ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2179/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 28
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA VÀ RÁC
THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014;
Căn cứ các Quyết định Thủ tướng
Chính phủ: Số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của về ban hành Kế hoạch hành
động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030; số 622/QĐ-TTg việc
ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự
phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
1855/QĐ-BTNMT ngày 21/8/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 1746/QĐ- TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại
dương đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-BCT
ngày 15/7/2019 của Bộ Công Thương về tăng cường các biện pháp giảm thiểu chất
thải nhựa trong ngành công thương;
Xét đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 653/TTr-STNMT ngày 06/11/2020).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động về
quản lý rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
tham mưu UBND tỉnh theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch hành động về quản lý
rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có biển và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Nguyên Thảo
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA VÀ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh)
I. BỐI CẢNH,
SỰ CẦN THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA KẾ HOẠCH
Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam
Trung Bộ với dân số khoảng 900.000 người; có 6 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố
với diện tích tự nhiên khoảng 5.060 km2. Phú Yên có hệ thống sông
ngòi dày đặc, có trên 50 con sông lớn nhỏ, trong đó có 3 con sông chính là sông
Kỳ Lộ, sông Ba và sông Bàn Thạch. Ngoài ra, bờ biển dài 189km với nhiều vịnh,
bãi, vũng, đầm phá, gành còn mang vẻ đẹp hoang sơ tạo nên những cảnh quan sinh
thái phong phú, đa dạng là tiềm năng rất lớn cho du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng
và du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, Phú Yên có nhiều vùng bãi triều nước lợ, cửa
sông, đầm phá, vịnh rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu.
Đây là tiềm năng, lợi thế để Phú Yên phát triển kinh tế biển.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ
trong việc hạn chế việc phát sinh chất thải nhựa và chất thải nhựa đại dương,
phát động phong trào “Chống rác thải nhựa” trong cả nước. Ngày 21/01/2019, UBND
tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 21/KH-UBND triển khai, phát động phong trào “Chống
rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Phú Yên, nhằm thúc đẩy, hướng dẫn các hoạt động
tuyên truyền, vận động, kêu gọi cộng đồng cùng nhau góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
Hiện nay, tỉnh Phú Yên được định
hướng phát triển kinh tế theo hướng mở, liên kết, hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế; gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, giảm nghèo bền vững, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, bảo
vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ tác động thiên tai.
Về quản lý chất thải, tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh năm 2019 khoảng 524 tấn/ngày,
trong đó thành phố Tuy Hòa là khoảng 132 tấn/ngày, thị xã Sông cầu khoảng 84 tấn/ngày,
07 huyện còn lại khoảng 308 tấn/ngày; khối lượng chất thải được thu gom khoảng
448 tấn/ngày, đạt tỷ lệ 85,5%.
Việc phát sinh chất thải nhựa
và chất thải rắn nói chung đã gây ra các ảnh hưởng xấu về cảm quan, môi trường
và hệ sinh thái, và từ đó dẫn đến các tác động tiêu cực về kinh tế của khu vực.
Thực hiện Quyết định số
1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động
quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030; tỉnh Phú Yên xây dựng
Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm
2030 nhằm mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh và triển khai hiệu quả các hoạt động quản
lý, giảm thiểu phát thải và tác động của chất thải nhựa đối với môi trường và sức
khoẻ con người, góp phần trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh Phú Yên và quốc gia.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Thực hiện có hiệu quả công
tác quản lý rác thải nhựa, rác thải nhựa đại dương, bảo đảm ngăn ngừa việc xả
rác thải nhựa từ các nguồn thải trên đất liền và các hoạt động trên biển.
- Góp phần thực hiện thành công
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 và bảo đảm xây dựng, thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường quản lý
chất thải nhựa ở Việt Nam và Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 21/01/2019 của UBND tỉnh
về thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Nâng cao trách nhiệm của các
cấp, ngành, các tổ chức và cá nhân về ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do sử dụng
túi ni lông khó phân hủy và đồ nhựa một lần trong sinh hoạt, làm thay đổi từ nhận
thức thành hành động cụ thể để hạn chế dần việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy
và đồ nhựa một lần, thay thế bằng sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Nâng cao nhận thức, tạo thói
quen, ứng xử cho cộng đồng dân cư về ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do sử dụng
túi ni lông khó phân hủy và đồ nhựa một lần.
- Phù hợp với cách tiếp cận
theo mô hình kinh tế tuần hoàn, góp phần thúc đẩy hoạt động thu hồi, tái chế,
tái sử dụng chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Nâng cao nhận
thức và thay đổi được hành vi của cộng đồng về rác thải nhựa, thói quen sử dụng
sản phẩm nhựa dùng một lần, nhựa và túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm, vật
liệu nhựa không cần thiết khác, thông qua việc xây dựng và thực hiện các chương
trình truyền thông về tác hại của chất thải nhựa đối với biển và đại dương, các
hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người.
- Tăng cường phân loại rác thải
tại nguồn và nâng cao được hiệu quả quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải để hạn chế việc phát tán chất thải nhựa ra môi trường, biển và đại dương.
- Giảm được 50% tổng lượng rác
thải nhựa phát thải ra biển và đại dương trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Thực hiện việc giảm thiểu,
thu gom, xử lý được 50% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ.
- Hạn chế được việc sử dụng sản
phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm, vật liệu nhựa
không cần thiết khác tại 80% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ
lưu trú và du lịch ven biển trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Xây dựng và thực hiện được
chương trình quan trắc tài nguyên và môi trường, định kỳ đánh giá hiện trạng chất
thải nhựa, rác thải nhựa đại dương tại một số cửa sông chính, khu vực ven biển,
đảo tiền tiêu, có tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh; tham gia hiệu quả
trong các hoạt động hợp tác quốc tế và triển khai các sáng kiến của Việt Nam về
quản lý rác thải nhựa đại dương.
- Xác định và kiểm soát được
các điểm nóng về phát thải chất thải nhựa ra môi trường trên địa bàn tỉnh; đánh
giá được tác động của chất thải nhựa và rác thải nhựa biển đối với các hoạt động
phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng được các giải pháp, chiến lược ứng phó
phù hợp theo hướng thúc đẩy phát triển bền vững cho tỉnh Phú Yên.
2.2. Đến năm 2030
- Giảm thiểu 75% rác thải nhựa
trên biển và đại dương trên địa bàn tỉnh Phú Yên; 100% ngư cụ khai thác thủy sản
bị mất hoặc bị vứt bỏ được thu gom, chấm dứt việc thải bỏ ngư cụ trực tiếp xuống
biển.
- Hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa
dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy tại 100% các khu, điểm du lịch, cơ sở
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác ven biển.
- Hoạt động thu gom, làm sạch
rác thải nhựa được thực hiện tại 100% các khu bảo tồn biển, bảo tồn thiên nhiên
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện được chương trình
quan trắc mở rộng hàng năm và định kỳ 5 năm một lần đánh giá hiện trạng rác thải
nhựa đại dương tại một số cửa sông chính, khu vực ven biển, đảo tiền tiêu, có
tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh.
- Kiểm soát hiệu quả giảm thiểu
chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh và triển khai được các giải pháp tích hợp công
tác quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa đại đương trong các chương trình
phát triển kinh tế tuần hoàn, tăng trường xanh, phát triển bền vững của tỉnh.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử về các sản phẩm nhựa, chất
thải nhựa và rác thải nhựa đại dương
- Thông qua các cơ quan thông tấn,
báo chí, truyền thông hoạt động trên địa bàn tỉnh, phát động, lồng ghép các chủ
đề truyền thông đại chúng về tác hại của sản phẩm nhựa dùng một lần, vật phẩm
nhựa không cần thiết và túi ni lông khó phân huỷ đối với môi trường, hệ sinh
thái và sức khoẻ con người.
- Xây dựng các tiêu chí thi đua
tại địa phương về quản lý, kiểm soát rác thải nhựa biển, chất thải nhựa và chất
thải rắn nói chung; thực hiện các hoạt động biểu dương, khen thưởng các tổ chức,
cá nhân có thành tích tốt, các sáng kiến có giá trị và triển khai nhân rộng mô
hình tốt trong phong trào thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải ở
các làng nghề, khu vực dân cư, dịch vụ ven biển, trên biển và đảo thuộc tỉnh
Phú Yên.
- Thực hiện các chiến dịch
tuyên truyền về quản lý, giảm thiểu chất thải nhựa, ... hướng đến từng nhóm cộng
đồng cụ thể:
+ Tuyên truyền trong cơ quan
nhà nước:
* Đánh giá việc sử dụng sản phẩm
nhựa dùng một lần hoặc không cần thiết trong các hoạt động của cơ quan thuộc tỉnh
Phú Yên; xây dựng văn hóa giảm sử dụng sản phẩm, vật liệu nhựa không cần thiết
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh; hướng dẫn và khuyến khích
giảm sản phẩm, vật liệu nhựa dùng một lần và quản lý rác thải nhựa trong các hoạt
động mua sắm, đầu tư công của tỉnh; yêu cầu giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một
lần trong các sự kiện của tỉnh và các hoạt động trong các cơ quan, tổ chức trên
địa bàn tỉnh.
* Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực, kinh nghiệm quản lý chất thải nhựa, rác thải nhựa biển nói riêng và
chất thải rắn nói chung cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, đặc biệt là ở các địa
bàn ven sông, biển.
+ Các doanh nghiệp:
* Vận động các doanh nghiệp xây
dựng và thực hiện các hoạt động truyền thông và trách nhiệm xã hội, phát triển
thương hiệu của doanh nghiệp gắn với việc tăng cường tái sử dụng sản phẩm nhựa,
giảm thiểu chất thải nhựa và hỗ trợ tái chế chất thải nhựa.
* Tổ chức trao đổi, đối thoại,
nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp, tập trung vào các cơ sở bán lẻ, lưu trú,
dịch vụ ăn uống về việc giảm thiểu ô nhiễm rác thải nhựa; tuyên truyền, kêu gọi
các tổ chức, cá nhân lựa chọn giảm sử dụng sản phẩm nhựa không cần thiết; thay
thế bằng các sản phẩm thân thiện môi trường;
+ Trong giáo dục:
* Thực hiện các chương trình
đào tạo, tập huấn về tác hại và giải pháp kiểm soát chất thải nhựa và rác thải
nhựa biển cho trường học, giáo viên;
* Thực hiện các chương trình
lan tỏa kiến thức và nhận thức về tác hại của chất thải nhựa; đưa nội dung tìm
hiểu về vấn đề chất thải nhựa và ảnh hưởng của chúng tới môi trường, kinh tế, sức
khoẻ cộng vào chương trình giảng dạy và ngoại khóa của các trường học;
+ Trong cộng đồng dân cư: Xây dựng
và thực hiện các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức, tập huấn về tác
hại của chất thải nhựa và giảm sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần cho từng
nhóm cộng đồng cụ thể, bao gồm:
* Phối hợp với các tổ chức Hội
đoàn thể thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của
chất thải nhựa;
* Thực hiện các chương trình
truyền thông, tư vấn và hỗ trợ các nhóm cộng đồng cư dân ven sông, ven biển,
ngư dân, thủy thủ,… về giảm thiểu và quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa biển.
2. Thu
gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và tái chế chất thải nhựa từ các hoạt động
trên đất liền, khu vực ven biển, trên biển và các đảo
- Xây dựng, thực hiện các mô
hình phân loại chất thải tại nguồn tại các địa phương, bao gồm cả phân loại chất
thải nhựa.
- Tăng cường hiệu quả các hệ thống
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp, chợ, khu du lịch,
khu dân cư tập trung ven biển, ven sông, cảng biển; kết hợp hài hoà và hiệu quả
các chương trình quản lý chất thải nhựa trong các chương trình quản lý chất thải
và bảo vệ môi trường chung của
tỉnh, bao gồm:
+ Đầu tư, lắp đặt các thùng rác
công cộng có các ngăn phân loại rác riêng, đảm bảo mỹ quan, thuận lợi và vệ
sinh môi trường tại các khu vực công cộng như quảng trường, chợ, khu dân cư tập
trung, khu du lịch, dịch vụ tập trung ven sông, ven biển.
+ Cải tiến quy trình và nâng cấp
trang thiết bị thu gom chất thải rắn, phân loại và thu gom phế liệu cho công
nhân môi trường đô thị.
+ Xây dựng và thiết lập hệ thống
thu gom song hành cùng với hoạt động xoá điểm nóng rác thải ở các khu vực dân
cư chưa có hệ thống thu gom.
+ Nâng cấp hạ tầng và thiết bị
ngăn rác chảy trôi, thùng chứa có ngăn phân loại chất thải tại các khu cảng biển,
cảng cá, chợ hải sản, để tăng cường hiệu quả thu gom, chuyển giao và xử lý chất
thải, bao gồm cả chất thải nhựa: Cảng Vũng Rô; Dân
Phước (thị xã Sông Cầu), Tiên Châu và khu vực Hòn Yến (huyện Tuy An), Đông Tác
(thành phố Tuy Hòa) và Phú Lạc (huyện Đông Hòa).
- Hướng
dẫn nhận biết và giảm thiểu việc sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần hoặc
không cần thiết, phân loại và thu gom chất thải rắn và rác thải nhựa, bao gồm cả
các loại chất thải nhựa có giá trị tái sử dụng, tái chế thấp, cho các cơ sở
cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống.
-
Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, nâng cấp thiết bị ngăn rác trôi và thuyền, xà lan
thu gom rác cho các đơn vị quản lý chất để thu gom chất thải trên các dòng
kênh, sông, khu vực biển ven bờ; xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ
tàu thuyền du lịch, tàu cá thu gom, lưu giữ và chuyển giao chất thải lên bờ để
xử lý.
- Xây
dựng và thực hiện các chương trình, mô hình hỗ trợ hệ thống thu gom, vận chuyển,
kinh doanh phế liệu nhựa phi chính thức, bao gồm các giải pháp về tài chính bền
vững, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội, giới và hỗ trợ các nhóm yếu thế.
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc xử lý chất thải rắn, chất thải nhựa tại các
cơ sở xử lý, tái chế chất thải và bãi chôn lấp; khuyến khích, hỗ trợ Công ty cổ
phần Môi trường Đô thị và các đơn vị xử lý chất thải khác áp dụng các quy trình
quản lý, công nghệ mới để nhận biết, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất
thải nhựa; khuyến khích sử dụng các sản phẩm tái chế từ phế liệu, chất thải nhựa
bảo đảm các yêu cầu về chất lượng sản phẩm và môi trường trong đầu tư xây dựng
các công trình công cộng.
-
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
phong trào, chiến dịch thu gom, làm sạch bãi biển tại địa phương và cộng đồng
dân cư ven biển tối thiểu một năm hai lần; tạo điều kiện, khuyến khích và hỗ trợ
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động thu gom, xử lý ô nhiễm
chất thải nhựa tồn lưu ở các lưu vực sông, khu vực các hệ sinh thái ven biển, rừng
ngập mặn, các bãi tắm, vùng nước ven biển trên địa bàn tỉnh.
3. Kiểm soát ô nhiễm chất thải nhựa và rác thải nhựa biển
- Điều
tra, phát hiện, thống kê, phân loại, đánh giá về nguồn và lượng chất thải nhựa
phát sinh từ đất liền và từ các hoạt động trên biển, hải đảo, bao gồm các khu vực,
lĩnh vực có hoạt động kinh tế, xã hội tập trung và tiềm năng du lịch trên địa
bàn tỉnh:
+ Các
khu vực lưu giữ, trung chuyển, chôn lấp chất thải rắn tại thành phố Tuy Hoà, thị
xã Sông Cầu và các huyện.
+ Các
khu du lịch, dịch vụ, các đảo có tiềm năng phát triển du lịch, đa dạng sinh học:
Vịnh Xuân Đài, Đầm Ô Loan và các đảo Cù lao Mái Nhà, Hòn Chùa, Hòn Nưa, Hòn Yến
và Nhất Tự Sơn,…..
+ Các
khu công nghiệp An Phú, Hòa Hiệp, Đông Bắc Sông Cầu, các cụm công nghiệp và các
làng nghề.
+ Các
khu vực hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản: Sông Bàn Thạch; đầm Ô Loan; đầm Cù Mông, vịnh Xuân Đài, …..
+ Các
khu vực cảng cá Dân Phước (thị xã Sông Cầu),
Tiên Châu (huyện Tuy An), Đông Tác (thành phố Tuy Hòa) và Phú Lạc (huyện Đông
Hòa),….
-
Tăng cường các hoạt động quan trắc, giám sát và kiểm soát việc xả thải vào môi trường
nước, trong đó tập trung vào các khu vực cửa sông Kỳ Lộ, sông Ba và sông Bàn Thạch,
vịnh Xuân Đài, đầm Ô Loan và đảo Hòn Chùa.
- Thiết
kế và thực hiện các chương trình quan trắc và đánh giá tác động đến hệ sinh
thái biển và đại dương do chất thải nhựa, bao gồm cả tác động của vi nhựa và
nano nhựa, bao gồm hệ sinh thái đầm Cù Mông,
hệ sinh thái đầm Ô Loan, hệ sinh thái cửa sông, ven biển và hệ sinh thái rạn
san hô.
-
Đánh giá hiện trạng sử dụng, phát thải túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa
sử dụng một lần tại các siêu thị, trung tâm thương mại; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch với mục tiêu “đến năm 2025 các cửa hàng, siêu thị ở các đô thị hạn
chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần”.
- Xây
dựng và áp dụng các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ hoạt động
thu gom chất thải rắn và chất thải nhựa; phát hiện báo cáo thông tin về những
trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (tập trung vào các trường hợp
thải bỏ chất thải, rác thải nhựa và chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường).
- Tổ
chức kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về phân loại,
thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải nhựa và bảo vệ môi trường nói chung
cho các khu vực dân cư ven sông, biển và ngư dân; giám sát và hướng dẫn các biện
pháp giảm thiểu chất thải nhựa trong nuôi trồng thủy sản và hạn chế thải bỏ,
làm thất lạc ngư cụ trong khai thác thủy sản.
- Xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình phòng chống đổ trộm, xả rác và chôn
lấp chất thải không đúng quy định về bảo vệ môi trường; xây dựng và thực hiện
chương trình kiểm tra, giám sát, xử lý thường xuyên và đột xuất về xả thải trên
biển; thực hiện nghiêm các chế tài, công cụ xử phạt vi phạm theo quy định của
pháp luật.
- Lồng
ghép việc điều tra, kiểm tra, thanh tra, quản lý chất thải nhựa với các chương
trình, biện pháp quản lý tổng hợp lưu vực sông, quản lý môi trường đô thị, quản
lý môi trường biển trên địa bàn tỉnh.
4. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ về xử lý rác thải nhựa.
- Xây
dựng và thực hiện chương trình huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của
quốc tế để thực hiện quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa đại dương trên địa
bàn tỉnh.
-
Tham gia thực hiện các nghiên cứu, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các
địa phương, tổ chức, cá nhân quan tâm về quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa
đại dương.
- Xây
dựng và thực hiện các đề tài, hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công
nghệ tái chế chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy trở thành các sản phẩm
hữu ích, thân thiện với môi trường.
-
Tham gia nghiên cứu và áp dụng quy trình quan trắc ô nhiễm môi trường do chất
thải nhựa, rác thải nhựa biển và vi nhựa; thực hiện đánh giá các tác động do “ô
nhiễm trắng” đến phát triển kinh tế bền vững của địa phương (tập trung vào các
ngành du lịch, đánh bắt và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản).
-
Tham gia các hoạt động của quốc gia và cộng đồng quốc tế về quan trắc rác thải
nhựa đại dương; đánh giá rủi ro môi trường theo vòng đời và chuỗi cung ứng của
sản phẩm nhựa.
5. Xây dựng cơ chế quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa
đại dương đảm bảo đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả
-
Nghiên cứu và áp dụng cơ chế quản lý rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương
liên ngành đảm bảo đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả trên địa bàn tỉnh,
trên cơ sở phối hợp với các cơ quan Trung ương và các địa phương khác.
- Xây
dựng cơ chế khuyến khích các hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo định hướng giảm chất thải nhựa, kiểm
soát ô nhiễm, tăng trưởng xanh và đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững.
-
Thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động, chương trình trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất
để thực hiện việc giảm thiểu chất thải nhựa, kiểm soát ô nhiễm môi trường trên
địa bàn tỉnh.
- Chủ
động tiếp nhận và ứng dụng các mô hình quản lý mới để chuyển đổi sang nền kinh
tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh và tích hợp trong các chương trình, chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Phú Yên.
IV. GIẢI PHÁP
1.
Nâng cao hiệu lực trong công tác lãnh đạo
và hoạt động của các cấp, các ngành; tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư trong triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch; đảm
bảo công khai, minh bạch, tính tích hợp và lồng ghép trong quá trình thực hiện
các mục tiêu của Kế hoạch.
2.
Nâng cao nhận thức và hành động của cộng đồng
xã hội trong kiểm soát, giảm thiểu rác thải nhựa; tăng cường thanh tra, kiểm
tra môi trường đối với các hoạt động của doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; bổ sung các văn bản hướng dẫn, quy định, chế
tài xử lý…. để nâng cao tỷ lệ phân loại rác thải nhựa tại nguồn, thu gom rác thải
và phòng chống thải bỏ không đúng quy định.
3.
Tăng cường sự tham gia rộng rãi của các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, các đối tác phát triển
trong thực hiện các mục tiêu kiểm soát, giảm thiểu, phân loại rác thải nhựa.
4.
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm về vệ sinh và bảo vệ môi trường. Nâng
cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành chức năng trong công tác thanh,
kiểm tra, xử lý vi phạm.
5.
Huy động và đa dạng hóa các các nguồn lực
trong và ngoài nước để triển khai thực hiện Kế hoạch.
6.
Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ của các tổ chức quản lý để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý và hỗ trợ phát
triển kinh tế tuần hoàn và tăng trường xanh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ
chức tuyên truyền, thông tin về tác hại của rác thải nhựa, rác thải nhựa đại
dương đối với môi trường, sức khoẻ con người, biển, đại dương, các hệ sinh thái
biển các chương trình làm sạch bãi biển (đối với các địa phương có biển), thu
gom và xử lý rác nhựa phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại địa
phương.
- Xây
dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp cho địa phương mình nhằm tổ chức thực hiện có hiệu
quả “Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến
năm 2030”.
- Chủ
động xây dựng, đề xuất và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động về quản
lý rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 theo quy định về quản
lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch, chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí
trong nguồn ngân sách được phê duyệt và huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2.
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
và các đơn vị có liên quan xây dựng nội dung các chương trình truyền thông về
chất thải nhựa và rác thải nhựa đại dương; phát động các chương trình thu gom,
xử lý chất thải nhựa và rác thải nhựa đại dương; xây dựng và thực hiện các
chương trình truyền thông gắn với việc tổ chức ngày môi trường thế giới, Tuần lễ
Biển và Hải đảo Việt Nam và các hoạt động liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ, phối hợp thúc đẩy
mở rộng hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa đại dương;
tham mưu, huy động nguồn lực từ cộng đồng doanh nghiệp, vận động, hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp tích cực hưởng ứng phong trào giảm thiểu chất thải nhựa, rác
thải nhựa đại dương; định kỳ hàng năm và 5 năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
việc điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa từ đất liền, từ
các hoạt động trên biển và hải đảo; tăng cường các hoạt động quan trắc, kiểm
soát, quản lý việc xả thải vào nguồn nước; tổ chức thực hiện các chương trình
đánh giá rủi ro, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thu gom và xử
lý chất thải nhựa và bảo vệ môi trường nói chung.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tham gia thực hiện các hoạt động hợp tác, nghiên cứu, triển khai các
hoạt động về quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa đại dương; định kỳ đánh
giá hiệu quả, đề xuất giải pháp; chủ trì phối hợp các hoạt động hợp tác quốc tế,
các sáng kiến với cộng đồng quốc tế về quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa
đại dương.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố nghiên cứu, đề xuất cơ chế quản lý; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan đánh giá về rủi ro thiệt hại về môi
trường, kinh tế và xã hội trên địa bàn tỉnh do ô nhiễm chất thải nhựa, xây dựng
và triển khai cơ chế khuyến khích các hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp và phát
triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo hướng phát triển bền vững.
3.
Sở Công Thương
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện việc khảo sát, thống kê khối lượng chất thải nhựa phát sinh từ các
siêu thị, trung tâm thương mại, chợ dân sinh trên địa bàn tỉnh để đánh giá kết
quả thực hiện; tham gia tuyên truyền, vận động các siêu thị, trung tâm thương mại
và các chợ để thay đổi thói quen trong sử dụng sản phẩm nhựa theo hướng thân
thiện hơn với môi trường; xây dựng và thực hiện các cơ chế chính sách hạn chế sử
dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và khuyến khích đầu tư, sản xuất các sản phẩm
thay thế thân thiện với môi trường.
4.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành, đơn vị có liên quan
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý, kiểm soát chất thải nhựa và
rác thải nhựa đại dương từ các hoạt động kinh tế, xã hội trong phạm vi, trách
nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực.
- Chủ
trì tuyên truyền, kêu gọi các doanh nghiệp du lịch hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa
dùng một lần hoặc không cần thiết.
5.
Sở Khoa học và Công nghệ
Nghiên
cứu, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ, tái chế chất thải với mục tiêu giảm thiểu tác động
tiêu cực của chất thải nhựa đối với môi trường.
6.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối
hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách
khuyến khích đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất sản phẩm thân
thiện với môi trường thay thế đồ nhựa, túi ni lông khó phân hủy; xây dựng tiêu
chí và danh mục khuyến khích đầu cho các dự án tái chế nhựa và sản xuất các sản
phẩm thay thế, thân thiện với môi trường;
- Phối
hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn
khác để thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch.
7.
Sở Tài chính
Trên
cơ sở các nhiệm vụ, dự án, kế hoạch được phê duyệt, căn cứ khả năng ngân sách,
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí để đơn vị thực hiện
theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước.
8.
Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, tài liệu phù hợp theo từng giai đoạn;
đăng tin, bài trên phương tiện thông tin đại chúng và thông tin cơ sở; tuyên
truyền kịp thời các điển hình tiên tiến trong phong trào giảm thiểu chất thải
nhựa và rác thải nhựa đại dương.
9.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành, đơn vị có liên quan
xây dựng và lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường, ngăn ngừa và giảm thiểu
phát sinh chất thải nhựa, rác thải nhựa đổ ra biển và đại dương trong các
chương trình giáo dục, đào tạo ở các cấp học với các hình thức và nội dung
phong phú, phù hợp.
- Tổ
chức phát động phong trào: Học sinh “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần”,
tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi tìm hiểu trong học sinh về tác hại
của việc sử dụng túi ni - lông khó phân huỷ và sản phẩm nhựa sử dụng một lần,
các giải pháp về chống rác thải nhựa.
- Xây
dựng và thí điểm triển khai mô hình trường học không rác thải nhựa, bắt đầu từ
việc không sử dụng túi ni lông khó phân huỷ và các sản phẩm nhựa dùng một lần
trong khuôn viên trường.
10.
Sở Ngoại vụ
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường vận động, huy động và lựa chọn
nguồn tài trợ phù hợp từ các quốc gia, tổ chức quốc tế thực hiện Kế hoạch; tham
mưu UBND tỉnh ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế về chất thải nhựa, rác
thải nhựa đại dương.
11.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
(các địa phương có biển) thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn về quản lý chất thải
các cơ sở nuôi trồng thủy sản vùng ven biển, trên biển; hướng dẫn ngăn ngừa, giảm
thiểu việc thải bỏ, làm thất lạc ngư cụ khai thác thủy sản;
- Phối
hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý thường xuyên
và đột xuất các trường hợp vi phạm về xả thải trên biển.
12.
Sở Y tế
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành, đơn vị có liên quan
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý, kiểm soát chất thải nhựa từ
các hoạt động kinh tế, xã hội trong phạm vi, trách nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực.
13.
Các cơ quan thông tấn báo chí
Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Yên, Báo Phú Yên và các cơ quan thông tấn
báo chí căn cứ tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí trực thuộc chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
chương trình, chuyên trang, chuyên mục để thông tin, tuyên truyền về tác hại của
chất thải nhựa, rác thải nhựa đại dương đối với biển, đại dương, các hệ sinh
thái biển, môi trường và sức khoẻ con người; các chương trình thu gom, xử
lý chất thải nhựa, rác thải nhựa đại dương; trách nhiệm của các doanh nghiệp, tổ
chức, cộng đồng dân cư và người dân trong việc ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý
chất thải nhựa, rác thải nhựa đại dương.
14.
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan kiểm soát, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý rác thải nhựa đại dương.
15.
Công an tỉnh
Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan kiểm soát, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý chất thải nhựa và phế liệu
nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
16.
Các tổ chức chính trị xã hội
- Các
tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp chủ động xây dựng chương trình, nhiệm
vụ, dự án thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm gửi kết quả thực hiện về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp.
- Tiếp
tục phát huy vai trò, trách nhiệm, chủ động sáng tạo, tích cực triển khai các
phong trào, hoạt động về kiểm soát chất thải nhựa; cùng gia đình, cộng đồng và
toàn xã hội thực hiện hiệu quả các chủ trương, cơ chế, chính sách giảm thiểu chất
thải nhựa và rác thải nhựa đại dương.
Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi
trách nhiệm quản lý chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hằng năm
(trước ngày 30 tháng 11) và 5 năm, gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Yêu cầu
các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ
sung, các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA VÀ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số: 2179/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp chính
|
Nguồn lực
|
I
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và
rác thải nhựa đại dương
|
1
|
Thông qua các cơ quan thông tấn,
báo chí, truyền thông hoạt động trên địa bàn tỉnh, phát động, lồng ghép các
chủ đề truyền thông đại chúng về tác hại của sản phẩm nhựa dùng một lần, vật
phẩm nhựa không cần thiết và túi ni lông khó phân huỷ đối với môi trường, hệ
sinh thái và sức khoẻ con người.
|
2020 - 2022
|
Sở TN&MT
|
- Các Sở, ban, ngành, hội
Đoàn thể trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường
- Hỗ trợ từ phi chính phủ và
các nguồn lực hỗ trợ khác
|
2
|
Tuyên truyền trong cơ quan
nhà nước: Tập huấn về kỹ năng truyền thông cho các cán bộ các lực lượng nòng
cốt về tác hại của chất thải nhựa và rác thải nhựa trên biển; Phối hợp với
các Hội đoàn thể thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về
tác hại của chất thải nhựa.
|
2020 - 2022
|
Sở TN&MT
|
- Các Sở, ban, ngành, - Các Hội
đoàn thể trên địa bàn tỉnh;
-UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường
- Hỗ trợ từ phi chính phủ và
các nguồn lực hỗ trợ khác
|
3
|
Các doanh nghiệp: Tổ chức trao
đổi, đối thoại, nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp; Tuyên truyền, kêu gọi
các tổ chức cá nhân lựa chọn giảm sử dụng các sản phẩm nhựa không cần thiết,
thay thế bằng các sản phẩm thân thiện môi trường.
|
2020- 2022
|
Sở TN&MT
|
Sở văn hóa thể thao du lịch Sở
công thương UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường
- Hỗ trợ từ phi chính phủ và
các nguồn lực hỗ trợ khác
|
4
|
Nhóm giáo dục: Tập huấn kiến
thức về chất thải nhựa cho giáo viên; lồng ghép nội dung giáo dục về tác hại
của chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường và hướng dẫn
phân loại rác thải tại nguồn vào chương trình ngoại khóa, giảng dạy ở các cấp
học theo các hình thức, nội dung phù hợp. Xây dựng và thí điểm triển khai mô
hình trường học không rác thải nhựa tại các trường trên địa bàn thành phố Tuy
Hoà
|
2020- 2023
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan có liên quan
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường
- Hỗ trợ từ WWF
- Huy động các nguồn lực hỗ
trợ khác
|
5
|
Nhóm cộng đồng:
- Xây dựng chương trình và
tài liệu truyền thông phù hợp cho các phương tiện thông tin đại chúng và hệ
thống thông tin cơ sở: tuyên truyền kịp thời các điển hình tiên tiến trong
phong trào giảm thiểu rác thải nhựa đại dương; phổ biến thông tin về trách nhiệm
của các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng dân cư trong việc ngăn ngừa, giảm
thiểu và xử lý rác thải nhựa đại dương;
- Thực hiện các chương trình
truyền thông, tư vấn và hỗ trợ trực tiếp cho các nhóm cộng đồng cư dân ven biển,
ngư dân… về giảm thiểu và quản lý chất thải nhựa và rác thải nhựa trên biển
- Tuyên truyền giảm thiểu rác
thải tại các chợ trên địa bàn tỉnh
|
2020 - 2030 2021- 2025
|
Sở TN&MT
|
Sở Thông tin và truyền thông
; Các cơ quan thông tấn, báo chí UBND các huyện thị xã thành phố Các hội đoàn
thể Sở NN&PTNT Sở Công thương
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường
- Hỗ trợ từ WWF
- Huy động các nguồn lực hỗ
trợ khác
|
6
|
Xây dựng các sản phẩm truyền
thông đa phương tiện và bảng điện tử tuyên truyền về việc giảm thải nhựa trên
địa bàn tỉnh
|
2020- 2025
|
Sở TN&MT
|
Sở Thông tin và truyền thông
; Các cơ quan thông tấn, báo chí
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường
- Hỗ trợ từ WWF
- Huy động các nguồn lực hỗ
trợ khác
|
7
|
Xây dựng các tiêu chí thi đua
tại địa phương về quản lý, kiểm soát rác thải nhựa biển, chất thải nhựa và chất
thải rắn nói chung; thực hiện các hoạt động biểu dương, khen thưởng các tổ chức,
cá nhân có thành tích tốt, các sáng kiến có giá trị và triển khai nhân rộng
mô hình tốt trong phong trào thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải
ở các làng nghề, khu vực dân cư, dịch vụ ven biển, trên biển và đảo thuộc tỉnh
Phú Yên.
|
2020- 2025
|
Sở TN&MT
|
Sở Thông tin và truyền thông
; Các cơ quan thông tấn, báo chí
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường
- Hỗ trợ từ WWF
- Huy động các nguồn lực hỗ trợ
khác
|
II
|
Thu
gom, phân loại, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải, rác thải nhựa từ các
hoạt động trên đất liền, khu vực ven biển và trên biển.
|
1
|
- Xây dựng, thực hiện các mô
hình phân loại chất thải tại nguồn tại các địa phương, bao gồm cả phân loại
chất thải nhựa;
|
2020 - 2025
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở TN&MT; Các Sở, ban,
ngành liên quan
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế
|
2
|
- Tổ chức đánh giá, nhân rộng
các mô hình phân loại chất thải tại nguồn tại các địa phương, bao gồm cả phân
loại chất thải nhựa;
|
2026 - 2030
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở TN&MT; Các Sở, ban,
ngành liên quan
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế
|
3
|
Khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các
giải pháp công nghệ, giải pháp quản lý mới và có hiệu quả để nhận biết, thu
gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải nhựa; khuyến khích doanh nghiệp sản
xuất chuyển đổi dây chuyền, thiết bị sản xuất sử dụng các vật liệu thân thiện
với môi trường.
|
2021 - 2030
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan;
Các doanh nghiệp
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế
- Vốn doanh nghiệp
|
4
|
Đầu tư nâng cấp hệ thống thu
gom và xử lý chất thải rắn đô thị; khuyến khích, hỗ trợ công ty môi trường đô
thị và các đơn vị xử lý chất thải khác áp dụng các quy trình quản lý, công
nghệ mới để nhận biết, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải nhựa.
|
2022- 2030
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở ngành liên quan; Các
doanh nghiệp
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế
- Vốn doanh nghiệp và các nguồn
vốn khác
|
5
|
Xây dựng và triển khai các giải
pháp hỗ trợ tàu thuyền du lịch, tàu cá, các hộ nuôi trồng thủy sản trên biển
thu gom, lưu giữ và chuyển giao chất thải lên bờ để xử lý. Xây dựng các điểm
thu gom rác trên bờ
|
2020- 2025
|
UBND các huyện (địa phương có biển)
|
Sở TN&MT; Sở NN&PTNT
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
- Hỗ trợ từ WWF
|
6
|
Tổ chức xử lý các điểm nóng ô
nhiễm chất thải nhựa tại các khu vực dân, bãi biển tại địa phương và cộng đồng
dân cư ven biển.
|
2020- 2030
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở TN&MT; Các sở ngành có
liên quan, các tổ chức tình nguyện
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường
- Hỗ trợ từ WWF
|
7
|
Xây dựng và thực hiện các
chương trình, mô hình hỗ trợ hệ thống thu gom, vận chuyển, kinh doanh phế liệu
nhựa phi chính thức, bao gồm các giải pháp về tài chính bền vững, bảo vệ môi
trường, an sinh xã hội và hỗ trợ các nhóm yếu thế.
|
2023- 2030
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, các hội đoàn
thể
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
- Huy động các nguồn lực
khác.
|
8
|
Xây dựng chương trình khuyến
khích sử dụng các sản phẩm thay thế và sản phẩm tái chế từ phế liệu, chất thải
nhựa bảo đảm các yêu cầu về chất lượng sản phẩm và môi trường.
|
2021- 2030
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan,
UBND các huyện, các hội đoàn thể
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
- Huy động các nguồn lực
khác.
|
III
|
Kiểm
soát rác thải nhựa từ nguồn
|
1
|
Thống kê, phân loại, đánh giá
về nguồn và lượng chất thải nhựa phát sinh từ đất liền và từ các hoạt động
trên biển, hải đảo.
|
2021 - 2025
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
-Nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường;
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
|
2
|
Tăng cường các hoạt động quan
trắc, kiểm soát việc xả thải vào môi trường nước (tập trung vào các khu vực cửa
sông Kỳ Lộ, Ba và Bàn Thạch, Vịnh Xuân Đài, Đầm Ô Loan và đảo Hòn Chùa)
|
2021- 2025
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
|
3
|
Xây dựng và thực hiện các
chương trình quan trắc và đánh giá tác động đến hệ sinh thái biển và đại
dương do chất thải nhựa, bao gồm cả tác động của vi nhựa và nano nhựa, trên địa
bàn tỉnh Phú Yên: hệ sinh thái đầm Cù Mông, hệ sinh thái đầm Ô Loan, hệ sinh
thái vùng cửa sông, ven biển và hệ sinh thái rạn san hô.
|
2025- 2030
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
|
4
|
Xây dựng và áp dụng các giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin, để hỗ trợ và tăng cường hiệu hoạt động thu
gom chất thải và giám sát, báo cáo thông tin về những trường hợp vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường (tập trung vào chất thải rắn, rác thải nhựa và chất
thải nguy hại)
|
2021- 2025
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
-Nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường;
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
|
5
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát và
hướng dẫn việc thực hiện các quy định về phân loại, thu gom và xử lý chất thải
rắn, chất thải nhựa và bảo vệ môi trường nói chung cho các khu vực dân cư ven
sông, biển và ngư dân; giám sát và hướng dẫn các biện pháp giảm thiểu chất thải
nhựa trong nuôi trồng thủy sản và hạn chế thải bỏ, làm thất lạc trong khai
thác thủy sản.
|
2020 - 2030
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở TN&MT; Các Sở, ban,
ngành liên quan
|
-Nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường;
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
|
6
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình phòng chống đổ trộm, xả rác và chôn lấp chất thải không đúng
quy định về bảo vệ môi trường; xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra,
giám sát, xử lý thường xuyên và đột xuất về xả thải trên biển; thực hiện
nghiêm các chế tài, công cụ xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật (tập
trung vào các điểm nóng rác thải nhựa và các lĩnh vực có nguy cơ cao: khu vực
chợ, thương mại tập trung và dịch vụ du lịch)
|
2020 - 2030
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
|
7
|
Lồng ghép việc điều tra, kiểm
tra, thanh tra, quản lý chất thải nhựa với các chương trình, biện pháp quản
lý tổng hợp lưu vực sông, quản lý tổng hợp đới bờ, quản lý môi trường đô
|
2020 - 2030
|
Sở TN&MT
|
Các sở ngành liên quan; UBND
các huyện, thị
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
|
|
thị, quản lý môi trường biển
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
xã, thành phố
|
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
|
8
|
Đánh giá hiện trạng sử dụng,
phát thải túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa sử dụng một lần tại các
siêu thị, trung tâm thương mại; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch với mục
tiêu “đến năm 2025 các cửa hàng, siêu thị ở các đô thị hạn chế sử dụng đồ nhựa
dùng một lần”;
|
2021 - 2025
|
Sở Công thương
|
Các sở ngành liên quan; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
|
9
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc xử lý chất thải rắn, chất thải nhựa tại các cơ sở xử lý, tái chế chất thải
và bãi chôn lấp;
|
2020 - 2030
|
Sở TNMT
|
Các sở ngành liên quan; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường;
|
IV
|
Hợp
tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ
về xử lý rác thải nhựa đại dương
|
1
|
Huy động nguồn lực quốc tế
trong hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư kiểm soát chất thải nhựa, rác thải nhựa đại dương;
tiếp nhận và áp dụng các mô hình quản lý, công nghệ sản xuất các sản phẩm
thay thế, tái chế.
|
2020 - 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở TN&MT; Các sở ngành
liên quan
|
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
- Nguồn khoa học công nghệ
|
2
|
Xây dựng và thực hiện các đề
tài, dự án nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn về rác thải
nhựa; đánh giá các nguy cơ, rủi ro ô nhiễm và các tác động của rác thải nhựa
đối với hệ sinh thái.
|
2020 - 2025
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở TN&MT; Các Sở, ban,
ngành liên quan
|
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
- Nguồn khoa học công nghệ
|
3
|
Ứng dụng sản xuất các sản phẩm
thay thế chất thải nhựa
|
2023- 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở TN&MT; Các sở ngành
liên quan
|
- Hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế;
- Nguồn khoa học công nghệ
|