
|
5.000
|
5.000
|
Các khu liên hợp gang thép ven biển của các Công
ty cổ phần Thép Nghi Sơn (NIS), Công ty cổ phần sắt Thạch Khê,...
|
b
|
Quặng sắt laterit: Khu vực Ia Blá ở thị trấn Chư
Sê và các xã A Blá và Dun, huyện Chư Sê; khu vực Ia Nan ở các xã Ia Nan và Ia
Pnôn, huyện Đức Cơ
|
|
|
|
177.200
|
|
|
3.200
|
7.200
|
Chú giải: QNK - quặng nguyên khai;
(*) là các mỏ đang khai thác sẽ đầu tư thăm dò nâng cấp tài nguyên lên cấp trữ
lượng trong quá trình khai thác và đầu tư duy trì, mở rộng công suất mỏ;
Lưu ý: Hồ sơ dự án quy hoạch, do Bộ
Công Thương xây dựng và quản lý, có bảng thống kê tọa độ các điểm góc xác định
diện tích của các mỏ, biểu hiện quặng và khu quặng sắt được quy hoạch thăm dò
và khai thác nêu trong Phụ lục 2 và 3 này.
Quyết định 2185/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2020, có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------
|
No. 2185/QD-TTg
|
Hanoi, December
5, 2014
|
DECISION APPROVING THE MASTER PLAN ON EXPLORATION, EXPLOITATION,
PROCESSING AND USE OF IRON ORES THROUGH 2020, WITH 2030 VISION TAKEN INTO
CONSIDERATION1 THE PRIME MINSTER Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government; Pursuant to November 17, 2010 Mineral Law No.
60/2010/QH12; Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.
2427/QD-TTg of December 22, 2011, approving the mineral strategy through 2010,
with a vision toward 2030; At the proposal of the Minister of Industry and
Trade, DECIDES: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1.
Development viewpoints - The master plan on iron ores
must be in line with the mineral strategy through 2020, with a vision toward
2030; and the master plan on socio- economic development in localities having
iron ores. Intensive exploitation shall be carried out in Lao Cai, Yen Bai,
Thai Nguyen and Ha Tinh provinces, on the basis of satisfying the requirement
of sustainable development linked with national defense and public security,
particularly in the Northwest and Central Highlands regions; and to harmonize
the interests of the country, localities, enterprises and people in localities
where iron ores are exploited. - Projects on exploitation and
processing of iron ores must be associated with metallurgical establishments,
and apply advanced, natural resource- economizing and environment-friendly
technologies; - To prioritize solutions to
mobilize domestic resources in the stages of exploitation and deep processing
of iron ores. 2.
Development objectives a/ General objectives:
Exploration, exploitation and processing of iron ores must meet the requirement
of sustainable development and fully satisfy the need of metallurgical industry
in Vietnam; b/ Specific objectives - Exploration: + From now to 2020: To strive
to complete about 25 schemes on exploration of iron ores, achieving the target
of around 294 million tons of level-121 and level-122 reserves. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Exploitation and processing: + From now to 2020: To put into
exploitation and processing up to the designed capacity 2 large-sized iron ore
mines in Thanh Khe (Ha Tinh) and Quy Xa (Lao Cai); and small- and medium-sized
iron ore mines in Ha Giang, Cao Bang, Lao Cai, Bac Kan, Yen Bai, Thai Nguyen,
Phu Tho, Thanh Hoa and Quang Ngai provinces. + During 2021 - 2030: To
develop exploitation and processing of iron ores in some other provinces. The output of exploitation and
processing of iron ores is specified as follows: + From now to 2015: To
gradually increase the output of exploitation and processing, achieving around
7.2 million tons (or 13 million capacity tons) in 2015. + During 2016 - 2020: To
gradually increase the output of exploitation and processing, achieving around
17.5 million tons (or 26.4 million capacity tons) in 2020. + During 2021 - 2030: To
gradually increase the output of exploitation and processing, achieving 25 - 25.5
million tons (or 36 - 37 million capacity tons) in 2025 and 2030. 3.
Development orientations a/ To exploit and process iron
ores in an economical and efficient manner and with advanced technologies to
meet the environmental protection requirement; and to ensure that annual
exploitation output meets the domestic metallurgy industry’s material demand.
For Thach Khe iron ore mine (Ha Tinh province) which has a large reserve but
with complicated geological conditions, foreign partners that have sufficient
financial capability may be allowed to become shareholders and cooperate with
domestic enterprises in exploitation and processing; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. Forecast
iron ore demand The demand for iron ores and
ore concentrates for the domestic metallurgical industry is forecasted to reach
around 7.2 million tons by 2015, around 18 million tons by 2020, around 32
million tons by 2025 and around 41 million tons by 2030. 5. Development
master plan a/ Iron ore resource and
reserve - The total iron ore resource
and reserve already surveyed, assessed and explored in the country is around
1.3 billion tons (excluding laterite ore in the Central Highlands). - Laterite ore in the Central
Highlands has a great potential reserve of around 1.2 billion tons of
concentrates. However, the quality of this ore is low because of poor iron and
high aluminum content. The iron ore resource and
reserve are provided in Appendix I to this Decision. b/ Master plan on development
of exploration - From now to 2020: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + To complete some 20 schemes
on exploration of potential iron ore mines and presences in Ha Giang, Bac Kan,
Yen Bai, Tuyen Quang, Phu Tho, Thanh Hoa, Quang Nam, Quang Ngai and Gia Lai
provinces. - During 2021 - 2030: + To complete the exploration
of iron ore in Nui Doi mine, Quang Ngai province. + To explore potential iron ore
mines and presences based on the result of the survey and assessment of iron
ore potential in Bac Kan, Thanh Hoa and Binh Thuan provinces. + To further explore some areas
which may have laterite ore in the Central Highlands, based on results of
baseline surveys of laterite ore in the Central Highlands and outcomes of metal
ore sorting and processing technology and the demand of domestic metallurgical
establishments. The list of iron ore
exploration projects is provided in Appendix II to this Decision. c/ Master plan on development
of iron ore exploitation and processing (sorting) - From now to 2020: To renovate and increase the
capacity of 16 mines and make new investment in 35 potential iron ore mines and
presences in Ha Giang, Cao Bang, Lao Cai, Bac Kan, Yen Bai, Tuyen Quang, Thai
Nguyen, Phu Tho, Thanh Hoa, Ha Tinh, Quang Ngai and Gia Lai provinces. To
strive to complete construction, exploitation and processing of iron ore in
Thach Khe mine with an output of 5 million tons/year (phase 1), exploitation
and processing of iron ore in Quy Xa mine with an output of 3 million tons/year
(phase 2). To carry out trial exploitation and processing of laterite ore in
Gia Lai province. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + To make expansive and new
investment in exploitation and processing of iron ores in 9 potential iron ore
mines and presences, and iron ore areas in Ha Giang, Lao Cai, Yen Bai, Thai
Nguyen, Phu Tho, Ha Tinh, Quang Nam and Quang Ngai provinces. + To invest in a number of
projects on iron ore exploitation and processing with appropriate scale and
output, ensuring socio-economic efficiency and environmental protection when
specific domestic metallurgical establishments have demands, based on results
of baseline surveys and exploration of potential iron ore mines and presences
in Bac Kan, Thanh Hoa, Binh Thuan provinces and the Central Highlands (Gia Lai
province). The list of iron ore
exploitation and processing projects is provided in Appendix III to this
Decision. d/ Master plan on use of iron
ores To meet the quantitative
and category demand and ensure economical use of natural resources and
socio-economic efficiency of domestic metallurgical establishments, investment
projects on iron ore exploitation and processing must be linked with
establishments using iron ores (metallurgical establishments). Specific
establishments using irons ores shall be identified by project owners upon
formulation of investment projects. The tentative master plan on
use of iron ores in mines and presences by metallurgical establishments is
provided in Appendix III to this Decision. 6. Investment
capital The total investment capital
demand for exploration, exploitation and processing of iron ores by 2030 is
expected at VND 20,282.5 billion, including VND 692.5 billion for exploration
and VND 19,590 billion for exploitation and processing (sorting). The expected capital sources: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Capital for the exploration
of iron ores: From enterprises’ self-acquired sources; - Capital for the iron ore
exploitation and processing (sorting) includes enterprises’ self-acquired
capital, domestic and overseas commercial loans, capital mobilized through the
securities market, project bonds, and other lawful capital sources. 7. Solutions, mechanisms
and policies a/ Solutions - Management of natural
resources: + To step up the baseline
survey in areas with potential, such as laterite ore areas in the Central
Highlands, La E and Conzot iron ore areas in Quang Nam province, and Sung Do
and Gia Che (Da Gie) iron ore areas in Yen Bai province, etc. + To expeditiously complete the
exploration in ore mines and spots for which exploitation licenses have been
granted while the exploration has not yet been completed in accordance with the
Mineral Law. + To develop a database on iron
ores to serve the natural resource planning and management. + To step up the restructuring
of small-sized enterprises which have low output, limited resources, obsolete
and polluting technologies; and exploited and processed products not linked
with domestic metallurgical establishments, into large-sized and efficient
enterprises which possess a lot of mines with large reserves and use advanced
and natural resource- economizing and environment-friendly technologies and may
supply materials for domestic metallurgical establishments in a stable and
long-term manner, in the form of association, merger or transfer of mining
licenses. - Exploitation and processing
of iron ores: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + To thoroughly and efficiently
exploit and use ores of all kinds in two large iron ore mines of Thach Khe (Ha
Tinh province) and Quy Xa (Lao Cai province). - Science and technology and
international corporation: To step up the application of science and technology
as well as international corporation; to concentrate on research and transfer
of iron ore exploitation and processing technologies under complicated
geological conditions in Thach Khe mine (Ha Tinh province) and Na Rua mine (Cao
Bang province), and for processing poor ores and laterite ores in the Central
Highlands; - Inter-disciplinary
association and development cooperation solutions: To strengthen the
association and cooperation between iron ore exploiting enterprises and
metallurgical ones; - Infrastructure solutions: To
concentrate on investment in construction of synchronous technical
infrastructure systems outside fences in large iron ore exploitation and
processing areas in Ha Tinh province, Lao Cai province and the Central
Highlands. b/ Mechanisms and policies - Iron ore exploitation and
processing: To encourage enterprises to cooperate in investing in large-sized
poor ore processing establishments and apply advanced and environment-friendly
technologies; - Finance: To promptly revise
taxes, charges and fees of all types, harmonizing interests of the State,
enterprises and people in localities where iron ores are exploited. Article 2.
Organization of implementation 1. The Ministry of Industry and
Trade shall: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Propose solutions to strictly
control the circulation and consumption of iron ores; coordinate with
ministries, localities and the Vietnam Steel Association in formulating
specific mechanisms and policies to encourage and promote the use of iron ores
in an economical, efficient and environment- friendly manner; - Direct investment in iron ore
exploitation and processing projects in Thach Khe and Quy Xa mines, assuring
their progress and efficiency; - Periodically review and
assess results of the implementation of the master plan; update information on
the master plan and propose the master plan’s modifications when necessary. 2. The Ministry of Natural
Resources and Environment shall: - Step up the geological
baseline survey in potential iron ore areas in the Central Highlands; add La E
and Conzot areas in Quang Nam province and Sung Do and Gia Che (Da Gie) areas
in Yen Bai province to the master plan on baseline survey of potential iron ore
areas in order to add iron ore sources to the master plan and mineral reserves
to supply iron ores for the metallurgical industry; direct project owners in
urgently carrying out the reserve exploration and assessment of mines for which
licenses have been granted but the exploration has not yet been carried out;
urgently review and zone off as national mineral reserve areas iron ore areas
not included in the master plan and submit them to the Prime Minister for
approval; - Assume the prime
responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and
localities in, examining and inspecting iron ore exploration and exploitation
projects and applying measures to handle projects that fail to comply with the
mineral law; - Assume the prime
responsibility for, and coordinate with local administrations in, directing and
supervising the application of environment- related solutions to iron ore
exploitation and processing projects and measures to handle projects that fail
to comply with the mineral law; - Assume the prime
responsibility for developing and updating the database on iron ore reserves
and resources and other data on management of iron mineral activities. 3. The Ministry of Science and
Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the
Ministry of Industry and Trade in, directing, supervising and evaluating the
transfer and application of technologies to enrich poor iron ores and laterite
ores. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. The Ministry of Planning and
Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with
related ministries in, mobilizing ODA and other sources for investment in
transport infrastructure to serve iron ore exploitation and processing in areas
having iron ores in Ha Tinh and Lao Cao provinces and the Central Highlands. 6. The Ministry of Finance
shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of
Industry and Trade and the Ministry of Natural Resources and Environment in,
revising policies on taxes and charges in conformity with characteristics of
iron ore exploitation, processing and use; promulgating a financial regulation
mechanism to harmonize the interests of localities having iron ores and those
having metallurgical establishments. 7. Provincial-level People’s
Committees engaged in iron mineral activities shall: - Closely coordinate with the
Ministry of Industry and Trade in organizing the implementation and management
of the master plan on iron ores; - Assume the prime
responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and
the Ministry of Natural Resources and Environment in, reviewing and revaluating
iron ore exploitation and processing enterprises in their localities, directing
the restructuring of enterprises and stepping up the deep and efficient processing
of iron ore resources; - Take measures to enhance the
inspection and supervision of iron ore mineral activities in their localities.
Effectively prevent illegal exploitation and export of iron ores. Strictly
handle iron ore exploitation and processing establishments which cause
environmental pollution and fail to ensure safety for tailings discharge lakes; - Assume the prime
responsibility for, and coordinate with project owners in, ensuring the
progress of compensation, site clearance, displacement and resettlement of
people to serve iron ore exploitation and processing projects in their
localities; - Actively disseminate and
popularize guidelines, policies and law on minerals relevant to the
implementation of the iron ore master plan in their localities. 8. The Vietnam Steel
Association shall: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Encourage member enterprises
to take the initiative in renewing kiln technology and economically and
efficiently use iron ore resources; support the enterprise restructuring,
operation efficiency improvement and sustainable development. 9. Enterprises engaged in iron
mineral exploration, exploitation and processing shall: - Implement the guideline on
restructuring of small-sized enterprises into large-sized and efficient ones
which possess a lot of mines with large reserves, apply advanced, natural
resource-economizing and environment- friendly technologies and may supply
materials for domestic metallurgical establishments in a stable and long-term
manner in the form of association, merger or transfer of mining licenses. - Thach Khe Iron Joint Stock
Company shall expeditiously complete its restructuring, fully contribute
charter capital and mobilize sufficient capital sources to continue carry out
capital construction and put Thach Khe iron ore mine into operation and
processing according the approved progress so as to supply material iron ores
for domestic metallurgical establishments. Article 3.
This Decision replaces the Prime Minister’s Decision
No. 124/2006/QD-TTg of May 30, 2006, and takes effect on the date of its
signing. Article 4.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads
of governmental-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s
Committees, and related enterprises shall implement this Decision.- PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quyết định 2185/QĐ-TTg ngày 05/12/2014 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2020, có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
10.026
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|