ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2100/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
09 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Nghị định số
17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày
09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Hóa chất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 63/TTr-SCT ngày 21 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 2.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Trung Tâm CNTT và TT;
- LĐVP, P: TH, KT;
- Lưu: VT, (Quế-28.10).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Mi
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2100/QĐ-UBND ngày 09/11/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, trách nhiệm và phương thức phối hợp trong công tác quản lý nhà
nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý
nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo tính thống nhất,
khách quan, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà
nước.
2. Đảm bảo giải quyết công việc
nhanh chóng, hiệu quả và khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động hóa chất theo đúng quy định, đồng thời xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Công tác phối hợp phải đề
cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, các cơ quan phối hợp và công chức
được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức cộng đồng về chấp hành các quy định pháp luật trong hoạt động hóa
chất.
2. Cung cấp, trao đổi thông
tin, báo cáo giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý hoạt động hóa chất.
3. Tổ chức kiểm tra liên ngành đối
với các cơ sở hoạt động hóa chất; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất; kiểm soát hoạt động lưu thông hóa chất trên thị trường.
4. Phối hợp phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc, công tác phối hợp được áp dụng theo các hình thức sau:
1. Cử người phối hợp trực tiếp.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
tọa đàm.
3. Lấy ý kiến bằng văn bản.
4. Cung cấp, chia sẻ thông tin,
tài liệu.
5. Thành lập tổ công tác phối hợp,
đoàn kiểm tra liên ngành.
6. Các hình thức phối hợp phù hợp
khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước hoạt động hóa chất trên địa bàn
tỉnh; trực tiếp quản lý hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp bao gồm các
danh mục: Hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp;
hóa chất phải khai báo; hóa chất độc; tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp; hóa
chất phải xây dựng biện pháp hoặc kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các quy định pháp luật trong hoạt động hóa chất đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và sử dụng, bảo quản hóa chất công nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
trên địa bàn tỉnh.
4. Cung cấp, trao đổi các thông
tin về tình hình hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan khi có
yêu cầu. Chủ động xây dựng dữ liệu, cập nhật thông tin liên quan để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất. Đăng tải đầy đủ, kịp thời các
thông tin liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên
Website của cơ quan, đơn vị mình để người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, đơn
vị liên quan biết, thực hiện.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm hành chính theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh, sử dụng và tồn trữ hóa chất thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Trước ngày 20 tháng 01 hàng
năm, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất trên địa
bàn tỉnh và báo cáo công tác quản lý hóa chất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Công Thương.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Quản lý về điều kiện sản xuất,
kinh doanh hóa chất có điều kiện trong ngành y tế, ngành thực phẩm đối với các
tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành y tế, ngành thực phẩm trên địa
bàn tỉnh và theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật trong hoạt động hóa chất đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, bảo quản hóa chất trong ngành y tế, ngành thực phẩm.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ, kiểm tra đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động
hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành y tế, ngành thực
phẩm; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên
địa bàn tỉnh.
5. Tổng hợp báo cáo hoạt động
hóa chất trong ngành y tế, ngành thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quản lý về điều kiện sản xuất,
kinh doanh, sử dụng hóa chất trong ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản chế biến nông lâm sản, thủy sản trên địa
bàn tỉnh và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hướng dẫn và giải quyết các thủ
tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận: Đủ điều kiện kinh doanh thuốc bảo vệ thực
vật, đủ điều kiện kinh doanh phân bón, sản xuất phân bón (đối với cơ sở chỉ hoạt
động đóng gói phân bón); đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y, đủ điều kiện sản
xuất sản phẩm xử lý môi trường dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hướng
dẫn thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
3. Tuyên truyền, phổ biến quy định
của pháp luật và tập huấn kiến thức chuyên môn đối với hoạt động hóa chất sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo
quản chế biến nông lâm sản, thủy sản.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ, kiểm tra đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động
hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản chế biến nông
lâm sản, thủy sản; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất trên địa bàn tỉnh.
6. Tổng hợp báo cáo hoạt động
hóa chất trong ngành trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo
quản chế biến nông lâm sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Quản lý việc bảo quản, sử dụng
hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp các cơ quan liên
quan tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động hóa chất
cho các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Kiểm tra, xử lý các hành vi
vi phạm về đóng gói, nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm và các vi phạm khác
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm theo thẩm quyền.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động hóa chất.
2. Tổng hợp, thống kê và cung cấp
thông tin cho cơ quan đầu mối về danh mục các dự án đã lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường có liên quan hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên
địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp với Sở Công Thương
trong việc hướng dẫn xử lý, thải bỏ, hóa chất độc tồn dư, chất thải trong sản
xuất, kinh doanh, sử dụng và tồn trữ hóa chất độc, hóa chất không rõ nguồn gốc,
hóa chất độc bị tịch thu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn sử dụng hóa chất trong các trường
phổ thông.
2. Quản lý việc sử dụng hóa chất
trong hệ thống trường phổ thông và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm
Giáo dục thường xuyên và các nhà trường, cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền
quản lý.
Điều 12.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về an toàn phòng cháy và chữa cháy cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc vận chuyển hàng nguy hiểm,
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống cháy, nổ của các tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, điều tra, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động hóa chất hoặc sử dụng hóa chất
gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường sự phối hợp với
các cơ quan liên quan quản lý các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có liên
quan đến tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, y tế, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc thực hiện ứng phó kịp thời sự cố hóa chất cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế
1. Cung cấp, trao đổi các thông
tin về các tổ chức, cá nhân đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hoạt động hóa chất cho các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu, đề nghị.
2. Phối hợp với Sở Công Thương
và các cơ quan liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về hóa chất và phối hợp thực hiện ứng phó kịp thời sự cố hóa chất đối
với các tổ chức, cá nhân hoạt động tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan
liên quan tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động
hóa chất đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 14.
Trách nhiệm của Cục Hải quan
1. Giám sát, quản lý hải quan
trong quá trình xuất, nhập khẩu hóa chất.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn hóa chất khi có
yêu cầu.
3. Thống kê các tổ chức, cá
nhân có hoạt động xuất, nhập khẩu hóa chất trên địa bàn tỉnh gửi cơ quan đầu mối
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 15.
Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường
1. Kiểm tra, xử lý các hành vi
vi phạm về đóng gói, nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm và các vi phạm khác
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy định pháp luật về
hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh khi có
yêu cầu.
3. Kiểm soát hóa chất nguy hiểm
lưu thông trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với hóa chất nhập lậu, hóa chất không
rõ nguồn gốc, xuất xứ, không ghi nhãn theo quy định.
4. Thống kê kết quả xử lý vi phạm
về hoạt động hóa chất trên địa bàn gửi cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 16.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành khác
Các Sở, ban, ngành trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong công
tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, thống kê tình hình hoạt động hóa
chất trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về an toàn hóa chất đối với các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn khi có yêu cầu.
3. Phối hợp xây dựng Kế hoạch
diễn tập phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh.
4. Khi xảy ra sự cố hóa chất, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm huy động lực lượng tại chỗ thực hiện các
biện pháp ứng cứu, sơ tán người, tài sản, đồng thời báo cáo ngay cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Công Thương để chỉ đạo xử lý.
Điều 18.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh
1. Chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật về thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động hóa chất, quy định
về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển và tồn trữ hóa chất
nguy hiểm.
2. Tăng cường công tác tự kiểm
tra, giám sát tại cơ sở việc thực hiện các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong
sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất, đặc biệt là các hóa chất nguy hiểm.
Thường xuyên kiểm tra các trang thiết bị an toàn, phòng chống cháy, nổ, phòng
chống rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại và đảm bảo khả năng ứng phó tại chỗ khi
sự cố hóa chất xảy ra. Định kỳ đào tạo, huấn luyện an toàn hóa chất cho người
lao động.
3. Thực hiện quy định của Luật
Hóa chất về xây dựng biện pháp hoặc kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và đặc tính của hóa chất.
4. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, sử dụng hóa chất thuộc đối tượng phải lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất phải tổ chức thực hành diễn tập phòng ngừa, ứng phó sự cố
theo quy định.
5. Tăng cường công tác tự kiểm
tra, giám sát nghiêm việc thực hiện các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong sản
xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất, nhất là các hóa chất nguy hiểm tại cơ sở.
Vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng
nguy hiểm theo quy định pháp luật.
6. Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về an toàn hóa chất của đơn vị
mình khi có yêu cầu.
7. Thực hiện nghiêm túc việc
báo cáo định kỳ theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Chịu trách nhiệm về
số liệu báo cáo trước cơ quan quản lý nhà nước và pháp luật. Trước ngày 15
tháng 01 hàng năm, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp
có trách nhiệm báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất của năm trước trên
hệ thống cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia tại địa chỉ Website
http:chemicaldata.gov.vn.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giao Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai, tổ chức thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 20.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chế độ khen thưởng
hiện hành của nhà nước. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Sửa
đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, có nội dung không phù hợp với quy định của
pháp luật hoặc không phù hợp với thực tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh bằng văn bản gửi đến Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.